Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 94 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
----------------------------

NGUYỄN DUY THANH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên Ngành: Tài chính Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01

Người Hướng Dẫn Khoa Học: TS. NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

TP. HCM - Năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học của
tôi: TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung vì những lời khuyên bổ ích, những ý kiến đóng góp
quý báu và những hướng dẫn tận tình của Cô trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy – Cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong
suốt hai năm học cao học vừa qua.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi nhất và hỗ trợ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các nội dung
nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài
liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này ở bất kỳ đâu. Những số liệu sử
dụng cho việc chạy mô hình là trung thực được chính tác giả thu thập và có nguồn
gốc rõ ràng, minh bạch; các số liệu khác phục vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh
giá được thu thập từ các nguồn trích dẫn khác nhau và đã ghi trong phần tài liệu
tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng …. năm 2015
Người Cam Đoan

Nguyễn Duy Thanh

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
BCBS

Báo cáo tài chính
Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng

CBTD
CIC

Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng trực thuộc Ngân hàng

nhà nước

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

HĐQT

Hội đồng quản trị

KHNNg
NHNN
NHTM

Khách hàng nước ngoài
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại

NHTMCP
NHTMNN
NHNNg

Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng nước ngoài



GDP
TCKT
TCTD
TMCP

Quyết định
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thương Mại Cổ Phần

TS
TSĐB
TT
VAMC
VCB
VNĐ

Tài sản
Tài sản đảm bảo
Thông Tư
Công ty Quản lý tài sản Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam đồng

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh


Vietcombank Quảng
Ngãi

Quảng Ngãi

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Phân loại nợ và trích lập dự phòng của một số nước trên thế giới ...................... 6
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai đoạn từ 2010 - 2014 .................... 23
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động cho vay giai đoạn 2010 – 2014 ............................................ 24
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2010 – 2014........................................... 24
Bảng 3.4: Cơ cấu nợ ngoại bảng theo nhóm nợ ................................................................. 25
Bảng 3.5: Nợ xấu nội bảng ................................................................................................. 25
Bảng 3.6: Cơ cấu nợ ngoại bảng ........................................................................................ 26
Bảng 3.7: Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 29
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu ................................................................................. 38
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach’s Alpha – Nhân tố từ phía khách hàng (lần 1) ..................... 39
Bảng 4.3: Kết quả Cronbach’s Alpha – Nhân tố từ phía khách hàng (lần 2) ..................... 39
Bảng 4.4: Kết quả Cronbach’s Alpha – Nhân tố từ phía ngân hàng (lần 1)....................... 40
Bảng 4.5: Kết quả Cronbach’s Alpha – Nhân tố từ phía ngân hàng (lần 2)....................... 40
Bảng 4.6: Kết quả Cronbach’s Alpha - Nhân tố từ phía ngân hàng (lần 3) ....................... 41
Bảng 4.7: Kết quả Cronbach’s Alpha – Nhân tố vĩ mô ...................................................... 41
Bảng 4.8: Kết quả Cronbach's Alpha – Nợ xấu.................................................................. 42
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định KMO – Biến độc lập ........................................................... 42
Bảng 4.10: Kết quả phân tích phương sai rút trích – Biến độc lập .................................... 43
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định KMO – Biến phụ thuộc ..................................................... 44
Bảng 4.12: Kết quả phân tích phương sai rút trích – Biến phụ thuộc ................................ 44

Bảng 4.13: Hệ số tải nhân tố - Biến phụ thuộc................................................................... 44
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy tuyến tính (R2) ....................................................................... 46
Bảng 4.16: Kết quả phân tích ANOVA .............................................................................. 47
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy theo phương pháp Stepwise .................................................. 48
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định Sprearman.......................................................................... 49
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định Durbin – Watson ............................................................... 49
Bảng 4.20: Kết quả phân tích hệ số nhân tử phóng đại phương sai ................................... 50

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 28
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................... 29
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức.......................................................................... 32
Hình 4.1: Phân phối của phần dư ....................................................................................... 50
Hình 4.2: Mô hình nghiên cứu đã kiểm định...................................................................... 52

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ....................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ....................................................................................................... v
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................... 2
1.4. Phạm vi, đối tượng ............................................................................................................... 2
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 2
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................... 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 2
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................................. 3
1.7. Bố cục của nghiên cứu.......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TRONG NHTM ..................................................... 4
2.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài ........................................................................... 4
2.1.1. Tổng quan lý luận về nợ xấu ......................................................................................... 4
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM ..................................................... 8
2.2. Các nghiên cứu trước đây ................................................................................................... 17
2.2.1. Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 17
2.2.2. Một số nghiên cứu về nợ xấu tại Việt Nam .................................................................. 19
2.2.3 Nhận xét về các nghiên cứu trước đây ......................................................................... 20
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................... 22
3.1 Thực trạng tình hình hình nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Ngãi .......................................................................................................... 22
3.2. Quy trình nghiên cứu: ......................................................................................................... 28
3.3 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................................. 29
3.4 Giả thiết nghiên cứu: ........................................................................................................... 29
3.5. Xây dựng thang đo sơ bộ .................................................................................................... 29
3.5.1. Thang đo ảnh hưởng của nợ xấu ................................................................................. 30
3.5.2. Thang đo nhân tố từ phía ngân hàng .......................................................................... 30
3.5.3. Thang đo nhân tố từ phía khách hàng ......................................................................... 30
3.5.4. Thang đo nhân tố vĩ mô ............................................................................................... 31
3.6. Nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu định tính) ........................................................................... 31
3.6.1. Thiết kế nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................ 31
3.6.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................ 32

3.7. Nghiên cứu chính thức ....................................................................................................... 33
3.7.1. Chọn mẫu điều tra ....................................................................................................... 33
3.7.2. Kết cấu bảng câu hỏi ................................................................................................... 33
3.7.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................................... 34

vi


CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................... 38
4.1. Mô tả mẫu điều tra dữ liệu sơ cấp ...................................................................................... 38
4.1.1. Thu thập dữ liệu........................................................................................................... 38
4.1.2. Mô tả mẫu khảo sát ..................................................................................................... 38
4.2. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá .......... 38
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ..................................... 38
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................................................. 42
4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 45
4.3.1. Đánh giá mối quan hệ tương quan giữa các biến trong mô hình hồi quy bội tuyến
tính ......................................................................................................................................... 45
4.3.2. Xây dựng mô hình hồi quy bội tuyến tính .................................................................... 46
4.3.3. Dò tìm các vi phạm giả thiết hồi quy bội..................................................................... 48
4.3.4. Kết luận về mô hình hồi quy bội .................................................................................. 51
4.4. Thảo luận về mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 54
5.1 Kết luận : ................................................................................................................................ 54
5.2. Nhóm giải pháp để hạn chế gia tăng nợ xấu tại Vietcombank Quảng Ngãi ................... 55
5.2.1. Giải pháp xử lý các khoản nợ xấu hiện tại .................................................................. 55
5.2.2. Giải pháp hạn chế nợ xấu trong tương lai .................................................................. 56
5.3.

Khuyến nghị ..................................................................................................................... 62

5.3.1. Khuyến nghị đối với ngân hàng Nhà nước:............................................................... 62
5.3.2. Khuyến nghị đối với Vietcombank hội sở chính: ....................................................... 64
5.3.3. Khuyến nghị với các cơ quan khác có liên quan: ...................................................... 64

5.4. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu mới cho những
nghiên cứu tiếp theo .................................................................................................................... 66
5.4.1 Hạn chế ......................................................................................................................... 66
5.4.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................................ 66
KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 68
PHỤ LỤC I ...................................................................................................................................... i
PHỤ LỤC II .................................................................................................................................. iv
PHỤ LỤC III ................................................................................................................................. vi
PHỤ LỤC IV ................................................................................................................................ vii
PHỤ LỤC V ................................................................................................................................... x
PHỤ LỤC VI ............................................................................................................................... xiii

vii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là mạch máu quốc gia. Điều này đã được minh chứng bằng những
đóng góp to lớn của hệ thống ngân hàng đối với sự bền vững của nền kinh tế quốc
gia, sự phát triển của nhiều lĩnh vực trọng yếu của xã hội như y tế, giáo dục,... qua
đó trực tiếp và gián tiếp tác động lên đời sống vật chất và tinh thần của người dân
Việt Nam.
Tuy nhiên, mạch máu sống còn ấy hiện đang rơi vào tình trạng khó khăn. Đó
là kết quả tất yếu của sự tác động qua lại giữa hoạt động tín dụng ngân hàng và
nhiều yếu tố liên quan ngoài lĩnh vực ngân hàng như: sự tụt dốc của thị trường
chứng khoán, sự phức tạp của thị trường bất động sản, sự lên xuống thất thường của

giá vàng, sự đổ vỡ của nhiều chủ nợ tín dụng “đen”... Những yếu tố ngoài ngành này
đã tác động tiêu cực một cách mạnh mẽ lên chất lượng tín dụng, và hậu quả không
thể tránh khỏi chính là: tình hình nợ xấu của hệ thống ngân hàng gia tăng một cách
đáng lo ngại. Chính nợ xấu này đã làm tắc nghẽn dòng tín dụng trong nền kinh tế,
làm giảm tính an toàn, thanh khoản và hiệu quả hoạt động của chính các ngân hàng,
đồng thời gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Nhà nước. Tất cả những điều này đã và đang gây tác động tiêu cực lên uy tín
của ngành khi mà lòng tin của công chúng bị lung lay nghiêm trọng.
Chính vì thế, có lẽ chưa bao giờ công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng lại trở nên cấp thiết và thu hút nhiều sự quan tâm của Chính phủ, chuyên gia
kinh tế và nhà quản trị ngân hàng như hiện nay. Chính phủ cũng như NHNN đã liên
tục ban hành các văn bản pháp luật nhằm chi phối và kiểm soát chặt chẽ, hiệu
quả hơn các hoạt động mà cụ thể là hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng
trước thực trạng kinh tế còn quá nhiều khó khăn, bất ổn.
Như vậy, chúng ta có thể thấy được rằng rủi ro tín dụng - mà cụ thể nhất và
nguy hiểm nhất ở đây là nợ xấu - đã và đang là vấn đề nổi cộm nhất, đồng thời cũng
là mối bận tâm hàng đầu của lĩnh vực ngân hàng. Là một thành viên chủ chốt trong
toàn ngành, Vietcombank cũng không nằm ngoài xu thế đó. Việc xem xét và phân
tích các nhân tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng đã trở thành một nhiệm vụ quan
trọng và cấp thiết của một trong những ngân hàng lớn mạnh nhất này. Rất nhiều câu
1


hỏi đã được Vietcombank đặt ra cho toàn bộ chi nhánh về thực trạng nợ xấu của
ngân hàng, và câu hỏi quan trọng nhất chính là: nguyên nhân dẫn đến thực trạng nợ
xấu ngày càng cao hơn hiện nay là gì, và chúng ta cần có những giải pháp cụ thể nào
để giải quyết vấn đề cấp thiết đó? Để trả lời cho câu hỏi nêu trên, tác giả chọn đề tài:
“Nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Xác định các nhân tố tác động đến nợ xấu và mức độ tác động của từng nhân tố
đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.
Từ đó đưa ra một số đề xuất nhóm giải pháp gợi ý nhằm góp phần hạn chế nợ
xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên thì đề tài đi tìm câu trả lời cho các
câu hỏi sau:
1. Các nhân tố cơ bản nào tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi?
2. Các giải pháp nào hạn chế được nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi?
1.4. Phạm vi, đối tượng
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tiến hành nghiên cứu và phân tích những nhân tố cơ bản như: nhân tố
từ phía khách hàng, nhân tố từ phía Ngân hàng, nhân tố vĩ mô. . . tác động đến nợ xấu
của ngân hàng chủ yếu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Ngãi.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình nợ và nợ xấu của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Ngãi.
Mức độ tác động của các nhân tố đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2014. Giải pháp 2015 -2020
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng Phương pháp định lượng:
- Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu hoạt động kinh doanh của Vietcombank
2


Quảng Ngãi thời kỳ 2010 – 2014 dựa trên các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt

động.
- Số liệu sơ cấp:
+ Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát các nhân tố tác động đến nợ xấu được thực
hiện thông qua phỏng vấn cấp lãnh đạo và nhân viên đang công tác trong lĩnh vực
cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.
+ Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và sử dụng SPSS để phân tích kết quả
khảo sát.
+ Sử dụng phương pháp Cronbach’s alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo.
+ Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá giá trị của thang
đo.
+ Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các nhân
tố tác động đến nợ xấu.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Cung cấp thông tin và luận cứ khoa học để các nhà quản trị doanh nghiệp,
quản trị ngân hàng đề ra các chính sách, phương hướng, kế hoạch và biện pháp cụ
thể, thích hợp nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp nhất.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích trong việc đo lường các nhân tố tác
động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Ngãi.
+ Đề tài cho thấy mối quan hệ giữa nợ xấu với các nhân tố tác động lên nợ xấu
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi, từ đó nhận
thức được tầm quan trọng của các nhóm nhân tố này.
1.7. Bố cục của nghiên cứu
Đề tài gồm có 05 chương:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TRONG NHTM
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

3


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TRONG NHTM
2.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
2.1.1. Tổng quan lý luận về nợ xấu
2.1.1.1. Khái niệm nợ xấu
Nợ xấu thường được nhắc đến với các thuật ngữ “bad debt”, “non-performing
loan” (NPL), “doubtful debt”, thông thường nợ xấu được hiểu là các khoản nợ dưới
chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của
chủ nợ, điều này thường xảy ra khi khách hàng vay đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu
tán tài sản. Tuy nhiên, hiện nay đang tồn tại khá nhiều khái niệm nợ xấu khác nhau.
Có thể nhắc tới một số khái niệm nợ xấu như sau:
 Nợ xấu theo quan điểm thế giới:
- Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group1 (AEG)
Nhóm chuyên gia tư vấn AEG của Liên Hợp Quốc cho rằng định nghĩa về nợ
xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho các
ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa như sau: “Một khoản nợ được coi là nợ xấu
khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày
trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản
phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về
khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được xác định
trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày; khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
- Theo Ngân hàng Trung ương Liên minh Châu Âu:
Nợ xấu của NHTM gồm:
+ Khoản nợ không thể thu hồi được: khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc không có
căn cứ để đòi bồi thường; người mắc nợ bỏ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản
để thanh toán nợ; khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ

hoặc không thể tìm được người mắc nợ; khoản nợ mà khách nợ đã chấm dứt hoạt
động kinh doanh, thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại
không đủ để trả nợ.
Friedrich Ebert Stiftung, Giải quyết nợ xấu – Vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, trang 2,
Trung tâm thông tin tư liệu Số 1/2013
1

4


+ Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng: là những khoản nợ
không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ trả nợ. Những khoản nợ
mà lãi hoặc gốc có thời hạn thanh toán nhưng người mắc nợ không liên lạc với ngân
hàng để trả, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi được đầy đủ.
- Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng2 (BCBS)
BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng
dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định
việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều
kiện sau xảy ra: (1) ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi
ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi, (2) người vay đã quá hạn
trả nợ đến quá 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản
cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ.
 Nợ xấu theo quan điểm của Việt Nam:
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, do đó
được gọi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, do đó cần được theo dõi quản lý chặt chẽ (Nguyễn Đăng Dờn,
2012).
- Theo Quy định của NHNN Việt Nam cho rằng 3:
+ “Nợ” bao gồm các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác; các khoản

bao thanh toán; các hình thức tín dụng khác.
+ “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
+ “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 bao gồm nợ dưới tiêu
chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để
đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD.
Friedrich Ebert Stiftung, Giải quyết nợ xấu – Vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, trang 2,
Trung tâm thông tin tư liệu Số 1/2013
3
Theo quyết định của Thống đốc NHNN số 493/2005/QĐ-NHNN Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD và Quyết định của
NHNN số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN
2

5


2.1.1.2. Phân loại nợ xấu
 Phân loại nợ theo quan điểm thế giới:
Cách tiếp cận và tính toán tài sản đảm bảo khi phân loại các khoản vay và quyết
định trích lập dự phòng cũng khác nhau. Các quốc gia không có sự thống nhất khi
định giá tài sản đảm bảo.
 Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán quốc tế (International Accounting Standards
Board) có đưa ra các quy định về định giá tài sản và công bố thông tin, nhưng cũng
chưa có hướng dẫn cụ thể về trích lập dự phòng.
 Ủy ban Basel cố gắng đưa ra những hướng dẫn, nguyên tắc quan trọng nhằm
mục tiêu hướng tới sự thống nhất trong phân loại các khoản nợ và trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng ở các quốc gia, nhưng báo cáo không đưa ra một hệ thống phân loại nợ
thống nhất hay các quy trình chuẩn hóa để đánh giá rủi ro tín dụng. Thêm vào đó, một

số khái niệm có thể dẫn đến một số cách hiểu khác nhau.
 Laurin và cộng sự (2002) chỉ ra việc phân loại nợ khó có tiêu chuẩn kế toán
thống nhất. Việc tiếp cận phân loại nợ được coi như trách nhiệm của người quản lý
hoặc chỉ là vấn đề báo cáo giám sát.
Bảng 2.1: Phân loại nợ và trích lập dự phòng của một số nước trên thế giới

Nước

Số
lượng
nhóm
nợ

Đức

4

Ý

5

Nhật

5

Brazil

9

Mỹ


5

Argentina

5

Quy định
dự phòng

Ghi chú

4 nhóm bao gồm: cho vay không rủi ro, cho
Dự phòng
vay có dấu hiệu rủi ro, nợ có dấu hiệu không
cụ thể
thu hồi, nợ xấu.
Không có quy định cụ thể về lập dự phòng.
Dự phòng Tỷ lệ dự phòng cho 3 nhóm cuối lần lượt là
cụ thể
15%, 70%, 100%.
9 nhóm đưa ra gồm AA (0%), A (0,5%), B
Dự phòng (1%), C (3%), D (10%), E (30%), F (50%), G
cụ thể
(70%), H (100%).
Không đưa ra quy định cụ thể.
Dự phòng
chung và dự Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lượt là 1%,
phòng cụ 3%, 12%, 25%, 50%.
thể

6


Úc
Trung
Quốc

Ấn Độ

Không đưa ra quy định cụ thể về lập dự
phòng.

5

5

4

Dự phòng
chung và dự
phòng cụ
thể
Dự phòng
chung và dự
phòng cụ
thể

Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lượt là 1%,
3%, 25%, 75%, 100%.
Chia cụ thể làm 2 loại có bảo đảm hoặc

không có bảo đảm có tỷ lệ dự phòng khác
nhau và linh hoạt.
7 nhóm được phân loại dựa trên rủi ro quốc
gia, rủi ro tài chính, rủi ro ngành và lịch sử
thanh toán. Nhóm không trích lập dự phòng
A-1 (0,5%); A-2 (0,99%); B (1-20%); C-1
(2040%); C-2 (40-60%); D (60-90%); E (100%).
Tỷ lệ trích lập dự phòng cho 3 nhóm cuối tối
thiểu lần lượt là 10%, 50%, 100%.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cho 3 nhóm cuối lần
lượt là 20%, 50%, 100%. Dự phòng nhóm 1

1%.

Mexico

7

Singapore

5

Dự phòng
cụ thể

4

Dự phòng
chung và dự
phòng cụ

thể

6

Dự phòng
chung và dự Tỷ lệ dự phòng chung 0,51% còn cho 3 nhóm
phòng cụ cuối là 10%, 25-100%, 100%.
thể

Nga

Tây Ban
Nha

Nguồn: Trích từ số liệu của Laurin và cộng sự (2002)
Trong các nước G10, Mỹ và có thể cả Đức đã sử dụng cách tiếp cận phân loại
nợ rõ ràng. Ở một số quốc gia không có cơ chế quản lý chi tiết, các nhà quản lý ngân
hàng thường có trách nhiệm phát triển các quy định và quy trình phân loại nợ nội bộ.
Một quan điểm chung ở những quốc gia này là vai trò của bên ngoài như giám sát
ngân hàng hoặc kiểm toán bên ngoài chỉ là giới hạn ở việc đưa ra ý kiến xem xét các
quy định đã đầy đủ và có được thực hiện phù hợp và thống nhất hay chưa mà thôi. Tại
Anh, các nhà giám sát ngân hàng không yêu cầu các ngân hàng áp dụng một loại hình
phân loại nợ cụ thể nào. Tuy nhiên, các giám sát ngân hàng trông đợi rằng ngân hàng
sẽ có quy trình quản lý rủi ro tín dụng phù hợp, bao gồm cả việc đánh giá khoản vay
và được cập nhật thường xuyên. Ở Hà Lan, không có quy định về phân loại nợ, cho
phép các nhà quản lý ngân hàng tự phân loại và được xem xét định kỳ bởi giám sát

7



ngân hàng. Pháp quy định một hệ thống các yêu cầu tối thiểu để các khoản vay được
phân loại là có dấu hiệu xấu đi nhưng không có chi tiết hướng dẫn cụ thể về phân loại.
Cách tiếp cận tương tự cũng xuất hiện ở Italia, ở đây thì 5 loại nợ được đưa ra, nhưng
chỉ có hướng dẫn chung chung về việc thực hiện phân loại.
 Phân loại nợ theo quan điểm Việt Nam:
 Theo Quyết định 493 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng, thì nợ xấu là những khoản nợ được phân
loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng
mất vốn). Nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố:
(I) đã quá hạn trên 90 ngày và (II) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
 Ngày 21/01/2013, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02 Quy định về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Thông tư này sẽ thay
thế Quyết định 493, theo đó, việc phân loại nợ để trích lập dự phòng cụ thể được quy
định lại theo hướng siết chặt hơn so với Quyết định 493.
Thông tư 02 có hiệu lực thi hành từ 01/06/2013. Nhưng việc áp dụng Thông tư
02 vào thời điểm này sẽ khiến nợ xấu của các tổ chức tín dụng tăng mạnh, tác động lớn
đến các ngân hàng đang gặp khó khăn. Do đó, NHNN đã quyết định lùi thời điểm áp dụng
TT 02 thêm 01 năm nữa, tức là sẽ có hiệu lực vào ngày 01/06/2014.
Đến ngày 18/03/2014, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 09/2014/TTNHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 như:
+ Các TCTD xếp hạng tín dụng nội bộ theo kết quả xếp hạng tín dụng của Trung
tâm Thông tin tín dụng CIC kể từ 01/01/2015 ( thay vì có hiệu lực từ ngày 01/06/2014).
+ Quyết định 780/QĐ-NHNN hết hiệu lực từ ngày 01/06/2014. Tuy nhiên, Thông
tư 09 bổ sung quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ với hiệu lực
thi hành kể từ 20/03/2014 và hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2015.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM
Qua tham khảo của tác giả đối với các nghiên cứu cùng đề tài, những nhân tố tác
động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam gồm ba nhóm nhân tố chính sau:
 Nhân tố từ phía khách hàng vay vốn

8


+ Tiềm lực tài chính yếu:
Năng lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tổng thể của khách hàng.
Trong các giao dịch đều tiềm ẩn rủi ro, nhưng với các khách hàng có tiềm lực tài chính
mạnh thì có khả năng chống chịu rủi ro rất tốt. Khi có tiềm lực tài chính mạnh, họ đủ
sức cầm cự, bù đắp tổn thất và tìm hướng kinh doanh để có thể tiếp tục trụ vững và
phát triển. Còn nếu năng lực tài chính yếu, khách hàng rất dễ bị tổn thương khi gặp rủi
ro và làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô nguồn
vốn chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài chính kế toán còn tùy tiện, thiếu
đồng bộ, mang tính đối phó, làm cho thông tin ngân hàng có được không chính xác,
chỉ mang tính chất hình thức. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập các văn bản phân tích
tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường
thiếu tính thực tế và sai lệch quá nhiều, rủi ro xảy ra là lẽ đương nhiên. (Nguyễn Đăng
Dờn, 2012)
+ Sử dụng vốn vay sai mục đích: là một trong những trường hợp gian lận xảy
ra khá phổ biến trong thực tế hiện nay. Việc không giám sát chặt chẽ của ngân hàng
sau khi phát tiền vay đã tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay sai mục
đích, dẫn đến rủi ro không thu hồi được nợ vay nếu khách hàng bị thua lỗ, phá sản.
Trong điều kiện thuận lợi, doanh nghiệp cố gắng vay càng nhiều càng tốt, thậm
chí ở mức lãi suất cao. Một lượng lớn vốn vay đã không được doanh nghiệp sử dụng
đúng lĩnh vực của mình, đầu tư vào các lĩnh vực ngoài ngành có lợi nhuận cao... Khi
các lĩnh vực này sụt giảm mạnh, nhiều doanh nghiệp mất khả năng trả nợ.
+ Cố tình lừa đảo, chiếm đoạt, bỏ trốn:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi, nếu không kiểm tra, phân tích xem, có thể bị rủi ro. Số lượng
doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản

không nhiều, nhưng không phải không có, thậm chí có những vụ việc phát sinh hết sức
nặng nề và nghiêm trọng, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến
các doanh nghiệp khác. (Nguyễn Đăng Dờn, 2012)
+ Thái độ thiếu thiện chí và bất hợp tác:

9


Một số khách hàng có khả năng tài chính tốt nhưng tỏ ra chây ỳ, không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ, không giao TSĐB cho ngân hàng trong quá trình xử lý TSBĐ,
nhằm chiếm dụng hoặc chiếm đoạt vốn ngân hàng. Không ít vụ án liên quan đến tín
dụng mà nguyên nhân là do thiện chí của khách hàng.
+ Trình độ, năng lực quản lý, điều hành yếu kém của khách hàng:
Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro. Nhiều
doanh nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. Quy mô kinh
doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý, là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của
các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế
(Nguyễn Đăng Dờn, 2012)
Một số doanh nghiệp sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tài sản cố
định làm cho vốn bị đọng gây ra nợ quá hạn cho ngân hàng. Mặt khác, có doanh
nghiệp kinh doanh quá nhiều, không tập trung, vượt quá khả năng quản lý vốn dẫn
đến kinh doanh thua lỗ, vốn bị thất thoát không trả được nợ ngân hàng.
+ Gian lận về số liệu, chứng từ: quy định chưa chặt chẽ về chế độ BCTC của
pháp luật Việt Nam đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng thực hiện gian lận khi
lập BCTC cung cấp cho ngân hàng nhằm có được một đánh giá tốt khi đi vay; lập
chứng từ, giấy tờ khống qua mặt ngân hàng…
 Nhân tố từ phía Ngân Hàng:
+ Thiếu kiểm tra, giám sát sau cho vay:
Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay, làm cho
ngân hàng không phát hiện kịp thời dù vốn đã bị sử dụng sai mục đích. (Nguyễn Đăng

Dờn, 2012)
Thông thường việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng rất quan
trọng ngay cả trước, trong và sau cho vay. Nếu khách hàng sử dụng đúng với mục đích
như cam kết sẽ hạn chế được phát sinh nợ quá hạn do đánh giá nguồn trả nợ ngay từ
ban đầu. Khi đó, ngân hàng sẽ xem xét tăng mức cấp tín dụng cho khách hàng để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt hoặc nhu cầu đầu tư. Nếu khách hàng không sử
dụng đúng mục đích mà không thông thạo thì dễ bị thua lỗ và không thanh toán được
khoản nợ khi đến hạn, làm phát sinh nợ quá hạn tại ngân hàng. Khi đó, ngân hàng kịp

10


thời thu hẹp tín dụng, không cho vay thêm hoặc cho vay có điều kiện. Do đó, sẽ hạn
chế được rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng.
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp hoặc không được chấp
hành nghiêm túc (Berger and De Young, 1997):
Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay.
Đây là nhân tố khá phổ biến ở những nước đang phát triển. Vi phạm nguyên tắc tín
dụng xuất phát từ các hành vi tiêu cực trong tiến trình cho vay.
Tùy thuộc vào mục tiêu kinh doanh, khẩu vị rủi ro mà mỗi ngân hàng xây dựng
chính sách tín dụng. Thực tế, trong thời gian qua, khách hàng không đủ điều kiện vay
tại ngân hàng lớn sẽ nộp hồ sơ ở ngân hàng nhỏ hơn và được chấp nhận vay. Trước áp
lực kinh doanh và cạnh tranh, gay gắt trong ngành, các ngân hàng phải luôn điều chỉnh
chính sách tín dụng và nếu không cẩn trọng sẽ dẫn đến rủi ro.
+ Chất lượng thẩm định thấp:
Công tác thẩm định, đánh giá khách hàng và dự án, phương án vay vốn rất quan
trọng trong quá trình cho vay. Công việc này cần xác định nhiều nguồn thông tin và
đánh giá khách hàng tương đối chính xác. Chỉ cần một thông tin không xác định có thể
dẫn đến việc đánh giá khách hàng không đúng và khả năng nợ quá hạn xảy ra là rất
cao. Hiện nay, công tác đánh giá khách hàng tại các NHTM chủ yếu dựa vào cảm tính

chủ quan của nhân viên tín dụng và thu thập được qua báo chí, Internet và từ khách
hàng cung cấp. Có trường hợp giải ngân trước tiến độ thực hiện dự án nên toàn bộ vốn
vay đã chi ra mà công trình vẫn còn dang dở chưa hoàn thành. Cho vay dự án nhưng
giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất chưa hoàn chỉnh dẫn đến trường hợp cho vay
thêm vốn để hoàn chỉnh thủ tục chủ quyền đất làm TSĐB tiền vay.
+ Kiểm tra, quản lý và giám sát đối với TSĐB (Bloem and Gorter, 2001):
Việc thiếu kiểm tra, quản lý và giám sát đối với TSĐB như việc định giá lại tài
sản bảo đảm theo định kỳ chưa được thực hiện nghiêm túc, không cập nhật tình trạng
tài sản đúng thực tế khiến ngân hàng không thu hồi nợ trog trường hợp tài sản bảo đảm
xuống cấp, khách hàng bán TSBĐ không thông qua Ngân hàng, giá trị thị trường bị sụt
giảm nghiêm trong…
+ Đạo đức nghề nghiệp kém:

11


Kinh doanh ngân hàng dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm thì đạo làm
nghề ngân hàng không chỉ cần thiết mà còn mang tính bắt buộc. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân mà một số cán bộ ngân hàng đã cấu kết với khách hàng để che giấu sự
thật, gian lận, cố ý làm trái quy định của NHNN, của NHTM. Mặc dù chưa có số liệu
công bố nhưng trong tổng số nợ xấu đó, một tỷ lệ không nhỏ nảy sinh từ vi phạm đạo
đức nghề nghiệp (Nguyễn Thị Mùi ,2012).
+ Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế (Royse,
1989):
Việc cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ thể hiện qua việc không
phát hiện ra những bất ổn về tài chính hay dấu hiệu lừa đảo của khách hàng hoặc cán
bộ thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin, phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến
quyết định cho vay không hợp lý
+ Thiếu thông tin thị trường:
Ngân hàng thường gặp khó khăn về tính chính xác của thông tin do khách hàng

cung cấp. Thiếu thông tin khách hàng có thể sẽ dẫn đến thẩm định dự án/phương án
vay vốn không chính xác, đánh giá không đúng năng lực thật sự của khách hàng,
không phát hiện được những âm mưu lừa đảo.
+ Công tác quản trị và phòng ngừa rủi ro chưa được chú trọng:
Một số ngân hàng dồn vốn đầu tư vào những lĩnh vực nhạy cảm như bất động
sản hoặc nhận thế chấp tài sản là nhà cửa, đất đai. Trong khi đó công tác định giá tài
sản chưa sát với thực tế, vượt quá giá chuyển nhượng trên thị trường, không phòng
ngừa rủi ro khi thị trường bất động sản đóng băng, không lường trước được những rủi
ro pháp lý liên quan đến bất động sản.
+ Năng lực điều hành của ban lãnh đạo trong việc xây dựng và thực thi
chiến lược quản lý nợ xấu:
Nhà lãnh đạo cần có khả năng phân tích và phán đoán chính xác những thay
đổi trong môi trường kinh doanh tương lai, từ đó hoạch định chính xác các chiến lược,
xác định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp thực tiễn và đặc điểm của ngân
hàng mình. Bên cạnh việc xây dựng chiến lược thì việc thực thi cũng quan trọng
không kém. Một chiến lược đúng đắn có thể không được thực thi một cách có hiệu
quả. Điều này có thể xuất phát từ cơ chế kiểm soát nội bộ yếu kém nhưng cũng có thể

12


là do sự thiếu ý thức, trình độ của nhà quản lý, nhân viên tín dụng.
+ Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng:
Việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng của các NHTM mang tính chất chủ
quan. Các ngân hàng chưa xây dựng thước đo lượng hóa rủi ro nên chưa tính toán
chính xác được yếu tố này dẫn đến quyết định cho vay, phân loại nợ chưa chính xác.
Những khoản rủi ro to được làm bé đi, khoản vay bé thì làm cho nó to lên. Bên cạnh
đó, về phía các doanh nghiệp – đối tượng giải ngân vốn quan trọng của các TCTD,
theo nghiên cứu hiện có đến 90% là DNVVN, không ít doanh nghiệp có BCTC không
chính xác, trong khi phần lớn các BCTC này lại không được kiểm toán. Ngay cả đối

với những doanh nghiệp lớn được kiểm toán thì sự chậm trễ trong việc công bố báo
cáo cũng như chất lượng kiểm toán cũng gây không ít khó khăn cho ngân hàng.
+ Sự hợp tác giữa các ngân hàng còn lỏng lẻo, thiếu chia sẻ thông tin dẫn
đến ngân hàng có quyết định sai lầm khi cấp tín dụng cho khách hàng:
Mức độ ứng dụng công nghệ trong phát triển sản phẩm và tính liên kết sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng còn thấp (đặc biệt giữa các sản phẩm huy động, cho vay và
thanh toán) khiến cho tiện ích ngân hàng chưa cao, các dịch vụ ngân hàng điện tử và
kênh phân phối điện tử đang phát triển mạnh nhưng còn tồn tại nhiều hạn chế như chất
lượng tiện ích và hiệu quả kinh tế chưa cao.
Mỗi ngân hàng khi cho vay đều quyết định độc lập dựa vào hồ sơ khách hàng
cung cấp, dẫn đến tình huống có nhiều ngân hàng cũng cho vay một khách hàng và có
khả năng tổng mức cho vay của các ngân hàng vượt quá nhu cầu của khách hàng. Các
ngân hàng chưa có bất kỳ sự chia sẻ thông tin nào với nhau về việc tài trợ vốn tín
dụng cho cùng một khách hàng. Như vậy, rủi ro xảy ra là rất lớn cho tất cả các ngân
hàng.
+ Hệ quả tất yếu của quá trình tăng trưởng tín dụng quá nóng:
Chính sách tín dụng không hợp lý, quá đặt nặng vào mục tiêu lợi nhuận dẫn
đến tăng trưởng tín dụng nóng hoặc cho vay không tập trung vào những lĩnh vực có
rủi ro cao. Tăng trưởng tín dụng nóng và nợ xấu phát sinh sẽ có độ trễ thời gian, độ trễ
thời gian tính từ thời điểm tăng trưởng tín dụng nóng và thời điểm phát sinh nợ xấu
tùy thuộc vào thời hạn của các khoản tín dung (Phan Thị Thu Hà, 2009)
+ Do tình trạng sở hữu chéo:

13


Hệ thống ngân hàng với doanh nghiệp tại Việt Nam đã hình thành một mạng
lưới sở hữu chéo và cho vay theo quan hệ rất phức tạp, nhằm mục đích thâu tóm ngân
hàng, thu xếp vốn cho những dự án đầu tư chưa minh bạch.
Hiện nay, Luật pháp không cấm các ngân hàng sở hữu lẫn nhau, chỉ hạn chế tỷ

lệ, vì thế hàng loạt các NHTMNN lẫn NHTMCP, DNNN và doanh nghiệp tư nhân
tham gia sở hữu các ngân hàng. Theo đó, rất nhiều công ty lớn, đặc biệt là các tập
đoàn kinh tế Nhà nước và các tập đoàn cổ phần, dù không thuộc lĩnh vực tài chính
nhưng hiện đang đầu tư dài hạn với vai trò nhà sáng lập, nhà đầu tư chiến lược trong
các NHTM. Hiện không ít tập đoàn, tổng công ty Nhà nước và tư nhân cũng đang đầu
tư, sở hữu chéo khi họ có trong tay khá nhiều Ngân hàng.
 Nhân tố khách quan do môi trường kinh doanh và chính sách nhà
nước:
+ Suy thoái kinh tế - chu kỳ kinh tế:
Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều có chu kỳ thịnh - suy. Khi nền kinh
tế trong giai đoạn thịnh vượng, việc sản xuất kinh doanh thuận lợi và như vậy việc trả
nợ của khách hàng cho ngân hàng dễ dàng nên rủi ro tín dụng thấp, ngược lại lúc kinh
tế trong thời kỳ suy thoái thì rủi ro tín dụng cao. Như vậy, điều kiện kinh tế địa
phương cùng với sự yếu kém của quản lý là nhân tố gây ra thiệt hại, rủi ro lớn trong
các NHTM (Keeton và Morris,1987)
+ Biến động môi trường kinh doanh:
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các thành phần trong nền kinh tế.
Đặc biệt, từ cuối năm 2008 nền kinh tế chịu ảnh hưởng bởi tác động tiêu cực của cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, sau đó là vấn đề lạm phát cao và
hiện nay là suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, môi trường kinh doanh và hoạt động
của các tổ chức kinh tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, chất lượng tín dụng suy giảm và
nợ xấu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay có năng lực tài chính yếu, vốn chủ sở hữu nhỏ và
khả năng ứng phó với sự thay đổi môi trường kinh doanh hạn chế, chủ yếu là dựa vào
vốn vay ngân hàng. Do vậy, khi môi trường kinh doanh xấu đi thì doanh nghiệp dễ
gặp khó khăn về khả năng trả nợ, gây nguy cơ nhiều doanh nghiệp bị đào thải và sự đổ

14



vỡ của NHTM. Ngay cả khi môi trường thuận lợi thì vẫn có một số ngành nghề bị suy
giảm và doanh nghiệp bị đào thải do thiếu cạnh tranh trên thị trường.
Do vậy, trong bất kỳ hoàn cảnh nào của nền kinh tế thì các NHTM cũng phải
đối mặt với nguy cơ nợ xấu nếu không có định hướng cho vay đúng đắn.
+ Sự mất ổn định và thiếu đồng bộ, hợp lý của pháp luật, môi trường pháp lý:
Lĩnh vực hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro cao, để giúp giảm thiểu rủi
ro, đòi hỏi có sự hậu thuẫn của hệ thống pháp luật. Nếu hệ thống pháp luật đồng bộ và
hoàn thiện sẽ tạo tiền đề cho sự hoạt động an toàn lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
Mặc dù những năm qua, các văn bản pháp lý về hoạt động ngân hàng đã được xây
dựng và từng bước hoàn thiện, nhưng nhìn một cách tổng thể, hệ thống văn bản pháp
luật về hoạt động TD chưa đồng bộ: Một số qui định đã được ban hành nhưng chưa
được triển khai (về siết nợ, về phát mại tài sản, về thế chấp, cầm cố, các qui định liên
quan đến quyền về đất đai…). Mặt khác, hiệu lực thực thi các văn bản luật nói chung,
trong đó đặc biệt là các văn bản luật về hoạt động ngân hàng chưa cao, điều này đã và
đang tiếp tục gây những rủi ro tiềm ẩn rất cao đối với lĩnh vực hoạt động ngân hàng
tại Việt Nam.
+ Tác động từ thị trường thế giới:
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm nợ xấu gia tăng khi tạo ra
một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các khách hàng của các TCTD phải
đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Bên cạnh những lợi ích to lớn có được do hội nhập thì nền kinh tế của từng
quốc gia cũng sẽ nhạy cảm hơn với những biến động của thị trường thế giới. Chẳng
hạn, ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới luôn có tác động đến nền kinh tế tại mọi
quốc gia vì đây là mặt hàng thiết yếu mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có nhu
cầu nhập khẩu. Hoặc là cuộc khủng hoảng nợ tại các nước Châu Âu như Hy Lạp, Ý,
Tây Ban Nha…, khả năng gây sụp đổ đồng EURO, kéo theo nhiều hệ lụy cho toàn
nền kinh tế.
+ Những bất cập trong cơ chế chính sách của Nhà nước:
Chủ trương, chính sách còn thiếu tính ổn định, đặt hệ thống ngân hàng phải đối

mặt với nguy cơ rủi ro chính sách, nhất là các chính sách về lãi suất, tỷ giá, vàng,…
Một thực tế, thay vì dựa trên phán đoán các tín hiệu từ các diễn biến thị trường, thì

15


trên thị trường tài chính Việt Nam, có vẻ có không ít các tổ chức TD đang nhìn vào
động thái chính sách để đưa ra các quyết định kinh doanh. Các chính sách về tài
chính- tiền tệ càng tỏ ra cứng rắn thì xu thế này càng biểu hiện rõ nét hơn. Những năm
qua, thị trường tài chính Việt Nam đang có dấu hiệu cạnh tranh quá mức, thiếu lành
mạnh, khó kiểm soát bằng các công cụ kinh tế, nên việc điều hành bằng các công cụ
hành chính là rất cần thiết. Song sự hạn chế căn bản của việc điều hành bằng các công
cụ hành chính là rất dễ gây sốc cho nền kinh tế, nên chúng ta phải xác định đúng
“điểm dừng” để nhanh chóng chuyển sang điều hành thị trường tài chính bằng các
công cụ kinh tế.
+ Thông tin về uy tín thanh toán của khách hàng vay lưu trữ tại NHNN (CIC)
không đầy đủ, thiếu chính xác:
Hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng chưa phát huy hiệu quả.
Mặc dù, CIC đã đưa ra được hơn 20 sản phẩm thông tin xung quanh hoạt động tín
dụng, trong đó xếp loại tín dụng doanh nghiệp và thông tin về doanh nghiệp nước
ngoài là hai sản phẩm được xem là cần thiết và quan trọng nhất. Tuy nhiên, cơ sở dữ
liệu của CIC chưa đầy đủ một phần do chưa có sự hợp tác tốt của các ngân hàng, dẫn
đến thông tin còn quá đơn điệu, chưa cập nhật tình hình quan hệ tín dụng của các
khách hàng. Chẳng hạn:
 Chỉ cung cấp số liệu dư nợ và phân loại nợ của các doanh nghiệp tại các
NHTM, chưa có thông tin phi tài chính, khả năng quản lý lãnh đạo doanh nghiệp.
 Thông tin về khách hàng chưa được cập nhật kịp thời, không có thông tin đối
với khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng với các NHTM nào.
 Việc cung cấp thông tin còn chậm và chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến cơ hội
kinh doanh của các NHTM.

+ Các yếu tố bất khả kháng ( thiên tai, địch họa…):
Những nhân tố không thể lường trước hoặc không thể tránh khỏi: bão, hạn hán,
lở núi, sóng thần, dịch bệnh… sẽ gây thiệt hại lớn cho các thành phần kinh tế
(Goldstein and Turner,1996).
 Tác động của nợ xấu:
 Đối với các NHTM:

16


Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của các NHTM, nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với
việc một phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ, ngân
hàng mất đi cơ hội làm ăn khác, giảm vòng quay vốn, giảm doanh số cho vay của ngân
hàng, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Khi nợ xấu tăng thì thu nhập của ngân
hàng giảm do không thu hồi được nợ và phát sinh thêm các chi phí khác như chi phí
trích lập dự phòng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu. Ngoài ra nếu nợ xấu cao thì ngân
hàng có thể bị NHNN đưa vào giám sát đặc biệt, hạn chế khả năng mở rộng và kinh
doanh.
Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng. Do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng
tiền của người khác nên tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng của
ngân hàng thấp và nợ xấu có thể làm cho toàn hệ thống ngân hàng hoạt động không
hiệu quả (Altunbas &ctg, 2000).
 Đối với nền kinh tế:
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế, hoạt động của nó nói chung
cũng như nợ xấu nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Nợ xấu tăng có tác
động gián tiếp đến nền kinh tế thông qua mối quan hệ hữu cơ ngân hàng – khách hàng
– nền kinh tế. Khi nợ xấu phát sinh sẽ làm hạn chế khả năng khai thác và đáp ứng vốn,
dịch vụ của ngân hàng cho nền kinh tế. Mặt khác nếu nợ xấu phát sinh do khách hàng
hoặc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh
tế vì nguồn vốn bị ứ đọng và việc sản xuất bị đình trệ, gây ra những tác động xã hội

như việc làm, thất nghiệp gia tăng. Ngoài ra, kinh phí để xử lý nợ xấu cũng gây ra
gánh nặng cho ngân sách. Nợ xấu tăng cao đến mức tự bản thân ngân hàng không thể
xử lý và phải trông cậy vào ngân sách sẽ dẫn đến bội chi ngân sách, làm xuất hiện rủi
ro lạm phát và gây bất ổn nền kinh tế.
2.2. Các nghiên cứu trước đây
2.2.1. Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới
(1). Keeton & Morris (1987): Nghiên cứu xem xét các nhân tố gây tổn thất
trong hoạt động cho vay. Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên xem xét vấn đề
này. Trong bài báo cáo nghiên cứu, hai tác giả đã đánh giá thiệt hại của 2470 NHTM
trong thời gian 1979 – 1985 tại Mỹ theo phương pháp hồi quy. Tác giả đã đưa ra các

17


×