BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
__________________
LÊ NGUYỄN ĐÔNG UYÊN
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
__________________
LÊ NGUYỄN ĐÔNG UYÊN
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính chất độc lập riêng, các số liệu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan; các số liệu
khác phục vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh giá được thu thập từ các nguồn trích
dẫn khác nhau và đã ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Người cam đoan
Lê Nguyễn Đông Uyên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
BCTC
Báo cáo tài chính
BCTN
Báo cáo thường niên
CBTD
Cán bộ tín dụng
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
DN
Doanh nghiệp
ĐVT
Đơn vị tính
KAMCO
Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc
NHNN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNo&PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMNN
Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTW
Ngân hàng Trung ương
NPL
Nợ xấu
QĐ
Quyết định
TCTD
Tổ chức tín dụng
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TSĐB
Tài sản đảm bảo
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh quan điểm về nợ xấu ........................................................................ 5
Bảng 1.2: Nhóm nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng ............................................................... 8
Bảng 2.1: Số liệu nguồn vốn của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013................................ 28
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013..................................... 29
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013 ............................... 32
Bảng 2.4: Phân loại theo kết quả xếp hạng nội bộ ........................................................... 36
Bảng 2.5: Nợ xấu của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013 theo nhóm nợ .......................... 38
Bảng 2.6: Nợ xấu của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013 theo thành phần kinh tế .......... 39
Bảng 2.7: Nợ xấu của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013 theo thời hạn vay .................... 41
Bảng 2.8: Nợ xấu của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013 theo loại tiền tệ ....................... 42
Bảng 3.1: Định nghĩa các biến và mối tương quan kỳ vọng ......................................... 45
Bảng 3.2: Kết luận các giả thuyết thống kê .................................................................. 50
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Nợ xấu theo loại hình khách hàng vay vốn ................................................... 40
Hình 3.1: Kết quả phân tích mô hình hồi quy .................................................................. 47
Hình 3.2: Kết quả tương quan chi tiết giữa các biến độc lập ........................................... 50
Mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
Mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 Tổng quan về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại ........................................3
1.1.1 Khái niệm nợ xấu .........................................................................................3
1.1.2 Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu .......................................................5
1.1.3 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro .....................................................6
1.1.4 Tác động của nợ xấu .....................................................................................9
1.2 Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng thương mại .................11
1.2.1 Nhân tố từ phía khách hàng vay vốn ...........................................................11
1.2.2 Nhân tố từ phía ngân hàng ...........................................................................11
1.2.3 Nhân tố khách quan môi trường kinh doanh và chính sách nhà nước .........13
1.3 Các nghiên cứu liên quan đến nguyên nhân nợ xấu trên thế giới ...........14
1.3.1 Các yếu tố vĩ mô .........................................................................................14
1.3.2 Các yếu tố vi mô .........................................................................................15
1.4 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước và bài học cho Việt Nam .........16
1.4.1 Kinh nghiệm của các nước ..........................................................................16
1.4.2 Bài học cho Việt Nam .................................................................................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM.
2.1 Tổng quan tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn Việt Nam giai đoạn từ 2008-2013 ....................................................25
1
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................25
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh .....................................................................27
2.1.2.1 Sự tăng trưởng về nguồn vốn ....................................................................27
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng ....................................................................................28
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................32
2.2 Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Việt Nam giai đoạn từ 2008-2013 ......................................................................33
2.2.1 Công tác phòng ngừa và quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn Việt Nam......................................................................................33
2.2.1.1 Quy trình phê duyệt và quản lý tín dụng...................................................33
2.2.1.2 Công tác kiểm tra giám sát tín dụng .........................................................34
2.2.1.3 Công tác quản lý nợ xấu ...........................................................................35
2.2.2 Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt
Nam giai đoạn từ 2008-2013 ................................................................................37
2.2.2.1 Nợ xấu phân theo nhóm nợ .......................................................................37
2.2.2.2 Nợ xấu theo thành phần kinh tế ................................................................39
2.2.2.3 Nợ xấu theo thời hạn vay ..........................................................................41
2.2.2.4 Nợ xấu theo loại tiền tệ .............................................................................42
2.2.2.5 Công tác xử lý nợ xấu ...............................................................................42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................43
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐO LƯỜNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.1 Nguồn số liệu..................................................................................................44
3.2 Các biến nghiên cứu ......................................................................................44
3.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................46
3.4 Kết quả nghiên cứu .......................................................................................47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................51
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
4.1 Định hướng phát triển NH No&PTNT VN đến 2020 ................................53
2
4.2 Giải pháp hạn chế nợ xấu tại NH No&PTNT VN .....................................54
4.2.1 Đánh giá chính xác năng lực khách hàng trước và sau khi cho vay ............54
4.2.2 Hoàn thiện hệ thống phân loại nợ, xếp hạng khách hàng...............................54
4.2.3 Tăng cường dự báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát sinh trong tương lai 55
4.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực ...................................................................................56
4.2.5 Tăng cường chất lượng hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ, nâng cao năng
lực quản trị hệ thống ..................................................................................................57
4.2.6 Phân loại các khoản nợ quá hạn để có các biện pháp xử lý phù hợp ...........58
4.2.7 Lập bộ phận chuyên trách xử lý nợ xấu .......................................................59
4.2.8 Đa dạng hóa sản phẩm .................................................................................59
4.2.9 Chính sách chăm sóc khách hàng ................................................................60
4.3 Kiến nghị đối với NHNN ..............................................................................60
4.3.1 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng ..................60
4.3.2 Cần cơ chế và khung pháp lý thích hợp cho việc mua bán và xử lý nợ xấu
thông qua Công ty mua nợ và quản lý tài sản (VAMC) .......................................61
4.4 Các giải pháp kiến nghị Chính phủ .............................................................62
4.4.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý về xử lý nợ của hệ thống ngân hàng ............62
4.4.2 Tăng cường giám sát đối với doanh nghiệp .................................................63
4.4.3 Thực hiện chính sách vĩ mô .........................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................64
KẾT LUẬN ..........................................................................................................65
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
3
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Vị trí của ngành Ngân hàng được ví như bộ xương sống trong nền kinh tế.
Thông qua việc luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu đã tạo ra nhiều giá
trị thặng dư hơn cho nền kinh tế.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu một cách mạnh
mẽ, thực tế này mở ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội song cũng đặt ra nhiều thách thức
lớn, đặc biệt là lĩnh vực Tài chính Ngân hàng. Trong xu thế hội nhập ấy, các Ngân
hàng Việt Nam đã từng bước cải cách, cơ cấu tổ chức lại cũng như phải nâng cao năng
lực tài chính để hòa mình vào cuộc cạnh tranh về vốn với các Ngân hàng bạn. Tuy
nhiên cho đến nay, năng lực tài chính của nhiều Ngân hàng Việt Nam vẫn còn yếu, nợ
xấu vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay. Và đây chính là một trong
những thách thức lớn nhất mà các Ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các Ngân hàng
thương mại Nhà nước với vai trò đầu tàu đang phải đối mặt. Vấn đề đặt ra cho các
Ngân hàng Việt Nam là không những phải giải quyết nhanh, dứt điểm các khoản nợ
xấu mà còn phải có những biện pháp để quản trị tốt rủi ro, ngăn chặn nợ xấu gia tăng
trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh.
Vì vậy, việc xem xét và phân tích các nhân tồ tác động đến nợ xấu của Ngân hàng là
việc làm cần thiết bởi đây là vấn đề rất được quan tâm tại thời điểm này. Nguyên nhân
của thực trạng nợ xấu cao như hiện nay là gì, biện pháp giải quyết hiệu quả ?
Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “CÁC NHÂN
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra cơ sở lý luận về nợ xấu, quản lý nợ xấu. Học tập kinh nghiệm quản lý nợ
xấu của một số nước trên thế giới và vận dụng vào thực tế của Việt Nam.
2
Phân tích thực trạng nợ xấu, đánh giá mức độ tác động của các nhân tố tác động
đến nợ xấu tại NH No&PTNT VN và từ đó đề xuất các giải pháp để hạn chế cũng như
xử lý nợ xấu.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại NH No&PTNT VN giai đoạn 2008-2013
4. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tiến hành nghiên cứu và phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu tại
Ngân hàng No&PTNT VN trong giai đoạn 2008-2013
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính: tác giả dùng phương pháp phân tích hệ thống, thống
kê, so sánh, phân tích tổng hợp.
- Phương pháp định lượng: tác giả tham khảo mô hình hồi quy tuyến tính đo
lường các nhân tố tác động đến nợ xấu của Hippolyte Fofack (2005), Salas và Suarina
2002; Rajan & Dhal, 2003; Jimenes và Saurina... Sau khi xem xét, so sánh các mô hình
về tính khả thi và phù hợp khi áp dụng trong điều kiện Việt Nam, tác giả quyết định
chọn mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Dữ liệu của mô hình được lấy trong giai đoạn
từ năm 2008-2013 từ các BCTC theo quý, năm của NH No&PTNT VN, số liệu vĩ mô
của Tổng cục thống kê.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về xấu tại NHTM
Chương 2: Thực trạng nợ xấu tại NH No&PTNT Việt Nam
Chương 3: Mô hình nghiên cứu thực nghiệm đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến nợ
xấu tại NH No&PTNT Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại NH No&PTNT Việt Nam
3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm nợ xấu:
Theo quan điểm của tác giả, nợ xấu là các khoản cho vay mà khách hàng không
còn nguồn thu nhập để thanh toán nợ đúng hạn theo cam kết cho ngân hàng
Theo các sách giáo khoa tài chính, các tác giả thường đưa ra những thuật ngữ về
nợ xấu như “bad debt”, “non-performing loan”, “doubtful debt” hoặc là các khoản cho
vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên (Peter
Rose, 2009)
Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS): không đưa ra định
nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều
quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là không có
khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: (i) ngân hàng
thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành
động gì để gắng thu hồi ví dụ như giải chấp chứng khoán (nếu đang nắm giữ); (ii)
người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày.
Theo Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ
để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước
tính được tính toán dựa trên công thức như sau:
EL = PD x EAD x LGD
(Trong đó PD – Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ; LGD:
Loss Given Default – tỷ trọng tổn thất ước tính; EAD: Exposure at Default – tổng dư
nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ; EI: Expected Loss –
tổn thất có thể ước tính)
Trong Hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia
(FSIs), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đưa ra định nghĩa về nợ xấu “một khoản vay được
coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi
4
suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo
thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy
các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (ví dụ khi
người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ
khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải
xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay thay thế” (IMF’s Compilation
Guide on Financial Soundness Indicators, 2004).
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ
giảm giá trị thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu. Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 chỉ
ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá
trị. IAS 39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn tới
90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
thường là phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách
hàng.
Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG)
Nhóm chuyên gia tư vấn AEG của Liên Hợp Quốc cho rằng định nghĩa về nợ
xâu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho các
ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa như sau: “Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi
quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên
dã được nhập gôc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải
thanh toán dã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng
khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được xác định dựa trên 2
yếu tố: quá hạn trên 90 ngày; khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 v/v: Quy định phân loại tài
sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng rủi ro trong hoạt động tổ chức tín dụng có hiệu lực từ 01/06/2013 thì nợ xấu là
nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5.
5
Bảng 1.1: So sánh quan điểm về nợ xấu
Tiêu chí
Basel II
IAS 39
Việt Nam
FSIs
Mục tiêu tính Giám sát và ổn Lập báo cáo Tính toán chỉ Lập báo cáo
nợ xấu
định hoạt động kết quả hoạt tiêu lành mạnh kết quả trong
hệ thống ngân động trong kỳ
tài chính
kỳ
hàng
Định lượng
Nợ quá hạn 90 Nợ quá hạn 90 Nợ quá hạn 90 Nợ
ngày trở lên
Định tính
ngày trở lên
ngày trở lên
quá
hạn
trên 90 ngày
Dấu hiệu khoản Dấu hiệu khách Dấu hiệu người Dấu hiệu khoản
vay chưa được quan là khoản vay
có
khả nợ không thu
thanh toán, các vay giảm giá trị năng không trả hồi được và có
mất mát có thể
được nợ
xảy ra
khả năng mất
vốn
Nguồn: Đinh Thị Thanh Vân, 2012
1.1.2. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu
Đo lường chất lượng tín dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh và tính an toàn của NHTM. Một khoản vay tốt là khoản
vay mà khách hàng thanh toán đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn. Để đánh giá
chất lượng tín dụng ta có thể xem xét chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100%
Chỉ tiêu nợ xấu cho ta số liệu cụ thể hơn để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín
dụng. Chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn chỉ tiêu nợ quá hạn và phần nào cho thấy chất lượng
tín dụng của các NHTM. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất
lượng tín dụng cao của mình và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu =
Số dư nợ xấu
Tổng dư nợ
x 100%
6
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức ≤ 5%, tỷ lệ nợ xấu ≤ 3%.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một
ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã
thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ
nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng
qui định.
Hệ số RRTD =
Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có
x 100% (Trần Huy Hoàng, 2011)
Hệ số này cho thấy tỷ trọng khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có, tỷ trọng
này càng cao thì lợi nhuận càng lớn nhưng cùng với đó là RRTD càng cao, hiệu quả
hoạt động quản trị RRTD thấp.
1.1.3 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Phân loại nợ được hiểu là quá trình các ngân hàng xem xét các danh mục cho
vay của từng ngân hàng và đưa khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và
điểm tương đồng giữa các khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp
các ngân hàng có thể kiểm soát chất lượng danh mục cho vay, có các biện pháp xử lý
các vấn đề phát sinh trong quá trình cho vay.
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ
chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung. Dự
phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ để
dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Dự phòng chung là khoản tiền được trích
lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và
trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ
chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.
7
Việc phân loại và lập dự phòng gây nhiều khó khăn cả về mặt lý thuyết và thực
tế, các quôc gia có lựa chọn rất đa dạng cho hệ thống phân loại và lập dự phòng. Mặc
dù có những điểm tương đồng, nhưng vẫn chưa có quy định và tiêu chuẩn quốc tế
thống nhất. Ủy ban Basel đưa ra những hướng dẫn, nguyên tắc quan trọng nhằm mục
tiêu hướng tới sự thống nhất trong phân loại các khoản nợ và trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng ở các quốc gia, nhưng không đưa ra một hệ thống phân loại nợ thống nhất hay
các quy trình chuẩn hóa để đánh giá rủi ro tín dụng.
Mức trích lập dự phòng cụ thể
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo công
thức sau:
R= ∑ni=1 Ri
Trong đó:
- R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
- ∑ni=1 Ri: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ 1
đến thứ n.
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư nợ
gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dư nợ gốc thứ i;
Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi
chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2 Điều
này.
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.
8
Bảng 1.2: Nhóm nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng
Nhóm nợ
Phân loại theo phương pháp định
lượng (số ngày quá hạn)
Tỷ lệ trích lập dự
phòng (%)
1
Dưới 10 ngày
0%
2
Từ 10 ngày đến 90 ngày
5%
3
Từ 91 ngày đến 180 ngày
20%
4
Từ 181 ngày đến 360 ngày
50%
5
Trên 360 ngày
100%
Nguồn: Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 v/v: Quy định phân loại tài
sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng rủi ro trong hoạt động tổ chức tín dụng có hiệu lực từ 01/06/2013 và thông tư số
09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2013/TT- NHNN có hiệu lực kể từ 20/03/2014 thì việc phân loại nợ, trích lập dự
phòng rủi ro thay đổi theo hướng chặt chẽ hơn.
Về bản chất, Thông tư 02 không có gì thay đổi nhiều về phương pháp phân loại
nợ, trích lập dự phòng rủi ro hay mang tính đột phá, mà chỉ yêu cầu các TCTD cần
phân tích chất lượng tín dụng theo phương pháp định lượng, để đảm bảo nguyên tắc
thận trọng trong trích lập dự phòng rủi ro cho ngân hàng.
Điểm mới của Thông tư 02 có thể nhận thấy là bên cạnh việc tất cả các TCTD
phải phân loại nợ theo 5 nhóm như cũ, còn phải kèm theo các tiêu chí chặt chẽ hơn.
Đặc biệt nhiều khoản cấp tín dụng dưới các hình thức như ủy thác đầu tư, cho vay hợp
vốn, mua trái phiếu DN chưa niêm yết... phải trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro.
Trước đây, các TCTD tự phân nhóm đối với các khoản nợ tín dụng, bao gồm cả
tiêu chí định lượng và định tính tuy nhiên, các tiêu chí định lượng chưa đóng vai trò
quyết định, do đó có mức độ chủ quan trong đánh giá là cao khiến rủi ro đạo đức tăng
cao. Theo quy định mới, các ngân hàng chuyển thông tin lên Trung tâm Thông tin tín
9
dụng (CIC), NHNN tổng hợp và sau đó các TCTD muốn tìm hiểu về khách hàng phải
truy xuất thông tin từ CIC. Quy định mới sẽ dẫn tới sự thống nhất trong việc phân loại
nhóm nợ đối với một khách hàng cụ thể và do đó tránh tình trạng khách hàng có nợ xấu
tại NHTM này có thể tiếp tục vay tại NHTM khác làm gia tăng rủi ro hệ thống.
Theo quy định tại Thông tư này, mỗi quý một lần, các tổ chức tín dụng và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và gửi
kết quả cho Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). CIC có trách nhiệm tổng hợp và cung
cấp lại danh sách khách hàng có nhóm nợ ở mức độ rủi ro cao nhất để tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài điều chỉnh kết quả phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro.
Hiện nay, giá trị tài sản đảm bảo là giá trị ghi nhận theo giá trị sổ sách tại thời
điểm khách hàng thế chấp để vay vốn. Trên thực tế, giá của một số loại bất động sản đã
giảm mạnh trong hai năm gần đây. Bên cạnh đó, rất nhiều tài sản thế chấp cho các
khoản vay là tài sản ảo, hoặc không thể bán để thu hồi vốn được. Theo thông tư số
09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 các TCTD phải có quy định nội bộ tự đánh giá
tài sản đảm bảo để đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm phù hợp với giá trị thị trường khi
tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể. Đồng thời, kết quả định giá tài sản bảo đảm có
giá trị sử dụng tối đa 12 tháng kể từ ngày của kết quả định giá đó. Việc định giá lại các
tài sản bảo đảm hàng năm phù hợp với giá thị trường, trên cở sở đó tính số tiền trích
lập dự phòng cụ thể sẽ khiến cho nhiều ngân hàng phải tăng chi phí trích lập dự phòng
do giá trị tài sản bảo đảm thực chất đã giảm đi nhiều. Điều này ảnh hưởng lợi nhuận
của các ngân hàng trong ngắn hạn nhựng mức độ an toàn của hệ thống sẽ được nâng
cao. Điều này cho thấy những cố gắng của NHNN trong việc nâng cao chuẩn mực an
toàn trong hoạt động theo thông lệ quốc tế.
1.1.4 Tác động của nợ xấu
* Đối với các NHTM
10
Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với
việc một phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ, ngân
hàng mất đi cơ hội làm ăn khác, giảm vòng quay vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn của
ngân hàng. Khi nợ xấu tăng, thu nhập của ngân hàng giảm do không thu hồi được nợ
và phát sinh thêm các chi phí khác như chi phí trích lập dự phòng, chi phí quản lý, xử
lý nợ xấu. Ngoài ra nếu nợ xấu cao, ngân hàng có thể bị NHNN đưa vào giám sát đặc
biệt, hạn chế khả năng mở rộng và kinh doanh.
Nợ xấu làm ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh khoản và kế hoạch kinh doanh
của ngân hàng. Do hiện tại hoạt động chủ yếu của các NHTM là huy động tiền gửi và
cho vay. Khi các khoản cho vay gặp rủi ro, thu hồi nợ khó khăn hoặc không thu hồi đủ
nợ vốn và lãi. Trong khi đó ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản
tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng rất lớn tới tính thanh khoản cũng như kế hoạch
kinh doanh của ngân hàng.
Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng. Do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng
tiền của người khác nên khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng
của ngân hàng càng thấp. Ngân hàng gặp vấn đề thiếu thanh khoản, làm mất lòng tin đối
với người gởi tiền, gây áp lực cho việc thu hút thêm khách hàng mới và giữ chân
khách hàng cũ, làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng, gây áp lực
nguồn vốn huy động để cho vay là rất nặng nề. Đối với NHTM có niêm yết cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán, thì với tỷ lệ nợ xấu cao, sẽ ảnh hưởng đến giá trị tài sản
của ngân hàng trên thị trường, ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư.
* Đối với nền kinh tế
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Hoạt động của NHTM nói
chung cũng như nợ xấu nói riêng ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Nợ xấu tăng có tác
động gián tiếp đến nền kinh tế thông qua mối quan hệ hữu cơ ngân hàng – khách hàng
– nền kinh tế. Khi nợ xấu phát sinh sẽ làm hạn chế khả năng khai thác và đáp ứng vốn,
dịch vụ của ngân hàng cho nền kinh tế. Mặt khác nếu nợ xấu phát sinh do khách hàng
11
hoặc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh
tế vì nguồn vốn bị ứ động và việc sản xuất bị đình trệ, gây ra những tác động xã hội
như việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Ngoài ra kinh phí để xử lý nợ xấu cũng gây ra
gánh nặng cho ngân sách. Nợ xấu tăng cao đến mức tự bản thân NHTM không thể xử
lý và phải trông cậy vào ngân sách sẽ dẫn đến bội chi ngân sách làm xuất hiện rủi ro
lạm phát gây bất ổn nền kinh tế.
1.2 Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Nhân tố từ phía khách hàng vay vốn:
+ Sử dụng vốn vay sai mục đích: là một trong những trường hợp gian lận xảy ra
khá phổ biến trong thực tế hiện nay. Việc không giám sát chặt chẽ của ngân hàng sau
khi phát tiền vay đã tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, dẫn
đến rủi ro không thu hồi được nợ vay nếu khách hàng bị thua lỗ, phá sản.
+ Cố tình lừa đảo, chiếm đoạt, bỏ trốn, thiếu thiện chí trả nợ ngay từ khi vay
vốn: Khách hàng lừa đảo một cách có hợp pháp để chiếm đoạt vốn của ngân hàng và
bỏ trốn. Lúc đầu, khách hàng lập đủ hồ sơ vay vốn, trả nợ rất tốt để tạo uy tín; sau đó,
đề nghị vay với số tiền lớn hơn và sử dụng sai mục đích, đến kỳ hạn trả nợ thì mất khả
năng thanh toán cho ngân hàng. Khách hàng khi đã cố tình lừa đảo thì rất khó để ngân
hàng nhận biết.
+ Trình độ, năng lực quản lý, điều hành yếu kém của khách hàng: Việc sử dụng
tiền vay hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào trình độ và năng lực điều hành sản
xuất, kinh doanh của khách hàng. Năng lực tài chính, quản lý điều hành doanh nghiệp
hạn chế, vốn bị chiếm dụng, khả năng ứng phó chậm khi thị trường biến động. Nhiều
doanh nghiệp đầu tư dàn trải nhiều lĩnh vực trong khi không am hiểu nên khi thị trường
biến động thì gặp rủi ro ngay.
1.2.2 Nhân tố từ phía ngân hàng:
+ Thiếu kiểm tra, giám sát sau cho vay: Thông thường việc kiểm tra tình hình sử
dụng vốn của khách hàng rất quan trọng ngay cả trước và sau cho vay. Nếu khách hàng
12
sử dụng đúng với mục đích như cam kết sẽ hạn chế được phát sinh nợ quá hạn do đánh
giá nguồn trả nợ ngay từ ban đầu và ngược lại. Trên thực tế, không phải trường hợp
nào nhân viên ngân hàng cũng kiểm tra đúng quy định, việc kiểm tra mang tính chất
thủ tục, chiếu lệ nên không theo sát tình hình khách hàng, làm tăng rủi ro.
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp hoặc không được chấp
hành nghiêm túc: Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện
cho vay. Vấn đề cung ứng tín dụng quá mức cho các thành viên HĐQT và các cổ đông
lớn, hoặc cho những người thân hoặc cho các quan hệ riêng tư khác. Đây là nhân tố
khá phổ biến ở những nước đang phát triển. Vi phạm nguyên tắc tín dụng xuất phát từ
các hành vi tiêu cực trong tiến trình cho vay. Trước áp lực kinh doanh và cạnh tranh,
gay gắt trong ngành, các ngân hàng phải luôn điều chỉnh chính sách tín dụng và nếu
không cẩn trọng sẽ dẫn đến rủi ro.
+ Chất lượng thẩm định thấp: Công tác thẩm định, đánh giá khách hàng và dự
án, phương án vay vốn rất quan trọng trong quá trình cho vay. Hiện nay, công tác đánh
giá khách hàng tại các NHTM chủ yếu dựa vào cảm tính chủ quan của nhân viên tín
dụng và thu thập được qua báo chí, internet và từ khách hàng cung cấp.
+ Kiểm tra, quản lý và giám sát đối với TSĐB: Do thiếu nguồn thông tin chính
xác, trung thực về tình hình hoạt động và tài chính của khách hàng, nhiều NHTM có xu
hướng chú trọng vào TSĐB để làm cơ sở cấp tín dụng, coi TSĐB là cứu cánh cuối
cùng khi rủi ro tín dụng phát sinh. Chính vì dựa quá nhiều vào TSĐB nên CBTD và
cấp thẩm quyền phán quyết không chú trọng phân tích đánh giá tính khả thi, hiệu quả
của phương án, dự án kinh doanh, năng lực tài chính thực sự của khách hàng, kinh
nghiệm quản lý... Hiện nay việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn và mất
nhiều thời gian, do vậy tổn thất xảy ra cho NHTM là rất lớn.
+ Đạo đức nghề nghiệp kém: Thực tế, rất nhiều vụ án xảy ra liên quan đến nhân
viên tín dụng có hành vi thông đồng với khách hàng làm sai lệch hồ sơ, bỏ qua nhiều
13
quy định bắt buộc trong quy trình nhằm vụ lợi cá nhân gây rủi ro cho ngân hàng, dẫn
đến những hậu quả nghiêm trọng.
+ Thiếu chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền vững: Thực tế, một số ngân
hàng cho vay theo tín hiệu thị trường, nếu thị trường đất đai sôi động thì cho vay kinh
doanh bất động sản… Vì vậy, nhiều quyết định kinh doanh chỉ dựa vào lợi ích ngắn
hạn và khi môi trường kinh doanh thay đổi, hoặc có biến động tiêu cực thì sẽ kéo theo
những khoản nợ lớn cho ngân hàng.
+ Công tác quản trị và phòng ngừa rủi ro chưa được chú trọng: Một số ngân
hàng dồn vốn đầu tư vào những lĩnh vực nhạy cảm như bất động sản hoặc nhận thế
chấp tài sản là nhà cửa, đất đai. Trong khi đó công tác định giá tài sản chưa sát với thực
tế, vượt quá giá chuyển nhượng trên thị trường, không phòng ngừa rủi ro khi thị trường
bất động sản đóng băng, không lường trước được những rủi ro pháp lý liên quan đến
bất động sản.
1.2.3 Nhân tố khách quan môi trường kinh doanh và chính sách nhà nước
Ngoài lý do chính đến từ con nợ và chủ nợ, còn bao gồm nhiều nhân tố khác
được dồn tích từ nhiều năm qua bởi cơ chế, bởi môi trường kinh doanh cũng như trình
độ năng suất lao động chung của nền kinh tế. Khi nền kinh tế trong giai đoạn thịnh
vượng, việc sản xuất kinh doanh thuận lợi và như vậy việc trả nợ của khách hàng cho
ngân hàng dễ dàng nên rủi ro tín dụng thấp, ngược lại lúc kinh tế trong trong thời kỳ
suy thoái thì rủi ro tín dụng cao.
+ Biến động môi trường kinh doanh: Sự biến động quá nhanh và không dự đoán
được của thị trường thế giới ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả
các thành phần trong nền kinh tế. Đặc biệt, từ cuối năm 2008 nền kinh tế chịu ảnh
hưởng bởi tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu, sau đó là vấn đề lạm phát cao và hiện nay là suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế,
môi trường kinh doanh và hoạt động của các tổ chức kinh tế gặp nhiều khó khăn. Vì
vậy, chất lượng tín dụng suy giảm và nợ xấu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tín
14
dụng. Nhiều doanh nghiệp hiện nay có năng lực tài chính yếu, vốn chủ sở hữu nhỏ
và khả năng ứng phó với sự thay đổi môi trường kinh doanh hạn chế, chủ yếu là dựa
vào vốn vay ngân hàng. Do vậy, khi môi trường kinh doanh xấu đi thì doanh nghiệp
dễ gặp khó khăn về khả năng trả nợ, gây nguy cơ nhiều doanh nghiệp bị đào thải và
sự đổ vỡ của NHTM. Ngay cả khi môi trường thuận lợi thì vẫn có một số ngành
nghề bị suy giảm và doanh nghiệp bị đào thải do thiếu cạnh tranh trên thị trường.
+ Sự mất ổn định và thiếu đồng bộ, hợp lý của pháp luật, môi trường pháp lý:
Thực tế cho thấy, các quy định khi đi vào thực tế trở nên không phù hợp, không phát
huy được hiệu quả trong việc giải quyết nợ xấu, dẫn đến tình trạng nợ xấu không được
cải thiện mà còn có xu hướng tăng lên. Mặt khác, sự thay đổi trong pháp luật và sự
chồng chéo của các văn bản pháp lý sẽ gây ra tác động không nhỏ tới hoạt động của tổ
chức kinh tế.
+ Tác động từ thị trường thế giới: Bên cạnh những lợi ích to lớn có được do hội
nhập thì nền kinh tế của từng quốc gia cũng sẽ nhạy cảm hơn với những biến động của
thị trường thế giới.
+ Cơ chế chính sách của Nhà nước: Chính sách Nhà nước góp phần rất lớn đối
với hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Những gói kích thích kinh
tế, những mức hỗ trợ về lãi suất, hỗ trợ về chi phí đầu vào, giảm giá sản phẩm … đã
giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hoạt động tốt hơn và giúp cho ngân hàng hoạt
động hiệu quả hơn.
+ Các yếu tố bất khả kháng như thiên tai, địch họa: Những nhân tố không thể
lường trước hoặc không thể tránh khỏi: bão, hạn hán, lở núi, sóng thần … sẽ gây thiệt
hại lớn cho các thành phần kinh tế.
1.3 Các nghiên cứu liên quan đến nguyên nhân nợ xấu trên thế giới
1.3.1 Các yếu tố vĩ mô:
15
Những nghiên cứu thực nghiệm xem xét tác động của các yếu tố vĩ mô đến các
khoản nợ xấu (Lis et at, 2009; Salas và Suarina 2002; Rajan & Dhal, 2003; Jimenes và
Saurina, Hippolyte Fofack (2005)
Các yếu tố vĩ mô thường được nhấn mạnh như: Tăng trưởng GDP, lạm phát.
Tăng trưởng GDP:
Có bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tăng
trưởng GDP và nợ xấu trong nhiều bài nghiên cứu trước đây như Salas và Suarina
2002; Rajan & Dhal, 2003; Jimenes và Saurina, Hippolyte Fofack (2005)
Lis et at (2000) giải thích trong suốt cuộc khủng hoảng, nợ xấu tăng nguyên
nhân là do sự khó khăn về tài chính của các hộ gia đình và các công ty. Khi nền kinh tế
phát triển một cách mạnh mẽ, thu nhập của các công ty và hộ gia đình tăng lên có thể
cải thiện khả năng trả nợ dẽ dàng hơn, nợ xấu thấp hơn.
Lạm phát:
Hippolyte Fofack (2005) sử dụng quan hệ nhân quả Granger và mô hình dữ liệu
bảng tìm hiểu những nhân tố gây ra nợ xấu trong vùng Sahara Châu Phi trong những
năm 1990. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lạm phát góp phần làm tăng số nợ xấu ở
những nước Châu Phi cận Sahara. Tỷ lệ lạm phát cao đều này sẽ dẫn tới sự sụt giảm
nhanh chóng vốn chủ sở hữu các ngân hàng thương mại và mức độ nợ xấu lớn hơn.
1.3.2 Các yếu tố vi mô:
Thông qua nhiều nghiên cứu nước ngoài cho thấy các thành phần như lãi suất
cho vay, quy mô ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, sự thiếu hiệu quả kết quả kinh doanh
(ROE), tỷ lệ nợ xấu trước đó có mối quan hệ với nợ xấu ngân hàng (Rajan & Dhal,
2003, Waweru and Kalini, 2009; Lis et al, 2000; Sinkey và Greenwalt, 1991; Das và
Gosh, 2007)
Tăng trưởng tín dụng:
Lis et al, 2000 trong quá trình phát triển kinh tế, nhiều ngân hàng cạnh tranh
mạnh mẽ ở thị phần cho vay, điều này mang lại sức tăng trưởng tín dụng cao. Các ngân
16
hàng thương mại cho vay quá mức thường được xem là chỉ số quan trọng tác động đến
các khoản nợ xấu trong nhiều bài nghiên cứu như Sinkey và Greenwalt, 1991; Salas và
Saurina, 2002…
Quy mô ngân hàng:
Quy mô ngân hàng có thể tác động đến nợ xấu theo nhiều hướng tích cực (Rajan
& Dhal, 2003; Dash & Kbra, 2010) và tiêu cực (Sals & Saurina, 2002; Hu et al, 2006).
Những ngân hàng lớn có thể là hiệu quả hơn trong việc quản lý nợ xấu nhờ đa dạng
hóa danh mục cho vay của họ. Ranjan và Dhal (2003) sử dụng phân tích hồi quy với dữ
liệu bảng cho rằng điều kiện kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng GDP) và điều kiện kinh
tế vi mô (điều khoản tín dụng, quy mô ngân hàng, chính sách tín dụng và lãi suất cho
vay) tác động lớn đến tỷ lệ nợ xấu của NHTM ở Ấn Độ.
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản:
Sunkey và Greenwatl (1991); Dash và Kabra (2010) đã tìm thấy quan hệ cùng
chiều giữa tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản với nợ xấu. Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản đề
cập đến sự chấp nhận rủi ro của các ngân hàng đối với các khoản nợ xấu. Nguyên ngân
là do các ngân hàng có tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản cao có thể dẫn tới các khoản nợ
xấu cao hơn trong nền kinh tế suy thoái.
Tỷ lệ nợ xấu trước đó:
Bằng chứng các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng mức độ của các khoản nợ xấu
trước đây có thể ảnh hưởng đến mức độ hiện tại một cách đáng kể từ sự yếu kém của
quá trình xử lý nợ xấu ở thời điểm hiện tại, nguồn dự phòng không tương xứng với tài
sản tịch thu, phá sản hay những khó khăn trong việc thi hành quyết định của tòa án.
Dash và Kabra (2010), Das và Gosh (2007) tìm thấy sự tác động tích cực của tỷ lệ nợ
xấu giai đoạn trước lên nợ xấu hiện tại.
1.4 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước và bài học cho Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm của các nước
Trung Quốc