Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 111 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên
Giảng viên hướng dẫn
Lớp
Khóa
Khoa

: HOÀNG THU HƯỜNG
: TRẦN NGUYỄN HỢP CHÂU
: TTQTC
: ĐHCQ14
: NGÂN HÀNG

Hà Nội – Tháng 5, năm 2015
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


----------



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM

Họ và tên sinh viên
Giảng viên hướng dẫn
Lớp
Khóa
Khoa

: HOÀNG THU HƯỜNG
: TRẦN NGUYỄN HỢP CHÂU
: TTQTC
: ĐHCQ14
: NGÂN HÀNG

Hà Nội – Tháng 5, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài viết khóa luận độc lập của riêng em. Các số
liệu, trích dẫn trong bài khóa luận là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và xuất
pháp từ tình hình thực tế của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


Người cam đoan
Hoàng Thu Hường


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Trần Nguyễn Hợp Châu. Mặc
dù công việc rất bận rộn nhưng cô đã giành rất nhiều thời gian nhiệt tình hướng
dẫn và giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp một cách thuận lợi. Nhờ cô
giáo mà em có được thêm nhiều kiến thức quý báu, biết cách viết, trình bày và
phân tích một cách hiệu quả và sâu sắc.
Em cũng xin cảm ơn đến các thầy cô giáo giảng dạy tại Học viện Ngân
hàng đã truyền thụ cho em những những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học
tập dưới mái trường học viện.
Em xin chân thành cảm ơn !


iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................III
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................................4
Sơ đồ 1.1: Các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng.......................................................................................6
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp trong ngoại thương..........................................................................14
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp...........................................................................................................15
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ đồng bảo lãnh..........................................................................................16

TÓM TẮT CHƯƠNG 1.............................................................................................30

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM........................................31
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy BIDV....................................................................................................34
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý................................................................................................35
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức chi nhánh.........................................................................................................36
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của BIDV giai đoạn 2012-2014......................................................37
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng dư nợ tín dụng tại BIDV giai đoạn 2012-2014.................................................38
Bảng 2.1 : Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của BIDV giai đoạn 2012-2014.............................................40
Bảng 2.2 : Doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh giai đoạn 2012-2014...................................................47
Biểu đồ 2.3 : Mức tăng trưởng dư nợ bảo lãnh........................................................................................47
Biểu đồ 2.4 : Mức tăng doanh số bảo lãnh................................................................................................48
Bảng 2.3 : Tình hình thu phí bảo lãnh tại BIDV..........................................................................................50
Bảng 2.4 : Dư nợ bảo lãnh quá hạn tại BIDV.............................................................................................51
Bảng 2.5 : Cơ cấu bảo lãnh.........................................................................................................................53

TÓM TẮT CHƯƠNG 2.............................................................................................61
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NHTM
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...............................................62
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2020...................................................................................63

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH.....................................................65

TÓM TẮT CHƯƠNG 3.............................................................................................78


iv

KẾT LUẬN.................................................................................................................79

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ý nghĩa

NH

Ngân hàng

KH

Khách hàng

BL

Bảo lãnh

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần

TCKT

Tổ chức kinh tế

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

BL THHĐ

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng

6

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp trong ngoại thương
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp


14

15

Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ đồng bảo lãnh 16
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy BIDV 34
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức chi nhánh

35

36

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của BIDV giai đoạn 2012-2014

37

Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng dư nợ tín dụng tại BIDV giai đoạn 2012-2014

38

Bảng 2.1 : Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của BIDV giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.2 : Doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh giai đoạn 2012-2014
Biểu đồ 2.3 : Mức tăng trưởng dư nợ bảo lãnh 47
Biểu đồ 2.4 : Mức tăng doanh số bảo lãnh

48

Bảng 2.3 : Tình hình thu phí bảo lãnh tại BIDV50
Bảng 2.4 : Dư nợ bảo lãnh quá hạn tại BIDV


51

Bảng 2.5 : Cơ cấu bảo lãnh 53
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2020

62

47

40


vi


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiêt của đề tài
Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có một sự phát triển vượt bậc. Các
doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều, tình hình giao dịch thương mại, đặc biệt là
các giao dịch thương mại quốc tế được thực hiện ngày càng phổ biến và phát triển. Chính
điều này đã mở ra nhiều cơ hội làm ăn cho các ngân hàng, thu hút khách hàng sử dụng các
dịch vụ của mình như: cho vay, chuyển tiền, tín dụng chứng từ…và đặc biệt phải kể đến
đó là hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Song song với số lượng hợp đồng thương mại được
ký kết tăng lên, giá trị mỗi hợp đồng cũng như lợi nhuận thu được từ những cơ hội này là
rất lớn thì sự rủi ro của chúng đem lại cũng không hề nhỏ. Và để có thể đảm bảo chắc
chắn về các giao dịch xảy ra, các bên tham gia thường muốn hướng đến một dịch vụ mà
qua đó họ có thể hạn chế được các rủi ro và quyền lợi của họ được đảm bảo, đó chính là
bảo lãnh ngân hàng. Theo đó thì các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có đối tác

làm ăn với nước ngoài thường yêu cầu phải có một ngân hàng hàng nào đó đứng ra bảo
lãnh cho đối tác của mình. Vậy bảo lãnh là gì? Và tại sao các doanh nghiệp thường yêu
cầu tối tác của mình phải được một ngân hàng đứng ra bảo lãnh? Các ngân hàng thương
mại đều ý thức rõ được điều này và đẩy mạnh, phát triển nghiệp vụ bảo lãnh và Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng không nằm ngoài khối ngân hàng này.
Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ được sử dụng khá phổ biến trên thế giới, được
áp dụng ở Việt Nam từ năm 90 và đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của các NHTM
đồng thời đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp, và sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Nhận thấy được tầm quan
trọng của việc phát triển nghiệp vụ bảo lãnh trong tình hình kinh tế hiện nay, trên cơ sở tiếp
thu những kiến thức được tiếp cận từ nhà trường và qua quá trình thực tập tại ngân hàng
BIDV, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp. Em


2
hy vọng những kiến thức và nghiên cứu của mình có thể đóng góp một phần nhỏ vào sự
phát triển của Ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và các vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của Ngân

hàng thương mại
-

Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
-


Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, bài khóa luận đề xuất giải pháp, kiến

nghị tới các cơ quan hữu quan nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: sự phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại.

-

Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn

2012 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp phân

tích tổng hợp, thống kê, xử lý số liệu và đánh giá so sánh…để giải quyết vấn đề và đưa ra
kết luận phù hợp.


3
5. Kết cấu của đề tài
Bên cạnh lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục các sơ đồ,
bảng, biểu kèm theo và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.


4

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ được sử dụng khá phổ biến trên thế giới. Cũng
giống như bất kì một sản phẩm dịch vụ nào khác, sự ra đời của bảo lãnh ngân hàng dựa
trên ba nhân tố: phát sinh nhu cầu, khả năng cung ứng và sự cho phép của luật pháp. Nền
kinh tế ngày càng được phát triển, các hoạt động thương mại, đặc biệt là các hoạt động
thương mại quốc tế không ngừng tăng cường và mở rộng, số lượng các giao dịch gia tăng
nhanh chóng, nhiều giao dịch có giá trị lớn kèm theo đó là mức độ phức tạp ngày càng
cao tiềm ẩn nhiều rủi ro, chính những điều này dẫn tới phát sinh một nhu cầu sử dụng một
dịch vụ nào đó để có thể hạn chế bớt rủi ro cho các bên tham gia mà vẫn đảm bảo cho
hoạt động kinh tế phát triển. Và bảo lãnh ngân hàng đã ra đời và trở thành một nghiệp vụ
chủ yếu tại ngân hàng ở nhiều nước trên thế giới. Bảo lãnh ngân hàng ra đời và phát triển
vào đầu thập niên 70 của thế kỉ XX, bắt nguồn từ sự phát triển mạnh mẽ của các quốc gia
sản xuất dầu mỏ ở Trung Đông. Họ liên tục có những hợp đồng giá trị lớn được kí kết với
các quốc gia phương Tây để thực hiện các dự án lớn như dự án nông nghiệp quốc phòng,
xây dựng cơ sở hạ tầng… Và các quốc gia Trung Đông đã yêu cầu các nước phương Tây
phải chứng minh được khả năng tài chính của mình để hạn chế rủi ro cho các giao dịch
thông qua nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Hiện nay, thì bảo lãnh ngân hàng được các ngân
hàng chú trọng, phát triển. Nó không chỉ được thực hiện trong các giao dịch thương mại
quốc tế ở một lĩnh vực mà nó đã trở nên rất phổ biến ở cả các giao dịch nội địa và trên rất

nhiều các lĩnh vực. Với tư cách là trung gian tài chính có tiềm lực tài chính mạnh, uy tín
lớn trên thị trường cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, chuyên nghiệp, có thể
nói rằng các NHTM chính là tổ chức có khả năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh một cách có


5
hiệu quả nhất và tin cậy nhất. Không những thế, nghiệp vụ bảo lãnh còn đem lại cho các
NHTM một món lợi nhuận lớn trong tổng thu từ các hoạt động dịch vụ của ngân hàng.
Ở Việt Nam, phải đến những năm 90 của thế kỉ XX khi mà nền kinh tế nước ta đang
có sự chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì bảo lãnh ngân hàng mới thực sự xuất hiện.
Tuy nhiên, hoạt động bảo lãnh chưa thực sự phổ biến do trình độ phát triển kinh tế của
chúng ta còn thấp, một phần do thiếu sự chỉ đạo thống nhất bằng những văn bản pháp lý
của Nhà nước. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ này đang dần phát triển và thực sự
trở thành một công cụ khá phổ biến trong các lĩnh vực kinh tế, mang lại sự đảm bảo cho
các doanh nghiệp khi thực hiện kí kết các hợp đồng kinh tế.
1.1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Tại điều 361 Luật dân sự Việt Nam định nghĩa bảo lãnh như sau: “Bảo lãnh là việc
người thứ ba (người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (người được bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà người
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể
thỏa thuận về việc bên bản lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.”
Thông tư số 28/2012/TT-NHNN, ngày 3 tháng 10 năm 2012 định nghĩa: “Bảo lãnh
ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam
kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được
bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo
lãnh theo thỏa thuận.”
Từ định nghĩa trên đây, ta thấy bảo lãnh ngân hàng cũng có bản chất giống với hoạt

động bảo lãnh nói chung, chỉ có điểm khác đó là bên bảo lãnh là các NH thương mại. Các


6
NH thương mại có năng lực tài chính lớn, cùng với uy tín của NH và đặc điểm thống nhất
trong hệ thống NH đã khiến hoạt động bảo lãnh trở nên phát hiển nhất.
Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín dụng chữ ký” là
hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của các ngân hàng. Trong thương mại quốc tế,
bảo lãnh ngân hàng được xem như là loại hình tài trợ ngoại thương, nhằm phòng ngừa
những tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên
quan.
Trong một bảo lãnh tồn tại ba chủ thể chính là: Bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và
bên nhận bảo lãnh. Các bên này đều có ảnh hưởng, phụ thuộc lẫn nhau thông qua các hợp
đồng có liên quan.
Sơ đồ 1.1: Các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng

Bên được bảo lãnh

(1) Hợp đồng mua
bán, dự thầu

(2) Đơn xin bảo
lãnh

Bên nhận bảo lãnh

(3) Thư bảo lãnh
Ngân hàng phát hành
bảo lãnh


Bên bảo lãnh: là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành thư
bảo lãnh và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Bên được bảo lãnh: là tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài), cá nhân là người cứ trú và tổ chức là người không cứ trú được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh. Người được bảo lãnh có thể là :


7
-

Người bán (trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng)

-

Người mua (trong trường hợp bảo lãnh thanh toán)

-

Người đi vay (trong trường hợp bảo lãnh thanh toán)

-

Người tham gia dự thầu (trong trường hợp bảo lãnh dự thầu)…
Bên nhận bảo lãnh: Là tổ chức, cá nhân là người cư trú hoặc không cư trú có quyền

hưởng thụ bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành.
Thư bảo lãnh: là cam kết của người bảo lãnh đối với người thụ hưởng, nhưng mối
quan hệ này lại chịu sự ràng buộc chặt chẽ với hợp đồng cơ sở và đơn yêu cầu bảo lãnh.
Hợp đồng bảo lãnh không thể xuất hiện nếu không có hai hợp đồng cơ sỏ và hợp đồng
cung cấp dịch vụ.

1.1.2.

Đặc điểm của nghiệp vụ bảo lãnh

1.1.2.1. Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín
Trong nghiệp vụ bảo lãnh, các giao dịch giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh được thực hiện là nhờ có sự tham gia của ngân hàng cam kết sẽ bồi thường cho bên
nhận bảo lãnh nếu khách hàng của ngân hàng (bên được bảo lãnh) vi phạm hợp đồng. Với
việc thực hiện bảo lãnh, ngân hàng đã tạo ra sự đảm bảo chắc chắn cho bên nhận bảo lãnh
thông qua uy tín của chính ngân hàng đồng thời cũng tạo điều kiện cho bên được bảo lãnh
ký hợp đồng với bên nhận bảo lãnh một cách thuận lợi hơn nhờ sự đảm bảo về uy tín của
ngân hàng khi hai bên chưa thực sự tin tưởng lẫn nhau. Vì vậy, có thể nói bảo lãnh ngân
hàng là một hình thức tài trợ thông qua uy tín của ngân hàng, thúc đẩy mối quan hệ kinh
tế trong và ngoài nước phát triển.
1.1.2.2. Bảo lãnh mang tính độc lập
Đây chính là đặc điểm nổi bật hoạt động bảo lãnh – tính độc lập và tách biệt riêng
với các quan hệ thương mại hay hợp đồng gốc. Cho dù nội dung của bảo lãnh ngân hàng
được xây dựng trên nội dung của hợp đồng thương mại giữa bên được bảo lãnh và bên


8
được bảo lãnh nhưng cam kết bảo lãnh lại độc lập và tách rời khỏi cơ sở hình thành nó.
Hợp đồng bảo lãnh do ngân hàng phát hàng, thể hiện cam kết của ngân hàng trong việc
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh, nếu bên được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Đây là một cam kết chắc chắn, khi mà bên nhận bảo lãnh đưa
ra được các bằng chứng chứng minh sự vi phạm của bên được bảo lãnh thì ngân hàng có
trách nhiệm thanh toán vô điều kiện mà không được viện bất cứ lí do gì để từ chối.
1.1.2.3. Bảo lãnh là một sự thỏa thuận của nhiều bên
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thường có ít nhất 3 bên tham gia, gồm:
người bảo lãnh, người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh. Các bên đều có ảnh hưởng

và phụ thuộc lẫn nhau thông qua các hợp đồng có liên quan.
Quan hệ giữa người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh được thể hiện thông qua
hợp đồng kinh tế và đây là mối quan hệ gốc làm phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Theo đó,
người được bảo lãnh phải có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện đối với người nhận bảo
lãnh.
Quan hệ giữa người bảo lãnh (ngân hàng) và người được bảo lãnh là mối quan hệ
giữa ngân hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín dụng được thể hiện thông qua việc
người được bảo lãnh làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho đối tác trong
hợp đồng gốc thụ hưởng.
Quan hệ giữa người bảo lãnh (ngân hàng) và người nhận bảo lãnh được thể hiện
thông qua cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng bao gồm thư bảo lãnh và hợp đồng bảo
lãnh. Theo đó, nếu như người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng gốc đã kí kết thì ngân
hàng bảo lãnh sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh đối với người
nhận bảo lãnh.
1.1.2.4. Bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng
Bản chất bảo lãnh ngân hàng là hình thức tài trợ bằng uy tín của ngân hàng đối với
khách hàng. Trong bảo lãnh, ngân hàng cam kết trả thay khi khách hàng của mình không


9
thực hiện hợp đồng. Lúc này ngân hàng chưa phải xuất quỹ tiền ngay nên không làm ảnh
hưởng tới cơ cấu nguồn vốn và tài sản của ngân hàng nên nó được coi như là một hoạt
động ngoại bảng. Khi có rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh và lúc này ngân hàng phải thực sự xuất quỹ tiền ra và nó sẽ trở thành một
khoản cho vay thật sự, được theo dõi như một khoản cho vay bình thường chứ không
được theo dõi ngoại bảng nữa.
1.1.3.

Chức năng của nghiệp vụ bảo lãnh
 Bảo lãnh là công cụ đảm bảo


Người thụ hưởng sẽ nhận được bồi thường khi người được bảo lãnh vi phạm cam
kết trong hợp đồng. Qua đó, ngân hàng bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho
người nhận bảo lãnh. Chính sự tin tưởng này đã trở thành chất xúc tác giúp cho các hợp
đồng thương mại, xây dựng, các giao dịch hàng hóa trong nước và quốc tế được ký kết
một cách thuận lợi. Đây có thể coi là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng.
 Bảo lãnh là công cụ thúc đẩy thực hiện hợp đồng
Trong nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho
bên nhận bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Để
giảm thiểu rủi ro, ngân hàng luôn luôn tìm cách đôn thúc, kiểm tra giám sát việc thực hiện
hợp đồng của bên được bảo lãnh. Nhờ vậy, bên được bảo lãnh có áp lực để thực hiện hợp
đồng và không phải lo lắng về việc hoàn trả các khoản nợ cho ngân hàng với chi phí cao
hơn, đồng thời cũng đảm bảo uy tín của ngân hàng.
 Bảo lãnh là công cụ đánh giá
Để hạn chế rủi ro thì bất kì ngân hàng nào trước khi phát hành thư bảo lãnh đều phải
đánh giá một cách toàn diện các mặt về khách hàng của mình: về uy tín, tình hình tài
chính cũng như khả năng thực hiện hợp đồng… Đây thực sự cũng là công việc mà người
nhận bảo lãnh nên làm trước khi kí hợp đồng kinh tế nhưng trong nhiều trường hợp họ lại


10
không đủ khả năng để thực hiện. Do vậy, thông qua quyết định bảo lãnh của ngân hàng,
người nhận bảo lãnh phần nào cũng đánh giá được về năng lực tài chính và hoạt động của
người được bảo lãnh, phục vụ cho sự hợp tác của hai bên.
 Bảo lãnh là công cụ tài trợ
Trong nghiệp vụ bảo lãnh, dù không thực sự cấp vốn nhưng ngân hàng đã giúp cho
khách hàng được hưởng nhiều thuận lợi về mặt ngân quỹ như khi được cho vay. Theo đó,
người được bảo lãnh được vay nợ hoặc kéo dài thời hạn thanh toán tiền hàng thông qua
bảo lãnh ngân hàng.
1.1.4. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh

Một quy trình nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm các bước sau:
Bước 1 : Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ khách hàng
Cán bộ nhân viên thực hiện nghiệp vụ BL của NH bảo lãnh sẽ hướng dẫn KH có nhu
cầu lập bộ hồ sơ theo đúng quy định của NH. Bộ hồ sơ bảo lãnh bao gồm các giấy tờ sau:
-

Giấy tờ đề nghị phát hành bảo lãnh

-

Các tài liệu liên quan đến giao dịch được yêu cầu bảo lãnh

-

Các tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng

-

Các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của khách hàng

-

Các tài liệu liên quan đến đảm bảo cho việc phát hành bảo lãnh
Sau khi nhận hồ sơ KH, NH phải tiến hành kiểm tra xem đã đầy đủ các giấy tờ trên

chưa và nếu phát hiện có sai sót gì thì cần yêu cầu KH bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 2 : Thẩm định khách hàng
Bên cạnh tất cả các tài liệu đã nêu trên, cán bộ nhân viên thực hiện nghiệp vụ này
của NH cần phải thu thập những thông tin từ rất nhiều các nguồn khác nhau như sách báo,
tạp chí, internet, đến tận nơi cơ sở sản xuất kinh doanh của KH, tìm hiểu nghiên cứu lịch



11
sử tín dụng của KH, hoặc có thể tham khảo thông tin từ những chủ nợ trước đó của KH,
hoặc mua thông tin từ trung tâm thông tin ứng dụng CIC của NHNN, phỏng vấn trực tiếp
KH….Rồi sau đó tiến hành phân tích, đánh giá về KH về năng lực pháp lý, năng lực tài
chính, khả năng thực hiện hợp đồng và uy tín, tư cách đạo đưc của KH, thiện chí trả nợ để
nhằm định lượng rủi ro từ phía KH. Nếu mức rủi ro không chấp nhận được KH sẽ bị từ
chối phát hành bảo lãnh.
Bước 3 : Soạn thảo văn bản bảo lãnh
Sau khi thẩm định, nếu như cán bộ thẩm định có ý kiến đồng ý trình lên ban lãnh
đạo NH sẽ xem xét và ra quyết định chấp nhận bảo lãnh. Lúc đó văn bản bảo lãnh sẽ được
soạn thảo. Do yêu cầu BL xuất phát từ hợp đồng thương mại nên các yếu tố trong thư BL
phải được xây dựng từ nội dung đồng giao dịch kinh tế giữa người được bảo lãnh và
người thụ hưởng bảo lãnh và đơn xin bảo lãnh của KH.
Nhìn chung, không có một mẫu thư bảo lãnh thống nhất chung cho tất cả các loại
bảo lãnh cũng như cho tất cả các NH phát hành. Việc soạn thảo thư bảo lãnh được thực
hiện bởi các chuyên viên có kinh nghiệm, đặc biệt là về mặt pháp lý, và mỗi loại thường
có một mẫu riêng. Nhưng nội dung văn bản bảo lãnh luôn phải đảm bảo các yêu tố cơ bản
sau :
-

Người được bảo lãnh

-

Người thụ hưởng bảo lãnh

-


Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh

-

Ngân hàng thông báo (nếu có)

-

Ngân hàng chỉ thị (nếu có)

-

Dẫn chiếu hợp đồng gốc

-

Mục đích bảo lãnh

-

Số tiền và loại tiền bảo lãnh


12
-

Các điều kiện thanh toán

-


Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh

-

Tham chiếu luật áp dụng

Bước 4 : Phát hành bảo lãnh
Sau khi soạn thảo văn bản bảo lãnh xong, NH chuyển cho KH bản chính trực tiếp
(hoặc gián tiếp qua NH thông báo) đồng thời thực hiện:
-

Thu phí bảo lãnh từ người được bảo lãnh ngay sau khi BL được phát hành.
Phí được tính trên giá trị bảo lãnh và có thể thay đổi linh hoạt tùy thuộc vào mức độ

rủi ro của dự án, và tỷ lệ ký quỹ của người bảo lãnh, trường bảo lãnh thường xuyên và
kéo dài phí sẽ được thu theo định kỳ thỏa thuận với khách hàng.
-

Quản lý tiền ký quỹ vào tài khoản riêng : Mức ký quỹ thường tỷ lệ % trên

số tiền bảo thanh toán BL nhằm mục đích đảm bảo khả năng bồi hoàn cho NH trong
trường hợp NH phải đứng ra thực hiện cam kết trả thay cho KH. Mức ký quỹ theo quy
định có thể dao động từ 10 % đến 100%.
-

Tiến hành các thủ tục nhận đảm bảo (thế chấp, cầm cố…)

-

Hạch toán giá trị bảo lãnh vào sổ theo dõi ngoại bảng.


Bước 5 : Giám sát hợp đông bảo lãnh
Trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi,
đôn đốc KH thực hiện đúng hợp đồng đã ký với chủ đầu tư, theo dõi việc trả nợ gốc và
lãi, theo dõi số dư bảo lãnh và nộp phí bảo lãnh của KH.
Nếu trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh có biến cố xảy ra và NH bảo lãnh xem xét
thấy các chứng từ yêu cầu thanh toán được xuất trình đã đáp ứng được các điều kiện thì
NH sẽ thanh toán cho nhận bảo lãnh theo mức tối đa hoặc giảm thiểu theo các điều kiện


13
tiết giảm có ghi trong văn bản bảo lãnh. Khi đó văn bản bảo lãnh coi như đã hết hiệu lực,
người thụ hưởng giao trả lại văn bản bảo lãnh gốc cho NH.
Sau khi đã thanh toán cho người thụ hưởng, NH thông báo cho người được bảo lãnh
về việc trả thay. Khi nhận được thông báo, KH có nghĩa vụ trả cho NH số tiền NH đã trả
thay. Nếu KH không thanh toán hoặc không xác nhận nợ thì NH sẽ chuyển thành một tài
khoản tín dụng thực sự của KH và sẽ hạch toán nội bảng như một khoản nợ đáo hạn. tuy
nhiên KH sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn do các bên thỏa thuận nhưng không quá 150%
lãi suất trong hợp đồng giữa KH và bên nhận bảo lãnh (trong trường hợp bảo lãnh vay
vốn) hoặc lãi suất cho vay ngăn hạn mà NH đang thực hiện, kể từ ngày NH thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đối với số tiền trả thay.
Nếu vì lý do khách quan như thiên tai, hỏa hoạn hay những khó khan về tài chính
tạm thời … mà KH chưa thực hiện nghãi vụ đúng thời hạn với bên bảo lãnh thì trên cơ sở
đề nghị của KH trong văn bản xác nhận nợ, NH có thể xem xét lại thời hạn trả nợ và áp
dụng lãi suất cho vay thông thường đối với số tiền NH đã trả thay.
Bước 6 : Thanh lý hợp đồng bảo lãnh
NH lập biên bản thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho KH và thu lại hợp đồng bảo lãnh
sau khi KH đã hoàn tất các nghĩa vụ thoe hợp đồng bảo lãnh. Đông thời thông báo cho kế
toán tất cả toàn sô dư bảo lãnh, phong tỏa bảo lãnh, phong tỏa tài khoản ký quỹ, giao lại
tài sản đảm bảo và xử lý các vấn đề liên quan khác nếu có. Sau đó tiến hành lưu trữ hồ sơ

đánh giá lại hiệu quả đồng thời rút kinh nghiệm về những sai sót.
1.1.5.

Phân loại bảo lãnh ngân hàng

1.1.5.1. Theo phương thức phát hành bảo lãnh
a. Bảo lãnh trực tiếp
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp
theo yêu cầu của người được bảo lãnh (không qua trung gian).


14
Bảo lãnh trực tiếp thường có ba bên: Ngân hàng phát hành bảo lãnh, bên bảo lãnh,
bên thụ hưởng bảo lãnh. Nếu bên thụ hưởng bảo lãnh là người nước ngoài thì có thể xuất
hiện thêm NH thông báo.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp trong ngoại thương
Ngân hàng
phát hành

(3)

Ngân hàng
thông báo

(2)

(3)

(1)


Bên được
bảo lãnh

Hợp đồng kinh tế

Bên nhận bảo
lãnh

Hợp đồng gốc được kí kết giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
(1) Khách hàng yêu cầu phát hành bảo lãnh và cam kết bồi hoàn
(2) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho bên nhận bảo
lãnh nếu không có ngân hàng thông báo
(3) Trường hợp có ngân hàng thông báo thì NH phát hành thư bảo lãnh và
chuyển cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo.
b. Bảo lãnh gián tiếp
Là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh yêu cầu NH thứ nhất (NH
chỉ thị) đề nghị NH thứ hai (NH phát hành) phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng.


15
Trong bảo lãnh gián tiếp thường có hai thư bảo lãnh được phát hành. Một là thư bảo
lãnh đối ứng do ngân hàng chỉ thị phát hành cho ngân hàng bảo lãnh hưởng và hai là thư
bảo lãnh do ngân hàng phát hành phát hành cho người thụ hưởng. Nội dung và điều khoản
của thư bảo lãnh đối ứng phải giống với nội dung và điều khoản của thư bảo lãnh gốc.
Trong bảo lãnh gián tiếp có bốn chủ thể tham gia gồm: bên được bảo lãnh, bên thụ
hưởng bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị (NH phục vụ người yêu cầu bảo lãnh) và ngân hàng
phát hành. Do vậy, bên được bảo lãnh sẽ không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát
hành mà chính là ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát
hàng. Sau đó ngân hàng chỉ thị sẽ truy đòi người được bảo lãnh.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp


Ngân hàng
phát hành

(3b)

Ngân hàng
thông báo

(2)
Ngân hàng
chỉ thị

(3a)

(3b)

(1)
Bên được bảo
lãnh

(Hợp đồng kinh tế)

Bên nhận bảo
lãnh

Hợp đồng gốc được kí kết giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh


16

(1) Trên cơ sở hợp đồng gốc, khách hàng yêu cầu NH phục vụ mình chỉ thị cho NH
đại lý phát hành bảo lãnh và chuyển cho người thụ hưởng.
(2) Ngân hàng chỉ thị phát hành thư bảo lãnh đối ứng cho NH phát hành bảo lãnh
hưởng
(3a) Ngân hàng phát hành phát hành thư bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho người thụ
hưởng
(3b) Ngân hàng phát hành có thể chuyển thư bảo lãnh cho người thụ hưởng thông qua
ngân hàng thông báo.
c. Đồng bảo lãnh
Là hình thức bảo lãnh trong đó có sự tham gia của nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo
lãnh cho một nghĩa vụ của một khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng đứng ra đóng
vai trò đầu mối. Một ngân hàng đầu mối đứng ra bảo lãnh cho khách hàng đó nhưng
những nghĩa vụ va trách nhiệm bảo lãnh sẽ do các ngân hàng tham gia bảo lãnh cùng
chịu. Hình thức này giúp cho các ngân hàng vẫn có thể tham gia bảo lãnh trong các dự án
lướn mà lại được phân tán rủi ro trong quá trình bảo lãnh.
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ đồng bảo lãnh
Ngân hàng 1

Ngân hàng 2

Ngân hàng 3

(2)

Ngân hàng phát
hành bảo lãnh

(1)

Người được bảo

lãnh

(3b)

Ngân hàng thông
báo

(3b)
(3a)

Hợp
đồng
kinh tế

Người thụ hưởng
bảo lãnh


17
Theo sơ đồ trên:
Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo
lãnh
(1) Người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh
(2) Ngân hàng phát hành bảo lãnh đồng bảo lãnh cùng các NH tham gia vào
nghiệp vụ đồng bảo lãnh
(3a)NH phát hành phát hành BL và chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng BL
(3b) NH phát hành phát hành BL và chuyển văn bản BL cho người thụ hưởng bảo lãnh
thông qua NH thông báo.
1.1.5.2. Theo mục đích bảo lãnh
a.


Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là bảo lãnh do NH phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo việc thực hiện đúng,

đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng (bên được bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh theo
hợp đồng đã kí kết. Nếu khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các
nghĩa vụ trong hợp đồng thì NH sẽ thực hiện nghĩa vụ thay như đã cam kết.
Mục đích của loại bảo lãnh này là tạo áp lực cho nhà thầu phải thực hiện đún
những điều đã ký kết trong hợp đồng đồng thời cũng để hạn chế cho chủ đầu tư trong
trường hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng như không giao hàng, giao hàng chậm hoặc giao
hàng không đúng chất lượng và số lượng….
b. Bảo lãnh thanh toán
Là bảo lãnh do NH phát hành cho bên nhận bảo lãnh mà theo đó NH cam kết thanh
toán cho bên nhận bảo lãnh trong trường hợp khách hàng (bên được bảo lãnh) không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn. Hình thức bảo lãnh này
khá phổ biến ở các nước phát triển và có thể sử dụng nó để thay thế cho phương thức tín


×