Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Bất bình đẳng giới trong thu nhập của người lao động ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ MINH TUYỀN

BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG
THU NHẬP CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ MINH TUYỀN

BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG
THU NHẬP CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh Tế Phát Triển
Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Lê Ngọc Uyển

TP. Hồ Chí Minh, 2013




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn
và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất
trong phạm vi hiểu biết của tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự
của tôi.
Học viên thực hiện

Lê Thị Minh Tuyền


LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành đề tài này một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nổ lực cố gắng của
bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của Quý thầy cô, cũng nhƣ sự động viên
ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin
chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Cô Lê Ngọc Uyển, ngƣời đã tận tình giúp đỡ,
góp ý và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đề tài.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy Cô trong khoa Kinh
tế Phát triển đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những ngƣời đã không ngừng
động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh. Đặc biệt, gửi lời cám ơn chân thành đến anh
Nguyễn Ngọc Thuyết học viên K19 KTPT và anh Châu về những kiến thức trao đổi
cũng nhƣ dữ liệu đã chia sẻ cùng tôi, giúp tôi hoàn thành đề tài thật tốt.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận đƣợc những đóng góp chân thành từ quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM VÀ
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ....................................................6
1.1

Các khái niệm ................................................................................................6

1.2

Các yếu tố ảnh hƣởng đến bất bình đẳng giới trong thu nhập .......................8

1.2.1. Yếu tố phi kinh tế - Các quan niệm và tƣ tƣởng truyền thống ...............8
1.2.2. Yếu tố kinh tế ..........................................................................................9
1.3

Mô hình nghiên cứu thực nghiệm...............................................................10

1.3.1. Mô hình hàm thu nhập Mincer .............................................................11

1.3.2. Phƣơng pháp phân tách Oaxaca ............................................................12
1.4

Khung phân tích...........................................................................................14

1.5

Cách tính và quy đổi một số biến trong mô hình ........................................15

1.5.1. Thu nhập bình quân theo giờ ................................................................15
1.5.2. Biến số năm đi học................................................................................15
1.5.3. Biến năm kinh nghiệm ..........................................................................16
1.5.4. Quy đổi một số biến định tính ..............................................................16
1.6

Quy trình trích lọc dữ liệu ...........................................................................18

1.6.1. Giới thiệu bộ dữ liệu và phần mềm sử dụng .........................................18
1.6.2. Mô tả các biến .......................................................................................18
1.6.3. Tinh lọc dữ liệu .....................................................................................20
1.6.4. Cách thức ƣớc lƣợng .............................................................................20
1.6.5. Trình tự thực hiện .................................................................................21
1.7

Một số kết quả chính của các nghiên cứu đã thực hiện ...............................21

TÓM LƢỢC Ý CHÍNH CHƢƠNG 1 .......................................................................25


CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN BẤT BÌNH

ĐẲNG GIỚI TRONG THU NHẬP TẠI VIỆT NAM. ........................................26
2.1

Tổng quan về bất bình đẳng giới trong thu nhập tại Việt Nam ...................26

2.2

Các yếu tố ảnh hƣởng đến bất bình đẳng giới trong thu nhập .....................31

2.2.1. Nhóm yếu tố đặc tính của ngƣời lao động: ...........................................31
2.2.2. Nhóm yếu tố về giáo dục, trình độ đào tạo ...........................................33
2.2.3. Nhóm yếu tố lao động-việc làm............................................................35
2.2.4. Yếu tố khu vực địa lý ............................................................................37
2.2.5. Môi trƣờng và chính sách liên quan đến thu nhập và vấn đề giới ........38
TÓM TẮT Ý CHÍNH CHƢƠNG 2 ..........................................................................40
CHƢƠNG 3 : KIỂM CHỨNG ĐỊNH LƢ NG VỀ CÁC NH N TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG THU NHẬP TẠI VIỆT NAM NĂM 2010.
................................................................................................................................................... 41
3.1

Dữ liệu nghiên cứu và mô hình thực nghiệm ..............................................41

3.1.1

Dữ liệu nghiên cứu................................................................................41

3.1.2

Mô hình hồi quy hàm thu nhập Mincer ................................................41


3.1.3

Mô hình phân tách Oaxaca ...................................................................44

3.1.4

Mô hình tƣơng tác .................................................................................45

3.2

Kết quả phân tích hàm hồi quy thu nhập Mincer ........................................45

3.2.1. Kiểm định mô hình ...............................................................................45
3.2.2. Kết quả hồi quy hàm thu nhập Mincer .................................................46
3.3

Kết quả phân tách tiền lƣơng .......................................................................51

TÓM TẮT Ý CHÍNH CỦA CHƢƠNG 3 .................................................................57
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ G I Ý CHÍNH SÁCH ........................................58
4.1

Kết luận........................................................................................................58

4.2

Gợi ý chính sách ..........................................................................................60

4.3


Ƣu điểm và hạn chế của nghiên cứu, hƣớng nghiên cứu mới của đề tài.......62

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

- KSMS : Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam
- THPT: Trung học phổ thông
- Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
- UNDP: Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc
- VHLSS 2010: Bộ số liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2010
- (CEDAW): Công ƣớc xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối với phụ nữ
- CMKT: Chuyên môn kỹ thuật
- HDI: Chỉ số phát triển con ngƣời
- GII : Chỉ số bất bình đẳng giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Số năm đại học quy đổi cho bậc giáo dục đại học .....................................15
Bảng 1.2 Số năm đại học quy đổi cho bậc dạy nghề ................................................15
Bảng 1.3 Thông tin nguồn dữ liệu đƣợc trích lọc .....................................................19
Bảng 1.4 Tổng hợp kết quả một số nghiên cứu chính ..............................................22
Bảng 2.1 So sánh thứ hạng HDI và GII của Việt Nam và các nƣớc ASEAN, 2011 .....27
Bảng 2.2 Lao động phân theo chuyên môn kỹ thuật .................................................27
Bảng 2.4 Thu nhập bình quân theo giờ của nam và nữ theo nhóm tuổi ...................29
Bảng 2.5 Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SAMA), t trọng đã từng kết hôn của các
nhóm tuổi, giới tính và chênh lệch SAMA, 1999-2010 ............................................32
Bảng2.6 Lao động phân theo giới tính và bằng cấp chuyên môn .............................34

Bảng 3.1: Biến độc lập và kì vọng dấu .....................................................................42
Bảng 3.2 Tổng hợp các biến trong mô hình ..............................................................43
Bảng 3.3 Kết quả hồi quy của mô hình hồi quy hàm thu nhập Mincer cho cả lao
động nam và nữ .........................................................................................................46
Bảng 3.4 Kết quả hồi quy hàm Mincer đối với lao động nam ..................................50
Bảng 3.5 Kết quả hồi quy hàm Mincer đối với lao động nữ .....................................51
Bảng 3.6 Kết quả phân tích Oaxaca .........................................................................52
Bảng 3.7 Kết quả phân tích Oaxaca theo độ tuổi ......................................................53
Bảng 3.8 Kết quả hồi quy mô hình Mincer với các biến tƣơng tác. .........................55


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 1.1: Khung phân tích đề tài .............................................................................14
Sơ đồ 1.2 Quy trình phân tích của đề tài ...................................................................21
Hình 2.1 Thu nhập bình quân theo bằng cấp của nam và nữ ....................................30
Hình 2.2 Thu nhập bình quân theo giờ của nam và lao động nữ ở các nhóm tuổi .......31
Hình 2.3 Thu nhập bình quân/giờ theo giới tính và khu vực kinh tế ........................35
Hình 2.4 Thu nhập bình quân theo chuyên môn kỹ thuật của nam và nữ ................36
Hình 2.5 Thu nhập bình quân theo vùng địa lý của nam và nữ ................................37


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Bài viết này đóng góp vào dòng nghiên cứu về vấn đề bất bình đẳng giới trong
thu nhập tiền lƣơng của ngƣời lao động Việt Nam. Kết quả tổng hợp số liệu thống
kê và phân tích mở rộng sử dụng phƣơng pháp tách biệt Oaxaca, dựa trên một mẫu
chọn lọc trong bộ số liệu điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2010 cho thấy
bằng chứng về sự phân biệt đối xử theo giới trong khoảng cách thu nhập của ngƣời
lao động ở Việt Nam tuy nhiên khoảng cách chênh lệch này không đáng kể. Bài viết

đề xuất một số chính sách nhằm cải thiện tình trạng phân biệt đối xử và khác biệt
giới trong thu nhập của ngƣời lao động trong khu vực làm công ăn lƣơng nói riêng
và trên thị trƣờng lao động nói chung.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Phần mở đầu trình bày bối cảnh cũng nhƣ tính cần thiết của đề tài, mục tiêu và
đối tƣợng nghiên cứu, phƣơng hƣớng, cách thức và các bƣớc mà tác giả sẽ thực hiện
để tìm ra kết quả và các kết luận về bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Việt Nam.
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, giới và bình đẳng giới đã trở thành vấn đề mang tính thời đại.Hầu
hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới, bởi vì đó
chính là tiêu chí để đánh giá tiến bộ xã hội. Đảm bảo bình đẳng giới là một trong
những mục tiêu cơ bản của việc bảo đảm công bằng xã hội. Báo cáo Phát triển Thế
giới 2012 với chủ đề: Bình đẳng giới và phát triển cho rằng bản thân việc xóa bỏ
những khoảng cách về giới đã là một mục tiêu phát triển quan trọng, đồng thời, đó
cũng là sự khôn ngoan về mặt kinh tế học. Bình đẳng giới có thể nâng cao năng suất
lao động, cải thiện các mục tiêu phát triển khác cho thế hệ sau và xây dựng các thể
chế mang tính đại diện hơn. Mặt khác, mục tiêu bình đẳng giới cũng là yêu cầu về
quyền con ngƣời, đặc biệt bình đẳng giới trong thu nhập sẽ là một động lực góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Đảm bảo đƣợc vấn đề bình đẳng giới trong thu
nhập không những giải phóng sức lao động, sử dụng nguồn lực một cách hiểu quả
mà còn góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo điều kiện phát triển bền vững,
tiến bộ cho quốc gia.
Ở Việt Nam, bình đẳng giới luôn thể hiện sự quan tâm nhất quán của Đảng và
Nhà nƣớc ta.Nguyên tắc bình đẳng nam nữ đã trở thành nguyên tắc hiến định của
Nhà nƣớc ta đƣợc đề cập đến ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên - Hiến pháp năm
1946. Trên cơ sở Hiến pháp, vấn đề bình đẳng giới đã đƣợc cụ thể hoá trong các

văn bản pháp luật, làm cơ sở để chúng ta thực hiện và bảo đảm vấn đề bình đẳng
giới trong thực tế. Báo cáo phát triển con ngƣời, 2011 do UNDP công bố mới đây
cho thấy, Việt Nam xếp thứ 128 trên 187 quốc gia và vùng lãnh thổ, mức trung bình
trên thế giới, về chỉ số phát triển con ngƣời (HDI-Human Development Index)
nhƣng lại xếp thứ 48 trên thế giới về chỉ số bất bình đẳng giới (thứ hạng càng gần 0


2

càng thể hiện sự bình đẳng cao). Theo đó, chúng ta đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc
trong việc thực hiện bình đẳng giới.Báo cáo của UNDP cũng chỉ ra, xu hƣớng GII
của Việt Nam là liên tục giảm từ 1995-2011. Điều đó cho thấy mức độ bình đẳng
giới của Việt Nam tăng lên rõ rệt trong thời gian.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu và chuyển biến tích cực về kinh tế - xã
hội, thì bất bình đẳng trong thu nhập về lƣơng giữa nam giới và nữ giới vẫn không
có nhiều thay đổi. Thu nhập của phụ nữ thấp hơn nam giới bị chi phối bởi nhiều
nguyên nhân trong đó có trình độ kỹ thuật, tay nghề, sức khoẻ phụ nữ không đủ để
làm thêm giờ, tăng năng suất lao động nhƣ nam giới. Ngoài ra, theo các nhà nghiên
cứu, sở dĩ bất bình đẳng trong lao động còn tồn tại là do ảnh hƣởng của định kiến về
giới, xu hƣớng gắn giá trị thấp cho công việc của nữ ở một số lĩnh vực cụ thể, sự
phân biệt đối xử ở nơi làm việc trong các khâu tuyển dụng, đánh giá chất lƣợng
công việc. Bên cạnh đó, sự khác biệt ở tuổi nghỉ hƣu hiện hành có lẽ cũng là một
nguyên nhân gây khó khăn cho phụ nữ trong việc tận dụng cơ hội nghề nghiệp, cơ
hội thăng tiến. Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về bất bình đẳng trong thu nhập giữa
nam và nữ, tuy nhiên các nghiên cứu này chƣa định lƣợng đƣợc nguyên nhân tạo ra
khoảng cách về thu nhập giữa hai giới mà mới chỉ giải thích các nguyên nhân mang
tính định tính. Mặt khác, một số nghiên cứu với thời gian khá xa, vì vậy chƣa đánh
giá chính xác mức độ bất bình đẳng trong gia đoạn hiện tại. Nghiên cứu thực hiện
nhằm mục đích tính toán, phân tích, đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nguyên
nhân gây ra bất bình đẳng giới trong thu nhập. Từ đó có thể đề ra những gợi ý chính

sách góp phần hƣớng tới sự bình đẳng trong xã hội, nâng cao vai trò và giải phóng
sức lao động của nữ giới. Nghiên cứu “Bất bình đẳng giới trong thu nhập của
người lao động ở Việt Nam” nhằm mục đích làm sáng tỏ vần đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là trên cơ sở đánh giá, phân tích định tính và định
lƣợng kết quả điều tra Khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2010 để đo lƣờng mức
độ khác biệt về thu nhập giữa lao động nam và lao động nữ, so sánh sự khác biệt


3

này ở từng nhóm tuổi cụ thể. Từ kết quả của nghiên cứu sẽ đƣa ra gợi ý chính sách
nhằm đạt tới sự phát triển kinh tế công bằng và hiệu quả, giảm thiểu mức độ bất
bình đẳng giới trong thu nhập.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứucủa đề tài là thu nhập từ công việc chính của ngƣời lao
động làm công ăn lƣơng đƣợc hƣởng hàng tháng trong vòng 12 tháng trƣớc thời
gian điều tra tại Việt Nam (chia theo vùng, ngành) và các yếu tố ảnh hƣởng đến
mức lƣơng, nhƣ : trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm làm việc, khu vực kinh tế,
tình trạng hôn nhân… Thu nhập ở đây chủ yếu là tiền lƣơng, tiền công và các khoản
khác nằm ngoài lƣơng nhƣ tiền lễ, Tết, trợ cấp xã hội, tiền lƣu trú đi công tác (gồm
cả khoản nhận đƣợc bằng tiền và giá trị hiện vật đƣợc quy đổi).
Câu hỏi nghiên cứu: Nghiên cứu này tìm hiểu về mức độ bất bình đẳng giới
và trả lời cho câu hỏi: Có sự phân biệt đối xử trong các khoản thu nhập của ngƣời
lao động ở Việt Nam hiện nay không?
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi thời gian, không
gian, và nội dung nhƣ sau: (i) Về thời gian: nghiên cứu bất bình đẳng giới trong thu
nhập của ngƣời lao động Việt Nam năm 2010 theo bộ dữ liệu khảo sát mức sống
dân cƣ năm 2010. (ii) Về không gian: thực hiện nghiên cứu bất bình đẳng giới trong
thu nhập trên phạm vi cả nƣớc, từ khu vực nông thôn đến thành thị, 6 vùng địa lý từ

đồng bằng Sông Hồng đến đồng bằng Sông Cửu Long. (iii) Về nội dung: nghiên
cứu tập trung vào các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến sự bất bình đẳng giới trong thu
nhập ở Việt Nam năm 2010, bao gồm : các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân
ngƣời lao động nhƣ độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân... Các yếu tố liên quan
đến việc làm của ngƣời lao động: kinh nghiệm và trình độ chuyên môn kỹ
thuật, khả năng tiếp cận việc làm trong khu vực kinh tế, trình độ giáo dục, nhóm
ngành nghề; các yếu tố về vị trí địa lý... Ngoài ra còn có các yếu tố nhƣ: quan điểm
giới, về điều kiện văn hoá, môi trƣờng, an ninh, ổn định chính trị...


4

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở dữ liệu: Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu chính là dữ liệu thứ cấp từ cuộc
khảo sát mức sống dân cƣ Việt Nam năm 2010 của Tổng cục Thống kê.
Phương pháp phân tích: đề tài sử dụng kết hợp hai phƣơng pháp chính sau:
(i) Phƣơng pháp thống kê: quá trình xử lý số liệu có so sánh, đối chiếu nhằm tổng
hợp lại các dữ liệu, đƣa ra những nhận xét cơ bản. (ii) Phƣơng pháp nghiên cứu
thực nghiệm: Hồi quy hàm thu nhập Mincer kết hợp phƣơng pháp phân tích Oaxaca
để ƣớc lƣợng và kiểm định tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến bất bình đẳng
giới trong thu nhập tại Việt Nam năm 2010. Các hệ số hồi quy trong mô hình đƣợc
ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu (OLS). Mục tiêu của phƣơng
pháp có thể đo lƣờng khoảng cách thu nhập giữa nam nữ, tách biệt khoảng cách thu
nhập giữa hai giới thành hai phần: phần “có thể giải thích đƣợc” dựa trên các đặc
tính năng suất nhƣ trình độ giáo dục hay thâm niên lao động, và cấu phần “không
thể giải thích đƣợc”, hay là sự phân biệt đối xử giới trên thị trƣờng lao động.
5. Cấu trúc đề tài
Nhằm đạt đƣợc tính chặt chẽ trong việc trình bày, kết nối các nội dung giúp
cho ngƣời đọc có thể tham khảo các vấn đề và kết quả của quá trình nghiên cứu,
tiếp theo phần mở đầu, nội dung của đề tài đƣợc trình bày trong 4 chƣơng nhƣ sau:

Phần mở đầu: Giới thiệu các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên
cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng nhƣ giới thiệu sơ lƣợc về phƣơng pháp,
và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng 1: Tổng quan lý thuyết, mô hình thực tiễn và phƣơng pháp thực
hiện nghiên cứu. Chƣơng này trình bày tổng quan về khung lý thuyết, các yếu tố
ảnh hƣởng đến bất bình đẳng giới trong thu nhập của ngƣời lao động cùng với mô
hình hàm hồi quy thu nhập Mincer, phƣơng pháp phân tích Oaxaca làm cơ sở nền
tảng lý thuyết cho nghiên cứu. Phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu nêu lên quy trình
quy trình xử lý, tinh lọc dữ liệu từ bộ dữ liệu khảo sát mức mức sống dân cƣ Việt


5

Nam năm 2010. Phần cuối của chƣơng có đề cập một số nghiên cứu trƣớc có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng đến bất bình đẳng giới
trong thu nhập. Bằng phƣơng pháp thống kê mô tả, chƣơng 2 sẽ đƣa ra những
đánh giá tổng quan về thực trạng bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Việt Nam
thông qua phân tích các số liệu về dân số, lao động, thu nhập, giáo dục và việc làm
trong bộ số liệu VHLSS 2010. Qua đó, nghiên cứu chỉ ra các tác động khác nhau
của các yếu tố kinh tế và phi kinh tế đến bất bình đẳng giới trong thu nhập.
Chƣơng 3: Kiểm chứng định lƣợng về mức độ bất bình đẳng giới trong
thu nhập của ngƣời lao động tại Việt Nam năm 2010. Nội dung trình bày kết quả
ƣớc lƣợng và tính toán các hệ số hồi quy, khoảng cách thu nhập và các hệ số từ mô
hình phân tích Oaxaca. Nghiên cứu đi sâu vào việc phân tích sự khác biệt tiền lƣơng
theo từng nhóm tuổi. Cuối chƣơng, tác giả một lần nữa đánh giá lại tác động của các
yếu tố bằng kết quả hồi quy tƣơng tác giữa các biến trong mô hình hồi quy thu nhập
Mincer .
Chƣơng 4: Kết luận và gợi ý chính sách. Chƣơng này sẽ tóm lƣợc lại những
kết quả quan trọng của đề tài và đặc biệt là mô hình nghiên cứu.Đồng thời, vận

dụng những kết quả này vào các tình huống thực tế. Từ đó, có những kiến nghị
chính sách nhằm thu hẹp và tiến tới xóa bỏ khoảng cách bất bình đẳng giới trong
thu nhập. Ngoài ra, chƣơng này còn đánh giá lại những điểm mới cũng nhƣ những
hạn chế của đề tài để từ đó mở ra những hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
Sau cùng, luận văn cũng đính kèm phần phụ lục để chứng minh chi tiết hơn
cho những kết quả phân tích đã đƣợc trình bày trong các chƣơng.


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM VÀ
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Chƣơng này trình bày tổng quan về khung lý thuyết, các yếu tố ảnh hƣởng đến
bất bình đẳng giới trong thu nhập của ngƣời lao động cùng với mô hình hàm hồi
quy thu nhập Mincer, phƣơng pháp phân tích Oaxaca làm cơ sở nền tảng lý thuyết
cho nghiên cứu, phƣơng pháp và các bƣớc tiền hành để thực hiện nghiên cứu. Phần
cuối của chƣơng có đề cập một số nghiên cứu trƣớc có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
1.1 Các khái niệm
Giới: Theo Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam (2005) định nghĩa thì giới là phạm
trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ. Xã hội
tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm
giới khác nhau.Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và có thể thay đổi đƣợc.
Bình đẳng giới: Theo tài liệu” Hƣớng dẫn lồng ghép giới trong hoạch định và
thực thi chính sách” do Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam xuất
bản năm 2004 thì “ Bình đẳng giới là sự thừa nhận và coi trọng nhƣ nhau các đặc
điểm giống và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới”. Nam giới và phụ nữ có điều
kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện mong muốn của mình ; có cơ
hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và thụ hƣởng từ các nguồn lực của xã hội và

quá trình phát triển; đƣợc hƣởng tự do và chất lƣợng cuộc sống bình đẳng; đƣợc
hƣởng thành quả bình đẳng trong mọi lĩnh vực của xã hội.
Theo khái niệm trên thì bình đẳng giới không phải là sự hoán đổi vai trò của
nam, nữ từ thái cực này sang thái cực khác và cũng không phải là sự tuyệt đối hóa
bằng con số hoặc t lệ 50/50. Bình đẳng giới là sự khác biệt về giới tính trong các
vai trò sản xuất, tái sản xuất, vai trò chính trị và cộng đồng, đặc biệt là sự chia sẻ
công việc gia đình, chăm sóc các thành viên gia đình để tạo cơ hội và điều kiện cho


7

nam và nữ phát triển toàn diện về mọi mặt. Đồng thời, bình đẳng giới còn tạo điều
kiện và cơ hội cho phụ nữ bù đắp những khoảng trống do việc mang thai, sinh con
và gánh vác phần lớn lao động gia đình mang lại.
Bất bình đẳng giới: Theo ILO thì bất kì sự phân biệt nào hình thành trên cơ sở
chủng tộc, màu da, giới tính, tôn giáo, khuynh hƣớng chính trị, nguồn gốc xã
hội…mà có ảnh hƣởng và làm tổn hại đến việc tiếp cận các cơ hội hay sự đối xử
trong công việc và nghề nghiệp thì đƣợc coi là bất bình đẳng. Nhƣ vậy bất bình
đẳng giới là sự phân biệt trên cơ sở giới tính, làm ảnh hƣởng đến sự tham gia, đóng
góp và thụ hƣởng thành quả cũng nhƣ các nguồn lực của xã hội và sự phát triển của
con ngƣời. Xét riêng trong lĩnh vực lao động thì sự bất bình đẳng giới thể hiện ở
việc phân biệt đối xử trong công việc, không công bằng trong việc tiếp cận các cơ
hội cũng nhƣ phân biệt đối xử trong việc thừa hƣởng các thành quả lao động giữa
lao động nam và lao động nữ.
Bất bình đẳng giới trong thu nhập: Đề tài này tập trung nghiên cứu và đi sâu
vào vấn đề bất bình đẳng giới trong việc tiếp cận các cơ hội kinh tế, cụ thể là bất
bình đẳng giới đối với thu nhập. Theo Rio, C.D và các cộng sự, 2006 thì sự bất bình
đẳng giới trong thu nhập là phân biệt trong thu nhập đƣợc hƣởng của lao động nam
và lao động nữ mặc dù các đặc tính năng động và năng suất lao động nhƣ nhau.
Nhƣ vậy, vấn đề nghiên cứu đƣợc xác định là bất bình đẳng giới trong thu

nhập. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá, tính toán và đo lƣờng để xác
định các yếu tố ảnh hƣởng đến bất bình đẳng giới trong thu nhập. Trong nhóm các
yếu tố ảnh hƣởng, nghiên cứu chia làm hai nhóm, nhóm yếu tố kinh tế và nhóm yếu
tố phi kinh tế.Nhóm yếu tố phi kinh tế đó là các quan niệm, định kiến về giới.Đối
với các yếu tố này, tác giả dùng phƣơng pháp phân tích đánh giá. Nhóm yếu tố phi
kinh tế nhƣ: nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, kinh nghiệm, số năm đi học… tác giả
sử dụng phƣơng pháp tính toán, đo lƣờng, hồi quy, kiểm định… để đánh giá. Từ
các kết quả có đƣợc, tác giả đề xuất và gợi ý chính sách nhằm cải thiện mức độ bình
đẳng giới trong thu nhập cho ngƣời lao động Việt Nam.


8

1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời lao động
1.2.1. Yếu tố phi kinh tế - Các quan niệm và tư tưởng truyền thống
Bất bình đẳng giới trong giai đoạn hiện nay có tác động xấu đối với sự phát
triển của xã hội, một mặt nó vừa là một trong những căn nguyên gây ra tình trạng
nghèo đói, mặt khác nó là yếu tố cản trở lớn đối với quá trình phát triển. Bất bình
đẳng giới tồn tại trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội đặc biệt lĩnh vực lao động
– việc làm. Nguyên nhân của tình trạng này không chỉ phụ thuộc vào mức độ ảnh
hƣởng từ những tƣ tƣởng định kiến giới, quan điểm văn hóa truyền thống mà còn
phụ thuộc vào nỗ lực của nhà nƣớc trong việc cải thiện sự bất bình đẳng giới.
Tình trạng bất bình đẳng giới trong lao động – việc làm của Việt nam hiện nay
cũng không nằm ngoài những nguyên nhân nhƣ vừa nêu. Tuy nhiên, vấn đề này ở
nƣớc ta khá đặc thù, chủ yếu xuất phát từ các quan niệm và định kiến tồn tại trong
xã hội và các quan điểm truyền thống.Đó là những quan niệm và định kiến xã hội
phong kiến tồn tại từ hàng ngàn năm trƣớc về địa vị, giá trị của giới nữ trong gia
đình cũng nhƣ xã hội mà không dễ dàng thay đổi.Theo đó, nam giới có quyền tham
gia công việc ngoài xã hội, thực hiện chức năng sản xuất, gánh vác trách nhiệm và
quản lý xã hội, còn phụ nữ trông nom việc nhà, con cái.Nam giới có toàn quyền chỉ

huy định đoạt mọi việc lớn trong gia đình, nữ giới thừa hành, phục vụ chồng
con.Ngƣời phụ nữ hoàn toàn phụ thuộc vào nam giới, không có bất k quyền định
đoạt gì kể cả đối với bản thân.Điều đó thể hiện sự đề cao tuyệt đối giá trị của nam
giới đồng thời phủ nhận hoàn toàn giá trị nữ giới.Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn
đến sự hạn chế trong các cơ hội để phụ nữ tiếp cận nền giáo dục và đào tạo, việc lựa
chọn ngành nghề, cơ hội nâng cao trình độ chuyên môn. Sự phân bổ nam nữ lao động
trong các ngành nghề khác nhau và sự sắp xếp lao động và vị trí công việc trong cùng
một ngành nghề lĩnh vực cũng có những khác biệt rõ rệt. Chính vì những bất lợi đó
đã ảnh hƣởng rất lớn đến việc cải thiện tình trạng và vị thế kinh tế cho nữ giới.


9

1.2.2. Yếu tố kinh tế
1.2.2.1 Nhóm yếu tố đặc điểm người lao động.
Nhóm yếu tố đặc điểm của ngƣời lao động gồm những yếu tố lien quan mặt
thể chất và giới tính gồm: độ tuổi,tình trạng hôn nhân.
Bojas (2005) qua các bằng chứng thực nghiệm đã cho thấy thu nhập của một
ngƣời phụ thuộc vào tuổi tác của ngƣời đó.Tiền lƣơng tƣơng đối thấp đối với ngƣời
lao động trẻ, tăng lên khi họ trƣởng thành và tích lũy đƣợc vốn con ngƣời,rồi có thể
giảm nhẹ đối với những ngƣời lao động lớn tuổi. Đặc biệt, thu nhập của những lao
động nam trẻ thƣờng tang nhanh hơn thu nhập của ngƣời nữ trẻ.
Tình trạng hôn nhân tác động đến thu nhập của lao động nam và lao động nữ
tƣơng tự nhau: khi đã lập gia đình và có con cái do những nhu cầu cuộc sống phát
sinh làm tăng nhu cầu làm việc để kiếm thêm thu nhập ở cả nam giới và phụ nữ.
Tuy nhiên có sự khác biệt giữa hai giới, do trách nhiệm chăm sóc gia đình đè nặng
trách nhiệm lên ngƣời nữ giới làm hạn chế cơ hội tham gia sản xuất và làm thu
nhập của họ thấp hơn nam giới
1.2.2.2 Nhóm yếu tố lao động, việc làm
Nhóm yếu tố này bao gồm: ngành nghề, chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm

làm việc. Xét theo ngành nghề, có sự khác biệt lớn trong t lệ nam giới và nữ giới
có cùng thu nhập với công việc tƣơng tự nhƣ nhau, nhiều doanh nghiệp ƣu tiên
tuyển nam hơn là nữ vẫn đang phổ biến, vì vậy nữ thƣờng phải chấp nhận trả công
lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại công việc. Phụ nữ phải dành nhiều thời
gian làm các công việc gia đình nên ít có cơ hội để tham gia vào các hoạt động đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn; mức độ tham gia của phụ nữ trong các cấp chính
quyền cấp cơ sở khá cao nhƣng càng lên trên t lệ này giảm dần.
1.2.2.3 Nhóm yếu tố giáo dục, trình độ đào tạo
Giáo dục – đào tạo là yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời
lao động. Mincer (1974) đã chứng minh rằng, số năm đi học có tác động cùng


10

chiều với thu nhập của ngƣời lao động.
Công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, kỹ năng phức tạp có mức lƣơng
cao hơn nhiều so với các công việc mang tính giản đơn. Do vậy ngƣời đƣợc tiếp
cận với nền giáo dục cao hơn sẽ có cơ hội tìm kiếm công việc có thu nhập cao hơn.
1.2.2.4 Nhóm yếu tố vùng, miền
Thu nhập đƣợc trả cho ngƣời lao động phải đảm bảo cho cuộc sống của bản
thân họ và gia đình. Do mức sống, mức chi tiêu ở các vùng khác nhau là khác nhau
nên thu nhập của ngƣời lao động tại các địa phƣơng khác nhau sẽ khác nhau. Bên
cạnh sự khác biệt do yếu tố vùng miền lãnh thổ, mức sống và thu nhập của ngƣời
lao động còn phụ thuộc khu vực sinh sống là thành thị hay nông thôn. Ngƣời lao
động ở thành thị có mức thu nhập cao hơn với ngƣời lao động nông thôn, xét theo
công việc có tính chất và độ phức tạp tƣơng đƣơng.
Ở các vùng nông thôn thời gian lao động tạo thu nhập của phụ nữ và nam giới
là xấp xỉ nhƣ nhau. Tuy nhiên, phụ nữ dành thời gian nhiều gần gấp đôi nam giới
cho các công việc nhà không đƣợc trả công. Do vậy, phụ nữ nông thôn ở tất cả các
lứa tuổi đều có tổng thời gian làm việc nhiều hơn nam giới. Điều đó đã ảnh hƣởng

xấu đến sức khoẻ và gia đình của họ, thiếu thời gian nghỉ ngơi, giải trí và tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng cũng nhƣ các cơ hội tham gia đảm nhận các
vị trí quản lý và lãnh đạo, có rất ít thời gian để tham gia vào các khoá đào tạo, bồi
dƣỡng để nâng cao trình độ, kỹ năng và sự tự tin dẫn đến việc hạn chế tham gia vào
các ngành, các lĩnh vực có thu nhập cao.
1.3 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu thực chứng bất bình đẳng giới trên thị trƣờng lao động đã có một
khoảng thời gian phát triển dài về phƣơng pháp luận, ứng dụng đối với các nhóm
lao động khác nhau và kiểm định các lý thuyết thị trƣờng lao động. Một trong
những đặc điểm chính về phƣơng pháp luận là sự áp dụng các phân tích hồi quy để
nghiên cứu sự khác biệt giữa các nhóm đối tƣợng, trong đó hệ số gắn liền với các
nhóm đối tƣợng này đƣợc coi là dấu hiệu của bất bình đẳng.


11

Nghiên cứu phân tích hồi quy đƣợc sử dụng rộng rãi tạo tiền đề cho một
phƣơng pháp luận khác đƣợc sử dụng để phân tích những phân biệt đối xử về mặt
thu nhập giữa các nhóm lao động. Phƣơng pháp này đƣợc phát triển bởi BlinderOaxaca, và đƣợc gọi là phƣơng pháp phân rã tiền lƣơng.Phƣơng pháp này giải thích
khoảng cách tiền lƣơng bằng cách phân rã chêch lệch tiền lƣơng thành hai thành
phần.Thành phần thứ nhất giải thích sự khác biệt về đặc điểm và thành phần thứ hai
phản ánh những phân biệt đối xử. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng để phân
tích khoảng cách tiền lƣơng tại một thời điểm và đã đƣợc ứng dụng rộng rãi ở nhiều
quốc gia trên thế giới
1.3.1.

hình hàm thu nhập

incer


Phƣơng trình tiền lƣơng cơ bản đƣợc sử dụng là phƣơng trình Mincerian mô tả
mối quan hệ giữa tiền lƣơng của ngƣời lao động và vốn nhân lực bao gồm trình độ
giáo dục và kinh nghiệm. Biến số bên trái vì vậy là logarithm tiền lƣơng. Vế bên
phải ngoài các đặc điểm của vốn nhân lực là một số biến giả đo lƣờng các đặc điểm
của ngành nghề. Dạng cơ bản có thể tóm tắt nhƣ sau:
lnwage =

0+

1exper

+

2exper

2

+

3school

+ Ui

(1.1)

Trong đó:
-

wage: tiền lƣơng theo giờ, và lnwage là logarithm cơ số e của wage


-

exper: số năm kinh nghiệm

-

exper2: số năm kinh nghiệm bình phƣơng

-

school: số năm đi học

-

Ui : là sai số ngẫu nhiên

và các giả định là:
1)

Lƣơng chịu ảnh hƣởng của giáo dục và kinh nghiệm theo chiều hƣớng

thuận, tức là ngƣời đi học nhiều hơn sẽ có lƣơng cao hơn và ngƣời có kinh nghiệm


12

làm việc nhiều hơn sẽ có lƣơng cao hơn. Hay hệ số của exper và school mang dấu
dƣơng, tức
2)


1và

3>

0.

Kinh nghiệm hiệu ứng tác động biên giảm dần, tức là ở những ngƣời đã

có nhiều kinh nghiệm thì mức độ tăng lƣơng khi tăng thêm kinh nghiệm sẽ ít hơn so
với những ngƣời có ít kinh nghiệm. Hay hệ số của exper2 mang dấu âm, tức
3)

2<

0.

Ngoài ra còn có ý kiến cho rằng có sự khác biệt giữa mức lƣơng của nam

so với mức lƣơng của nữ, cụ thể là mức lƣơng của nam sẽ cao hơn mức lƣơng của nữ.
Đây là dạng thô sơ nhất của hàm thu nhập cá nhân. Mô hình sau đó đƣợc phát
triển và mở rộng ra cho phép ƣớc lƣợng thêm nhiều biến độc lập bằng phƣơng pháp
kinh tế lƣợng. Phƣơng trình đƣợc viết lại nhƣ sau:
lnwage =

0+

1exper

+


2exper

2

+

3school

+ biến khác + Ui

(1.2)

1.3.2. Phương pháp phân tách a aca
Để đánh giá sự khác biệt tiền lƣơng theo giới, ngƣời ta hay dùng phƣơng pháp
phân rã Blinder-Oaxaca, đƣợc Blinder-Oaxaca xây dựng và phát triển từ năm 1973.
Phƣơng pháp này giải thích khoảng cách tiền lƣơng bằng cách phân rã chêch lệch
tiền lƣơng thành hai thành phần.Thành phần thứ nhất giải thích sự khác biệt về đặc
điểm và thành phần thứ hai phản ánh những phân biệt đối xử.Phƣơng pháp này
thƣờng đƣợc sử dụng để phân tích khoảng cách tiền lƣơng tại một thời điểm và đã
đƣợc ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới.Theo Oaxaca, phƣơng thức
tính khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ đƣợc mô tả nhƣ sau:
Giả sử có hai nhóm lao động nam và nữ, mức lƣơng trung bình của nhóm nam
là w M và của nhóm nữ là wF . Khoảng cách thu nhập giữa hai nhóm sẽ là hiệu của
hai mức lƣơng trung bình này:
w=

w M - wF

(1.3)


Tuy nhiên, hiệu số này không thể đƣợc gọi là phân biệt đối xử vì có nhiều yếu
tố tạo nên khác biệt tiền lƣơng giữa lao động nam và nữ. Chẳng hạn nam giới có bằng


13

cấp chuyên môn cao hơn phụ nữ, trong trƣờng hợp này ta không thể khẳng định
doanh nghiệp trả lƣơng nam giới cao hơn phụ nữ do họ có bằng cấp cao hơn là phân
biệt đối xử. Một định nghĩa chính xác hơn về phân biệt đối xử về thu nhập trên thị
trƣờng lao động phải so sánh mức lƣơng của những ngƣời có cùng kỹ năng.
Nhƣ vậy, để điều chỉnh khác biệt tiền lƣơng cơ bản cho bởi

w

bằng khác biệt

về kỹ năng giữa lao động nam và nữ sử dụng hàm hồi quy ƣớc lƣợng thu nhập của
nam, nữ theo những đặc điểm kinh tế xã hội. Để đơn giản, giả sử chỉ có một yếu tố
ảnh hƣởng đến thu nhập đó là yếu tố số năm đi học, khi đó hàm hồi quy thu nhập của
mỗi nhóm sẽ là:
Hàm hồi quy thu nhập của nam:

wM = αM + βMSM

Hàm hồi quy thu nhập của nữ:

wF = αF + βFSF

(1.4)


SM, SF là số năm đi học của nam và nữ. Giá trị αM và αF là mức thu nhập khởi
điểm của mỗi nhóm, αM = αF nếu doanh nghiệp đánh giá kỹ năng lao động của nam
và nữ có 0 năm học vấn là bằng nhau. Hệ số βM cho biết thu nhập của lao động nam
tăng bao nhiêu nếu anh ta có thêm một năm học vấn, hệ số βF cho biết thu nhập của
lao động nữ tăng bao nhiêu nếu có thêm một năm học vấn, nếu doanh nghiệp đánh
giá học vấn của nam nhƣ học vấn của lao động nữ, hai hệ số này sẽ bằng nhau ( βM
= βF). Mô hình hồi quy khác biệt tiền lƣơng cơ bản có thể viết lại:
w=

Thêm và bớt

M

w

w M - wF =

M

+

M

SM -

F

-

F


SF

(1.5)

S F vào vế phải phƣơng trình (1.5) ta đƣợc:

=(

M

-

F

)+(

M

-

F

) SF +

M

( SM - S F )

(1.6)


Phƣơng trình (1.6) cho thấy khác biệt tiền lƣơng cơ bản gồm hai phần. Phần
thứ hai của vế phải phƣơng trình sẽ bằng 0 nếu nam và nữ có cùng số năm đi học
( S M = S F ) do vậy phần này sẽ chỉ phát sinh khi số năm đi học của nam và nữ
không bằng nhau.


14

Phần thứ nhất vế phải phƣơng trình (1.6) sẽ cho kết quả dƣơng nếu doanh
nghiệp xem trọng học vấn của nam hơn nữ (
cho nam cao hơn nữ không kể học vấn (

M

M

>

>
F

F

), hoặc doanh nghiệp trả lƣơng

). Điều này thể hiện sự phân biệt

đối xử trong thu nhập giữa lao động nam và nữ.
Hạn chế của phƣơng pháp phân tích Oaxaca đó là việc đo lƣờng mức độ phân

biệt đối xử giới trong thu nhập tùy thuộc vào việc có kiểm soát đƣợc mọi yếu khác
biệt về kỹ năng giữa hai nhóm hay không. Nếu có những yếu tố bị bỏ sót trong mô
hình hồi quy, chúng ta sẽ đo lƣờng mức độ phân biệt đối xử không chính xác.
1.4 Khung phân tích
Dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết và thực tế, tác giả đề nghị khung phân tích sau:
Vấn đề nghiên cứu
Bất bình đẳng giới trong
thu nhập

Mục tiêu nghiên cứu
Đo lƣờng mức độ bất
bình đẳng giới về thu
nhập của ngƣời lao động
ở Việt Nam

Các yếu tố phi kinh tế

Phân tích, đánh giá

Các yếu tố kinh tế

Tính toán, đo lƣờng, kiểm
định tác động

Kết luận
Kết luận và gợi ý chính
sách

Sơ đồ 1.1: Khung phân tích đề tài



15

1.5 Cách tính và quy đổi một số biến trong mô hình
1.5.1.

Thu nhập bình quân theo giờ

Thu nhập trong năm (Y), số giờ làm việc (H) đƣợc xác định trực tiếp theo số
liệu khảo sát. Cụ thể: thu nhập bình quân theo giờ (hincome) = tổng thu nhập (Y)/
số giờ làm việc (H).
Biến số năm đi học

1.5.2.

Số năm đi học (S) xác định từ KSMS 2010, căn cứ vào:
+ Hệ thống giáo dục Việt Nam qua các thời k .
+ Năm sinh, miền địa lý và bằng cấp giáo dục đào tạo.
+ Các giả thiết: (1) bắt đầu đi học từ năm 6 tuổi, (2) thời gian đi học là liên tục
và lên lớp mỗi năm, (3) không có sự thay đổi nơi cƣ trú. Số năm đi học của một cá
nhân đƣợc xác định bằng tổng số năm đi học ở cả 3 bậc học theo hệ thống giáo dục
Việt Nam: giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và giáo dục dạy nghề.
Bảng 1.1 Số năm đại học quy đổi cho bậc giáo dục đại học
Số năm đi học quy đổi

Năm sinh

Cao đẳng

Đại học


Thạc sỹ

Tiến sỹ

Đến năm 1962

2

4

2

2 (hoặc 4)

Từ 1963 đến nay

3

4

2

2 (hoặc 4)

Bảng 1.2 Số năm đại học quy đổi cho bậc dạy nghề
Loại hình đào tạo

Thời gian học khi có bằng
Tiểu học


THCS

THPT

Dạy nghề ngắn hạn

0,5

0,5

0,5

Dạy nghề dài hạn

2

2

1

3

2

Trung học chuyên
nghiệp



×