BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THANH GIÀU
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ
XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THANH GIÀU
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ
XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Phân tích các nhân tố tác động đến
nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” là kết quả của quá trình học
tập, nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn được thu thập hoàn toàn chính xác,
đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực và khách quan.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2017.
Tác giả
Nguyễn Thanh Giàu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU -------------------------------------------- 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 4
1.6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
1.7. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 5
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ------------------------------------------------------------------- 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU TẠI NHTM ---------------------------------------------------------------- 6
2.1. Tổng quan về nợ xấu tại NHTM .................................................................. 6
2.1.1. Khái niệm nợ xấu tại NHTM ................................................................... 6
2.1.2. Tác động của nợ xấu................................................................................. 8
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá, đo lường nợ xấu .................................................. 10
2.2. Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại NHTM ............................................ 10
2.2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô ............................................................................... 10
2.2.2. Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng ........................................................... 11
2.2.3. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng.......................................................... 13
2.3. Lược khảo các nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động đến nợ xấu
tại NHTM............................................................................................................. 14
2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 14
2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................. 17
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ------------------------------------------------------------------20
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ------------------------21
3.1. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) .... 21
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 21
3.1.2. Những kết quả đạt được trong giai đoạn 2011-2016.............................. 22
3.2. Thực trạng nợ xấu tại Vietinbank giai đoạn 2011-2016........................... 24
3.2.1. Cơ cấu nợ xấu tại Vietinbank giai đoạn 2011-2016 ............................... 24
3.2.2. Tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank so với các NHTM khác giai đoạn 2011-2016 27
3.3. Thực trạng các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Vietinbank giai đoạn
2011-2016 ............................................................................................................. 30
3.3.1. Nhóm nhân tố vĩ mô ............................................................................... 30
3.3.2. Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng ........................................................... 34
3.3.3. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng.......................................................... 45
3.4. Đánh giá chung thực trạng các nhân tố tác động đến nợ xấu tại
Vietinbank giai đoạn 2011-2016 ........................................................................ 46
3.4.1. Những nhân tố tích cực .......................................................................... 47
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................... 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ------------------------------------------------------------------50
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ------------------------------ 51
4.1. Thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu ............................................... 51
4.1.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 51
4.1.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 52
4.2. Nghiên cứu định tính ................................................................................... 52
4.3. Xây dựng thang đo ....................................................................................... 53
4.4. Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu .................................................... 56
4.4.1. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 56
4.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 57
4.5. Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu ............................................... 58
4.5.1. Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha .............................. 58
4.5.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ........................................................ 60
4.5.3. Phân tích hồi quy bội .............................................................................. 61
4.5.4. Nhận xét kết quả nghiên cứu .................................................................. 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ------------------------------------------------------------------64
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ------------------------------ 65
5.1. Định hướng của Chính Phủ và Vietinbank về công tác phòng ngừa và
xử lý nợ xấu đến 2020 ......................................................................................... 65
5.1.1. Định hướng của Chính Phủ, NHNN ...................................................... 65
5.1.2. Định hướng của Vietinbank ................................................................... 66
5.2. Giải pháp vận dụng tác động của các nhân tố nhằm phòng ngừa và hạn
chế nợ xấu tại Vietinbank .................................................................................. 67
5.2.1. Giải pháp, kiến nghị phòng ngừa nợ xấu ............................................... 67
5.2.2. Gợi ý chính sách xử lý nợ xấu ................................................................ 73
5.3. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ------------------------------------------------------------------76
KẾT LUẬN -----------------------------------------------------------------------------------77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
AMC
Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản
BCTC
Báo cáo tài chính
BIDV
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CAGR
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm kép (Compound Annual Growth Rate)
CIC
Trung tâm Thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
CNTT
Công nghệ thông tin
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index)
EIB/Eximbank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
HĐQT
Hội đồng quản trị
HĐTV
Hội đồng thành viên
HTTD
Hỗ trợ tín dụng
KTNB
Kiểm toán nội bộ
KTKSNB
Kiểm tra kiểm soát nội bộ
MB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
NCB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc dân
NHCT/Vietinbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
NHNN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
PDTD
Phê duyệt tín dụng
QLRR
Quản lý rủi ro
QLRRTD
Quản lý rủi ro tín dụng
ROA
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on total assets)
ROE
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity)
Sacombank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín
SHB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
TSC
Trụ sở chính
VAMC
Công ty TNHH MTV Quản lý Tài sản của các TCTD Việt Nam
VIB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế
Vietcombank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
VPBank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
XHTD
Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Vietinbank
22
Bảng 3.2
Quy mô, cơ cấu nợ xấu của Vietinbank
24
Bảng 3.3
Kết quả thu hồi nợ xấu đã bán VAMC của Vietinbank
26
Bảng 3.4
Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ nợ xấu
30
Bảng 3.5
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và tỷ lệ nợ xấu
31
Bảng 4.1
Mã hóa các thang đo
54
Bảng 4.2
Bảng tổng hợp Cronbach’s Alpha sau khi đã loại biến
58
Bảng 4.3
Kết quả của mô hình hồi quy
61
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
Tên hình
Trang
Hình 2.1
Mô hình nghiên cứu đề xuất
19
Hình 3.1
Mô hình tổ chức của Vietinbank
22
Hình 3.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank
24
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Tỷ trọng từng nhóm nợ xấu trong tổng nợ xấu của
Vieinbank
Nợ xấu của các NHTM niêm yết trên sàn chứng khoán
Dư nợ cho vay của các NHTM niêm yết trên sàn chứng
khoán
Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM niêm yết trên sàn chứng
khoán
27
27
27
28
Hình 3.7
Mối quan hệ giữa GDP và tỷ lệ nợ xấu tại Vietinbank
30
Hình 3.8
Mối quan hệ giữa CPI và tỷ lệ nợ xấu tại Vietinbank
31
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 4.1
Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và tỷ lệ nợ xấu tại
Vietinbank
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại
Vietinbank
Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại Vietinbank
Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu
tại Vietinbank
Mối quan hệ giữa tổng tài sản¸ tổng dư nợ cho vay và tỷ
lệ nợ xấu tại Vietinbank
Quy trình nghiên cứu
33
36
37
38
41
52
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong một thời gian dài, chúng ta đã quá quen thuộc với việc các TCTD
công bố kết quả hoạt động kinh doanh ấn tượng với những khoản lợi nhuận hàng
nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, những năm trở lại đây, tình hình hoàn toàn ngược lại:
tình trạng nợ xấu gia tăng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ khiến
lợi nhuận của các ngân hàng bị sụt giảm nghiêm trọng, nhiều ngân hàng bị sáp nhập
hoặc NHNN phải mua lại với giá 0 đồng. Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 20112014 luôn trên 3% (vượt mức trần quy định của NHNN), riêng năm 2012 đạt cao
nhất là 4,08%. Rất nhiều câu hỏi được đặt ra về thực trạng nợ xấu của các TCTD,
đâu là nguyên nhân và có những giải pháp nào để giải quyết?
Sự gia tăng nhanh chóng nợ xấu càng làm gia tăng nguy cơ đỗ vỡ của ngân
hàng, đồng thời hạn chế dòng vốn cung cứng cho nền kinh tế, tạo nên hệ lụy tiêu
cực mang tính dây chuyền đối với cả hệ thống tài chính. Vì vậy, việc xác định rõ
các yếu tố chính tác động đến nợ xấu của ngân hàng không chỉ giúp nhà quản trị
ngân hàng có những chính sách, biện pháp quản lý tốt hơn đối với công tác phòng
ngừa, hạn chế nợ xấu, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mà thông qua đó
còn góp phần lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng trong quá trình tái cấu trúc theo
chủ trương của Chính Phủ và NHNN.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam với vai trò là NHTM có tiềm lực
tài chính mạnh nhưng cũng không thể tránh khỏi việc phát sinh nợ xấu và những
ảnh hưởng mà nợ xấu mang lại. Thực tế cho thấy, tình hình nợ xấu tại NHCT thời
gian qua vẫn còn nhiều biến động. Tổng nợ xấu có xu hướng tăng từ 2.204 tỷ đồng
của năm 2011 lên 6.743 tỷ đồng vào năm 2016 – tăng gấp 3 lần (trong đó tỷ trọng
nợ nhóm 5 chiếm hơn 56%). Do đó, cần thiết phải có những nghiên cứu về vấn đề
này.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong nước và trên thế giới cho thấy ngoài
các yếu tố vĩ mô, nợ xấu còn chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố nội tại của ngân
2
hàng (Salas and Saurina, 2002; Pasha and Khemraj, 2010; Louzis et al., 2011;
N.Viswanadham and Nahid B, 2015; Bùi Duy Tùng và Đặng Thị Bạch Vân, 2015;
Nguyễn Thị Hồng Vinh, 2015), hoặc các yếu tố từ khách hàng vay (Richard, 2011;
Joseph et al., 2012; Bhattarai, 2014; Asfaw et al., 2016). Tuy nhiên, các nghiên cứu
này chủ yếu tiếp cận theo phương pháp dữ liệu bảng GMM và phạm vi nghiên cứu
trên nhiều NHTM và tại các nước khác nhau. Các nghiên cứu tổng hợp cả 03 nhóm
nhân tố kể trên đến nợ xấu theo phương pháp định tính kết hợp định lượng tại 01
NHTM cụ thể thì vẫn còn ít. Vì vậy, đây sẽ là “khe hở nghiên cứu” tác giả tập trung
nghiên cứu sâu tại Vietinbank.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Phân tích các nhân tố tác động đến
nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ kinh
tế nhằm bổ sung thêm những hiểu biết và ứng dụng đối với việc đưa ra những giải
pháp khả thi giúp phòng ngừa và hạn chế nợ xấu tại Vietinbank.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích sau:
-
Nghiên cứu cơ sở lý luận về nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu
tại NHTM.
-
Đánh giá thực trạng nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
-
Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế nợ xấu
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động, vì mục tiêu ổn định và phát triển của ngân hàng nói riêng
và nền tài chính quốc gia nói chung.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Trong phạm vi của mình, luận văn sẽ tập trung giải quyết các câu hỏi cơ bản
sau:
3
-
Những nhân tố nào thật sự tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam?
-
Mức độ tác động của những nhân tố đó đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam như thế nào?
-
Giải pháp nào có thể vận dụng để phòng ngừa và hạn chế nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam?
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
-
Về mặt không gian: Thông tin, số liệu được sử dụng nghiên cứu, phân
tích trong đề tài là của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam.
-
Về mặt thời gian: Dữ liệu phân tích là từ năm 2011 đến năm 2016.
-
Thời gian thực hiện khảo sát: 03 tháng từ 01/01/2017 đến 01/04/2017.
-
Đối tượng khảo sát: cán bộ tín dụng, lãnh đạo Phòng tín dụng tại Chi
nhánh, chuyên viên thẩm định tín dụng, chuyên viên cao cấp và lãnh đạo
Phòng PDTD TPHCM Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là nghiên cứu
định tính và định lượng, trong đó:
-
Nghiên cứu định tính: thu thập, tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh
nhằm đưa ra nhận xét, đánh giá về nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ
xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
-
Nghiên cứu định lượng:
Lập bảng câu hỏi khảo sát các nhân tố tác động đến nợ xấu. Bảng câu hỏi
được thực hiện thông qua phỏng vấn cấp quản lý và nhân viên đang công
4
tác ở các vị trí liên quan đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và chạy phần mềm SPSS 20 để
phân tích kết quả khảo sát.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định giá trị thang đo.
Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các nhân
tố tác động và nợ xấu.
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu
* Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ:
-
Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam và một số NHTM khác giai đoạn 2011-2016, định
hướng phát triển kinh doanh đến 2020.
-
Văn bản pháp lý, quy định có liên quan đến cơ chế hoạt động, chính sách
của Ngân hàng.
-
Các bài báo khoa học liên quan đến các nhân tố tác động đến nợ xấu của
Việt Nam và các nước trên thế giới.
* Dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua phiếu khảo sát ý kiến của cán bộ
tín dụng, lãnh đạo Phòng tín dụng tại Chi nhánh, chuyên viên thẩm định tín dụng,
chuyên viên cao cấp và lãnh đạo Phòng PDTD TPHCM Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam.
1.6. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn được chia làm 05 chương, chi tiết như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan về nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu tại
NHTM.
Chương 3: Thực trạng các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam.
5
Chương 4: Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam.
Chương 5: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam
1.7. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt khoa học: đề tài cho thấy mối quan hệ giữa nợ xấu và những nhân tố
tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, qua đó đánh giá
được tầm quan trọng của các nhân tố này.
Về mặt thực tiễn: đề tài cung cấp thông tin và luận cứ khoa học để đề xuất
các kiến nghị và giải pháp phòng ngừa nợ xấu, trên cơ sở đó nhà quản trị ngân hàng
có thể đưa ra các biện pháp và chính sách phù hợp nhằm hạn chế tối đa nợ xấu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày lý do chọn đề tài bởi tính cấp thiết của
việc hạn chế và xử lý nợ xấu tại các NHTM nói chung và Vietinbank nói riêng,
đồng thời tác giả cũng nêu rõ mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Với kết cấu 05 chương, tác giả sẽ lần
lượt đi sâu phân tích các nội dung về nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu từ
tổng quan lý thuyết, đến thực trạng tại Vietinbank, kiểm định mô hình, qua đó gợi ý
một số chính sách, giải pháp đối với vấn đề nghiên cứu.
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NHTM
2.1. Tổng quan về nợ xấu tại NHTM
2.1.1. Khái niệm nợ xấu tại NHTM
Hiện nay đang tồn tại khá nhiều khái niệm về nợ xấu - thường được nhắc
đến với các thuật ngữ “bad debt”, “non-performing loan” (NPL), “doubtful debt”
(Rose, 2009; Mishkin, 2010). Trong số đó, có thể kể đến một số khái niệm nợ xấu
của các tổ chức tài chính quốc tế đưa ra như sau:
Theo nhóm chuyên gia tư vấn (Advisory Expert Group - AEG) của
Liên Hợp Quốc: AEG thống nhất định nghĩa nợ xấu như sau: “Một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản
lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo
thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý
do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Điều này nghĩa là nợ xấu được xác định trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày; khả
năng trả nợ bị nghi ngờ.
Theo Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
Supervision - BCBS): BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy
nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý
rủi ro tín dụng, BCBS xác định khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi
một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: (i) ngân hàng thấy người vay
không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để
cố gắng thu hồi; (ii) người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày (BCBS, 2006).
Như vậy, theo hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã
quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ.
BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị khi khả năng thu hồi
chúng là không thể. Giá trị tổn thất sẽ được ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị
7
khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ được phản ánh trên báo cáo thu
nhập của ngân hàng.
Theo Chuẩn mực Kế toán quốc tế (International Accounting Standards
- IAS): Chuẩn mực Kế toán quốc tế về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị
giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (non-performing). Về
cơ bản IAS số 39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời
gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp đánh giá khả năng
trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai
chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được coi là
chính xác về mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn.
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund - IMF): “một
khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc
hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu
lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90
ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ
không thể hoàn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp
vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp
vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc
của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế” (IMF, 2004).
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN về việc
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài: nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và
5, trong đó: nợ nhóm 3 gọi là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nhóm 4 gọi là nợ nghi ngờ và
nợ nhóm 5 gọi là nợ có khả năng mất vốn.
Về mặt định lượng, định nghĩa nợ xấu của Việt Nam và quốc tế có sự tương
đồng về thời gian trả nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên.
8
Như vậy, từ những khái niệm đã nêu trên, có thể hiểu nợ xấu là các khoản nợ
đã quá hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi từ 91 ngày trở lên và có dấu hiệu nghi ngờ về khả
năng trả nợ của người đi vay.
2.1.2. Tác động của nợ xấu
Nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của các
TCTD, từ đó có thể thấy được sức khỏe tài chính, kỹ năng quản trị rủi ro… của
TCTD đó. Nợ xấu tăng cao có thể dẫn đến TCTD bị thua lỗ và giảm lòng tin của
người gửi tiền, ảnh hưởng đáng kể đến uy tín của TCTD. Tình trạng này kéo
dài sẽ làm TCTD bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng (Bùi Duy Tùng và Đặng Thị Bạch Vân,
2015).
Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế
Khi nợ xấu gia tăng gây đình trệ nền kinh tế. Khi nợ xấu tăng, ngân hàng
phải trích lập dự phòng rủi ro, do đó lượng vốn đưa vào lưu thông bị hạn chế. Nếu
nợ xấu tăng quá cao, ngân hàng không được phép cho vay đồng nghĩa với dòng
luân chuyền vốn của nền kinh tế bị nghẽn lại, các thành phần khác của nền
kinh tế (doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân, tổ chức kinh tế…) sẽ khó hoặc không
thể tiếp cận nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Điều này sẽ gây ra những tác động xã hội như thất nghiệp, việc làm, an sinh
xã hội (Masood et al., 2010; Nkusu, 2011).
Mặt khác, nợ xấu cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm định mức
tín nhiệm quốc gia, làm giảm niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài, của các tổ chức
quốc tế và tác động tiêu cực đến thu hút dòng vốn nước ngoài.
Tác động của nợ xấu đến ngân hàng
Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng. Với tỷ lệ nợ xấu quá cao, vượt quá
giới hạn cho phép theo quy định của NHNN cũng như tỷ lệ an toàn theo thông lệ
quốc tế thì uy tín của NHTM đó trong nước và quốc tế sẽ bị sụt giảm nghiêm trọng.
9
Điều này hạn chế quá trình hội nhập và phát triển của các NHTM (NHNN, 2016).
Nếu các khoản nợ xấu vẫn còn trên bảng cân đối kế toán sẽ làm giảm chất lượng tài
sản của ngân hàng, ảnh hưởng đến danh tiếng, giảm lòng tin của người gửi tiền và
nhà đầu tư (Asfaw et al., 2016).
Nợ xấu làm giảm lợi nhuận, quy mô hoạt động của ngân hàng. Khi nợ xấu gia
tăng, theo quy định pháp luật, các ngân hàng buộc phải trích lập dự phòng rủi ro cho
các khoản nợ xấu, như vậy làm gia tăng chi phí hoạt động, đồng nghĩa với việc lợi
nhuận suy giảm. Nếu lợi nhuận không đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự
có của mình để bù đắp thiệt hại, ảnh hưởng đến quy mô hoạt động (Ayaydin and
Karakaya, 2014).
Nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và phá sản của ngân hàng. Hoạt
động của ngân hàng là đi vay để cho vay. Một khi nợ xấu tăng cao tức rủi ro không
thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ số tiền đã cho vay tăng theo, trong khi ngân
hàng phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản huy động từ người gửi tiền. Vì thế,
dẫn đến sự thiếu hụt dòng tiền, khiến rủi ro thanh khoản của ngân hàng càng lớn.
Nếu nợ xấu không được xử lý kịp thời, có thể gây ra sự đổ vỡ của một số ngân
hàng yếu kém, đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Nghiêm trọng
hơn nó có thể dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính quốc gia (Nkusu, 2011;
Louzis et al., 2011; Joseph et al., 2012).
Tác động của nợ xấu đến khách hàng (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương, 2013)
Đối với khách hàng đi vay không có khả năng hoàn trả gốc và/hoặc lãi cho
ngân hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và
thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín. Áp lực trả
nợ và nguy cơ thanh lý tài sản đảm bảo là khó tránh khỏi, dễ dẫn đến tình trạng phá
sản của khách hàng.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế
hơn khi rủi ro nợ xấu tăng cao buộc các NHTM thắt chặt cho vay.
10
Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản
tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá, đo lường nợ xấu
Tùy vào tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng, nền kinh tế trong mỗi thời kỳ
khác nhau mà có thể các chỉ tiêu khác để đánh giá thực trạng nợ xấu. Tuy nhiên,
một số chỉ tiêu phổ biến thường xuyên được sử dụng như:
Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ giữa tổng nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ này
càng cao thì rủi ro tín dụng càng lớn (Jiménez and Saurina, 2006; NHNN, 2013).
Tỷ lệ cấp tín dụng xấu: là tỷ lệ giữa tổng nợ và cam kết ngoại bảng từ nhóm
3 đến nhóm 5 so với tổng nợ và cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 5 (NHNN,
2013).
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/tổng dư nợ: Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ
được trích lập dự phòng. Chỉ số này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín
dụng của ngân hàng đang tiêu cực và khả năng thu hồi nợ thấp. Nếu chỉ số này thấp
thì có thể phản ánh chất lượng cải thiện của các khoản nợ, hoặc có thể do các khoản
dự phòng chưa được trích lập đầy đủ theo quy định (NHNN, 2014).
2.2. Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại NHTM
Về mặt lý thuyết, theo Nguyễn Minh Kiều (2006) và Phan Thị Thu Hà
(2009), nguyên nhân dẫn đến nợ nợ xấu của các ngân hàng thường được nhìn nhận
từ các góc nhìn sau:
2.2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô
Môi trường kinh tế
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính giữa khu vực tiết kiệm với khu
vực đầu tư của nền kinh tế, do vậy những biến động của môi trường kinh tế có
những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, lạm phát được kiểm soát ổn định, lãi suất cho
vay ở mức thấp so với khả năng sinh lời kỳ vọng của người đi vay, các thành phần
trong nền kinh tế sẽ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, làm gia tăng nhu cầu
vay vốn, các NHTM dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng bởi năng lực tài chính của
11
các khách hàng vay vốn được nâng cao trong bối cảnh tình hình kinh tế thuận lợi.
Điều này đồng nghĩa với khả năng phát sinh nợ xấu giảm. Ngược lại, trong trường
hợp kinh tế suy thoái, lạm phát và lãi suất tăng cao là những nhân tố bất lợi cho hoạt
động của các NHTM. Khi đó, nhu cầu vay vốn giảm, nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu
gia tăng.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật, các
văn bản dưới luật, việc chấp hành luật và trình độ dân trí.
Thực tiễn cho thấy sự phát triển của các nền kinh tế thị trường trên thế giới
hàng trăm năm qua đã minh chứng cho tầm quan trọng của hệ thống luật trong việc
điều hành nền kinh tế thị trường. Nếu hệ thống luật pháp được xây dựng không phù
hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế sẽ là một rào cản lớn cho quá trình phát
triển kinh tế.
Cụ thể, các cơ chế chính sách của Nhà nước bao gồm những gói kích thích
kinh tế, hỗ trợ lãi suất hoặc những thay đổi trong chính sách thuế hay các quy định
về ngành nghề, điều kiện kinh doanh là những tác nhân thúc đẩy hoặc hạn chế hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp/khách hàng vay vốn, ảnh hưởng đến nợ xấu của
các ngân hàng.
Môi trường tự nhiên
Hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh… là những nguyên nhân khách quan do sự biến
đổi của môi trường thiên nhiên gây ra, nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân
hàng và khách hàng. Tuy nhiên, hậu quả của các hiện tượng thiên tai này ảnh hưởng
nặng nề đến hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn, đặc
biệt là những ngành nông, lâm, ngư nghiệp, dẫn đến nợ xấu phát sinh.
2.2.2. Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng thể hiện khẩu vị rủi ro của một ngân hàng, đóng vai trò
định hướng hoạt động tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 01
12
năm). Nếu định hướng đúng đắn, thận trọng, phù hợp với năng lực quản trị rủi ro
nội tại của ngân hàng sẽ mang lại những kết quả tích cực. Ngược lại, chính sách tín
dụng nóng vội, quan điểm chấp nhận rủi ro lớn dễ dẫn đến nợ xấu gia tăng.
Để thu hút khách hàng và giành thị phần, đảm bảo các chỉ tiêu tăng trưởng
dư nợ và lợi nhuận được giao, một số TCTD theo đuổi chiến lược tăng trưởng tín
dụng nhanh. Vì vậy, họ dễ dàng bỏ qua một số bước trong quy trình tín dụng, đơn
giản hóa thủ tục cho vay, hạ thấp các tiêu chuẩn cấp tín dụng nhằm tối đa hóa việc
thực hiện các mục tiêu này. Trong khi đó, năng lực quản trị rủi ro của TCTD còn
nhiều hạn chế, yếu kém và chậm được cải thiện, dẫn đến khả năng nhận diện và
phòng ngừa rủi ro tín dụng không đầy đủ hoặc đánh giá thấp hơn thực tế.
Ngoài ra, các TCTD chưa chú trọng quản trị danh mục cho vay, một bộ phận
không nhỏ vốn tín dụng và nhiều TCTD tập trung đầu tư vào các lĩnh vực tiềm ẩn
nhiều rủi ro cao, chẳng hạn như bất động sản, chứng khoán. Khi các lĩnh vực này,
đặc biệt là thị trường bất động sản đóng băng và giá bất động sản giảm sâu kéo theo
nợ xấu cho vay lĩnh vực này tăng nhanh.
Kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên ngân hàng
Năng lực phân tích và thẩm định tín dụng yếu kém thường khó phát hiện
được những khoản vay có vấn đề (nhất là đối với các ngành nghề đòi hỏi hiểu biết
chuyên môn cao) dễ dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Đôi khi cũng có thể
quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra, giám sát sau khi cho vay,
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng ngân hàng không kịp thời phát hiện và
ngăn chặn, dẫn đến nảy sinh nợ xấu. Ngoài ra, năng lực quản lý điều hành lỏng lẻo
của Ban lãnh đạo ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân xảy ra nợ xấu,
do vậy nếu đội ngũ quản trị có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm sẽ
hạn chế được nợ xấu.
Hoạt động kiểm tra, giám sát
Nhiệm vụ hoạt động kiểm tra và kiểm soát là nhằm phát hiện sớm các bất
thường, từ đó kiến nghị các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro xảy ra. Tuy
13
nhiên, nếu hoạt động này quá yếu, lỏng lẻo, mang tính hình thức và không thực chất
thì khả năng phát sinh nợ xấu là điều không thể tránh khỏi.
Trên thực tế, không phải trường hợp nào cán bộ tín dụng cũng kiểm tra sau
cho vay đúng quy định nên các dấu hiệu bất thường trong hoạt động của khách hàng
thường không được phát hiện sớm để có những biện pháp xử ký kịp thời, chỉ khi
khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng mới phát hiện ra. Khi đó, nợ xấu đã
phát sinh và khả năng thu hồi sẽ phức tạp hơn.
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
Nhân viên có đạo đức tốt sẽ chấp hành tốt các quy định của phát luật và của
ngân hàng trong hoạt động tín dụng, không để phát sinh nợ xấu. Nhưng một khi cán
bộ ngân hàng suy giảm phẩm chất đạo đức, không tuân thủ đúng quy định, quy trình
tín dụng, cấu kết với khách hàng để che dấu sự thật hoặc cố ý làm sai lệch các thông
tin thẩm định nhằm trục lợi bất chính cho bản thân, đặc biệt trong trường hợp hoạt
động cho vay giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp có quan hệ với nhau càng
tiềm ẩn nguy cơ nợ xấu.
2.2.3. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
Năng lực quản lý kinh doanh
Nhiều doanh nghiệp đầu tư đa ngành - những ngành nghề này không phải
ngành kinh doanh chính và có độ rủi ro cao như bất động sản, chứng khoán… vượt
quá khả năng và kinh nghiệm quản lý của chính bản thân doanh nghiệp, dẫn đến
phương án kinh doanh thất bại, không có khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn và
đầy đủ.
Mặt khác, do trình độ yếu kém trong dự đoán các biến động của các vấn đề
kinh tế, doanh nghiệp không thể lường hết được các rủi ro có thể xảy ra để có
những biện pháp khắc phục kịp thời (đôi khi là những rủi ro bất khả kháng, không
thể tránh khỏi như thiên tai, khủng bố, chính trị) cũng góp phần làm gia tăng nợ xấu
Chính vì vậy, nâng cao năng lực quản lý điều hành của doanh nghiệp đồng
nghĩa với việc giảm thiểu nợ xấu phát sinh.
14
Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh càng có khả năng chống đỡ rủi
ro, xác suất vỡ nợ càng thấp. Ngược lại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô
vốn chủ sở hữu thấp, công tác quản lý tài chính - kế toán không rõ ràng, vì vậy, khả
năng chống đỡ rủi ro trước những biến động bất lợi của tình hình kinh tế và môi
trường kinh doanh tương đối yếu, khiến cho nguy cơ doanh nghiệp phá sản đi đôi
với việc ngân hàng phát sinh nợ xấu càng lớn.
Đạo đức của khách hàng
Thông thường, các thông tin, số liệu tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho
ngân hàng có chất lượng và mức độ tin cậy không cao do chủ yếu là báo cáo tài
chính tự lập, đã được “làm đẹp” và ít được kiểm toán. Trong khi đó, các ngân hàng
thường cho vay dựa trên TSBĐ, không chú trọng đến thẩm định năng lực tài chính
của khách hàng. Vì vậy, một số doanh nghiệp cố tình thông báo số liệu không chính
xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng, làm phát sinh nợ xấu về sau.
Hoặc bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay và
trả nợ, thiếu thiện chí trả nợ mặc dù vẫn có khả năng, dẫn đến khó khăn cho ngân
hàng trong việc thu hổi nợ. Một số doanh nghiệp lại cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn
của ngân hàng bằng cách tạo uy tín trong quá trình vay vốn để rồi sau đó, đề nghị
vay với số tiền lớn hơn và sử dụng sai mục đích, thua lỗ, không còn khả năng thanh
toán cho ngân hàng khi đến hạn trả nợ.
2.3. Lược khảo các nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động đến nợ xấu
tại NHTM
2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động (bao
gồm các nhân tố vĩ mô và/hoặc vi mô) đến nợ xấu tại các NHTM hoặc tại 01
NHTM cụ thể đã được thực hiện tại nhiều nước trên thế giới, phương pháp nghiên
cứu bao gồm hoặc định tính hoặc định lượng. Tác giả lược khảo một vài nghiên cứu
liên quan đến đề tài như sau:
15
Trong nghiên cứu về các nhân tố gây ra nợ xấu tại các NHTM Tanzania và
chiến lược để giải quyết chúng, thông qua bảng câu hỏi khảo sát được phỏng vấn
tay đôi từ 48 cán bộ tín dụng có ít nhất 05 năm kinh nghiệm tại 14 NHTM, Richard
(2011) đã tìm ra 11 nhân tố chính gây ra nợ xấu, xếp theo thứ tự đó là khách hàng
sử dụng vốn không đúng mục đích, phân tích tín dụng yếu kém, sự thiếu minh bạch
của người đi vay, thay đổi chính sách của quốc gia, quy định xử lý tài sản của tòa
án, bên vay thiếu kinh nghiệm/kiến thức kinh doanh, thiên tai/thay đổi về điều kiện
kinh tế chẳng hạn như lạm phát…, sự không chung thủy của nhân viên ngân hàng
(tham ô), thiếu thông tin thị trường đáng tin cậy.
Nghiên cứu của Joseph et al. (2012) phát hiện rằng nợ xấu là do các yếu tố
bên trong và bên ngoài ngân hàng. Cụ thể, tại Ngân hàng CBZ của Zimbabwe, các
yếu tố bên ngoài như thiên tai, chính sách của Chính phủ và tính trung thực của bên
vay là những yếu tố chính gây ra nợ xấu. Trong khi đó, các yếu tố bên trong như
chính sách tín dụng không nghiêm ngặt, phân tích tín dụng yếu kém, giám sát tín
dụng kém, quản lý rủi ro không đầy đủ và cho vay nội bộ có ảnh hưởng hạn chế đến
nợ xấu. Tác giả đã thực hiện phát phiếu khảo sát cho 30 nhân viên tín dụng có ít nhất
05 năm kinh nghiệm và phỏng vấn trực tiếp 07 cán bộ quản lý cấp cao để thu được
kết quả trên.
Trường hợp thực tế tại Nepal, để thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ ngân
hàng về tác động của các biến kinh tế vĩ mô và các biến cụ thể của ngân hàng đến
nợ xấu, Bhattarai (2014) đã sử dụng bảng câu hỏi cấu trúc, trong đó các câu hỏi liên
quan đến từng biến số được đánh giá bằng thang đo Likert 05 mức độ. 140 cán bộ
và cấp quản lý của 10 ngân hàng lớn tại Nepal được lựa chọn trả lời. Các phát hiện
sau khi phân tích Cronbach’s Alpha và hồi quy cho thấy tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất
cho vay, tỷ giá không có ảnh hưởng đáng kể đến nợ xấu của các NHTM của Nepal.
Tuy nhiên, khủng hoảng năng lượng, tốc độ tăng trưởng GDP, năng lực giám sát và
đánh giá tín dụng, thời tiết mưa gió mùa, môi trường chính trị, chi tiêu ngân sách có
ảnh hưởng đáng kể đến khoản nợ xấu. Nói cách khác, nếu có khủng hoảng lớn về
năng lượng trong nước thì nợ xấu sẽ tăng lên. Tương tự, tỷ lệ tăng trưởng GDP