Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao chất lượng công tác kết nạp đảng viên trong đoàn viên, thanh niên khu vực xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 20162020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.63 KB, 58 trang )

1

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỖ NGỌC ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾT NẠP
ĐẢNG VIÊN TRONG ĐOÀN VIÊN, THANH NIÊN
KHU VỰC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2016


2

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾT NẠP
ĐẢNG VIÊN TRONG ĐOÀN VIÊN, THANH NIÊN
KHU VỰC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2016-2020

Người thực hiện: Đỗ Ngọc Anh.
Lớp: B13-15.
Chức vụ: Phó Trưởng phòng Tổ chức đảng - đảng viên.


Đơn vị công tác: Ban Tổ chức Tỉnh ủy Hưng Yên.


3

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2016

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo và Giáo viên
chủ nhiệm lớp CCLLCT B13-15 đã giảng dạy, cung cấp những kiến thức cơ
bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu tại Học viện.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Giáo viên theo dõi và cố vấn- người đã
trực tiếp, tâm huyết hướng dẫn chỉ đảo, tư vấn nhiệt tình, giúp tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, hoàn thành Đề án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Tỉnh Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn
thành Đề án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan
tâm, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi yên tâm học tập và viết
Đề án.
Hà Nội, tháng 4 năm 2016.
HỌC VIÊN

Đỗ Ngọc Anh


4

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU.....................................................................................................5
1. Lý do xây dựng đề án..............................................................................5
2. Mục tiêu của đề án..................................................................................7
2.1. Mục tiêu chung.................................................................................7
2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................7
3. Giới hạn của đề án...................................................................................8
3.1. Về đối tượng nghiên cứu..................................................................8
3.2. Về không gian: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên.........................................8
3.3. Về thời gian: Giai đoạn từ 2016-2020..............................................8
B. NỘI DUNG..................................................................................................9
1. Cơ sở xây dựng đề án..............................................................................9
1.1. Cơ sở lý luận......................................................................................9
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý...................................................................12
1.3. Cơ sở thực tiễn................................................................................14
2. Nội dung thực hiện của đề án...............................................................16
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án................................................................16
2.2. Thực trạng công tác kết nạp đảng viên trong đoàn viên, thanh
niên khu vực xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên..........19
2.3. Nội dung nâng cao chất lượng công tác kết nạp đảng viên trong
đoàn viên, thanh niên khu vực xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên, giai đoạn 2016-2020............................................................32
2.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác kết nạp đảng viên
trong đoàn viên, thanh niên khu vực xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2016-2020....................................................33
3. Tổ chức thực hiện đề án........................................................................43
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án........................................43
3.2. Tiến độ thực hiện đề án..................................................................46
4. Dự kiến hiệu quả của đề án..................................................................49
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án............................................................49
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án......................................................50

4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi triển khai Đề án và tính khả thi
của Đề án................................................................................................50
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN.......................................................................53
1. Kiến nghị................................................................................................53
1.1. Đối với Ban Tổ chức Trung ương..................................................53
1.2. Đối với Tỉnh ủy Hưng Yên.............................................................53
1.3. Đối với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh tỉnh Hưng Yên53
2. Kết luận..................................................................................................54


5

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................56
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Công tác kết nạp đảng viên là một nội dung quan trọng của công tác xây
dựng đảng, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển của
Đảng ta. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Nếu Đảng ta
không biết chọn lọc, kết nạp, đề bạt đồng chí mới thì đâu có như ngày nay” (1).
Các Nghị quyết Đại hội Đảng cũng luôn nhấn mạnh đến công tác này. Đặc
biệt, Chỉ thị số 51-CT/TW ngày 21/01/2000 của Bộ Chính trị khóa VIII đã
chỉ rõ: “Kết nạp đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, có tính
quy luật trong công tác xây dựng Đảng cũng như trong quá trình phát triển,
hoạt động lãnh đạo của Đảng, nhằm tăng thêm sức chiến đấu và bảo đảm sự
kế thừa, phát triển của Đảng”(2).
Thực tế hơn 85 năm qua, nhờ làm tốt công tác phát triển đảng viên, kết
nạp đảng viên mới, Đảng ta đã không ngừng lớn mạnh, từ chỗ chỉ có hơn
5.000 đảng viên trước khi giành chính quyền, Đảng ta đã phát triển lên hàng
triệu đảng viên, với hàng vạn cơ sở đảng, đủ sức lãnh đạo quân và dân ta làm
nên những thắng lợi thần kỳ, đánh đổ những tên đế quốc, thực dân đầu sỏ,

hùng mạnh nhất của thời đại, hoàn thành thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn trong công tác phát triển
Đảng trong đó có công tác kết nạp đảng viên, ở không ít địa phương, đơn vị,
công tác này còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém và đang phải đối mặt với
1()

Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2002, t.10, tr.467.
Nguyễn Đức Khiển (2012), Một số kinh nghiệm về công tác phát triển đảng trong Đảng bộ Quân đội,
trích dẫn 18/4/2016.
2()


6

không ít khó khăn do sự phát triển của đời sống xã hội. Có nhiều chi, đảng bộ
do quá “tuyệt đối hóa” tiêu chuẩn đảng viên hoặc không chăm lo đúng mức
đến công tác này nên nhiều năm gần như “đóng cửa Đảng”, cả nhiệm kỳ
không kết nạp được đảng viên nào, làm cho số đảng viên trẻ trong chi bộ ngày
càng ít, tuổi bình quân của đảng viên trong chi bộ ngày càng cao, khả năng
triển khai nhiệm vụ chính trị của chi bộ bị ảnh hưởng. Ngược lại, có những
nơi lại chạy theo chỉ tiêu, số lượng, ít chú ý đến chất lượng nên sau khi kết
nạp, đảng viên mới không thật sự “tỏa sáng”, không thể hiện được là những
cán bộ có năng lực, có phẩm chất đạo đức, tác phong gương mẫu, được quần
chúng tin yêu. Nhiều đảng viên trẻ vẫn chưa phát huy hết vai trò tiền phong,
gương mẫu, mới chỉ “làm nền” cho các cuộc hội họp, bỏ phiếu…, thậm chí có
người còn mau chóng lụi tàn, bị xóa tên khỏi tổ chức Đảng. Thực tế hiện nay,
nhiều tổ chức cơ sở đảng không phát huy được vai trò hạt nhân lãnh đạo, mất
sức chiến đấu cũng một phần do kết nạp những đảng viên chưa đủ tiêu chuẩn,

thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không dám đấu tranh…
Các tỉnh trên cả nước nói chung và tỉnh Hưng Yên nói riêng đang hòa
mình trong dòng chảy của công cuộc xây dựng nông thôn mới, điều này càng
đặt ra những yêu cầu cao đối với nhiệm vụ xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh, trong đó có công tác xây dựng Đảng, mà một trong những nhiệm vụ
cần tập trung là công tác kết nạp đảng viên. Trên thực tế, công tác này ở khu
vực xã, phường, thị trấn đang gặp rất nhiều khó khăn, trong đó nguyên nhân
chủ yếu là nguồn và vấn đề tạo nguồn. Để thực hiện tốt nhiệm vụ to lớn của
Đảng trong giai đoạn hiện nay, nhất là trước yêu cầu xây dựng nông thôn mới,
đòi hỏi cần phải làm thật tốt công tác này để làm sao Đảng ta thật sự thu hút
được những người ưu tú nhất, tiêu biểu nhất về phẩm chất, năng lực, trí tuệ
trong các giai cấp và thành phần xã hội khác. Chỉ có kết nạp được những


7

người như vậy, Đảng ta mới có đủ uy tín, năng lực, trí tuệ để lãnh đạo cách
mạng.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải có những giải pháp phù hợp để nâng cao
chất lượng công tác kết nạp đảng viên nhằm kết nạp vào đảng những quần
chúng ưu tú, có chất lượng cao. Để thực hiện được điều này đòi hỏi phải có sự
tham gia của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, của tất cả đội ngũ cán bộ,
đảng viên, trong đó hạt nhân là các tổ chức cơ sở đảng trong toàn Đảng bộ.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn tên đề án: “Nâng cao chất lượng
công tác kết nạp đảng viên trong đoàn viên, thanh niên khu vực xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2016-2020” cho đề
án tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị của mình.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề án là nâng cao chất lượng công tác kết nạp đảng viên

trong đoàn viên, thanh niên khu vực xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên, giai đoạn 2016-2020 nhằm đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ tỉnh, đáp ứng tốt hơn yêu
cầu xây dựng Đảng bộ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020, Đảng bộ tỉnh Hưng Yên nâng cao được chất lượng công
tác kết nạp đảng viên, trong đó trọng tâm là đoàn viên, thanh niên khu vực xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh từ đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên của Đảng bộ. Cụ thể:
- Góp phần nâng cao nhận thức của cấp ủy các cấp và của cả hệ thống
chính trị của tỉnh về vị trí, vai trò của công tác kết nạp đảng viên. Nhất là của
tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp trong việc giới thiệu
Đoàn viên, thanh niên ưu tú cho Đảng.


8

- Mỗi huyện ủy, thành ủy chủ động đề ra chỉ tiêu và phấn đấu mỗi năm
kết nạp từ 40 đến 50 đảng viên là đoàn viên, thanh niên khu vực xã, phường,
thị trấn.
- Tỷ lệ đoàn viên, thanh niên khu vực xã, phường, thị trấn được kết nạp
đảng năm sau cao hơn năm trước, đến năm 2020, tỷ lệ đảng viên trẻ trong độ
tuổi thanh niên chiếm tỷ lệ 80-85% cơ cấu đảng viên mới.
- Chất lượng đảng viên trưởng thành từ đoàn viên, thanh niên khu vực
xã, phường, thị trấn ngày càng được nâng cao.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của mỗi đồng chí đảng viên trưởng thành
từ đoàn viên, thanh niên từ đó gương mẫu trong thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, luôn là tấm gương về đạo đức, lối sống, tinh thần, thái độ phục vụ nhân
dân, năng lực, nhiệt tình, tâm huyết với công việc để đoàn viên, thanh niên
khác chưa là đảng viên học tập và noi theo.

3. Giới hạn của đề án
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng đề án hướng đến là chất lượng công tác kết nạp đảng viên
trong đoàn viên, thanh niên khu vực xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
3.2. Về không gian: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên.
3.3. Về thời gian: Giai đoạn từ 2016-2020.


9

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
* Đảng viên:
Đảng viên là tế bào của Đảng. Muốn xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh phải bắt đầu từ việc xây dựng đội ngũ đảng viên thực sự mạnh, thực sự
là tấm gương sáng cho quần chúng nhân dân học tập và noi theo.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ, đảng viên có vai trò rất
quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng. Sức mạnh của Đảng là do sức mạnh
của đội ngũ đảng viên tạo nên. Bác khẳng định: "Để lãnh đạo cách mạng, Đảng
phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do đảng viên đều tốt"(3).
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) tại Điều 1 cũng khẳng định:
“Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt
đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành
nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và
pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có
đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ

chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”.
* Công tác kết nạp đảng viên:
Công tác kết nạp đảng viên là quá trình Đảng tiến hành các bước công
tác nhằm tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, lựa chọn những quần chúng ưu
tú và kết nạp họ vào Đảng.
3()

Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2002, t.12, tr.92.


10

Kết nạp quần chúng ưu tú vào Đảng là hoạt động cơ bản, thường xuyên
của công tác xây dựng Đảng, là quá trình Đảng lựa chọn, giáo dục, chuyển
hoá những quần chúng ưu tú trong đấu tranh cách mạng thành những người
cộng sản, nhằm tăng cường nguồn sinh lực, sức chiến đấu mới cho Đảng,
được tiến hành theo những qui trình thống nhất, chặt chẽ, bảo đảm cho sự tồn
tại và phát triển của Đảng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ cách
mạng trong từng thời kỳ cách mạng khác nhau mà Đảng ta đưa ra chủ trương,
phương hướng kết nạp đảng viên mới cho phù hợp với tình hình.
Công tác kết nạp đảng viên là một quá trình bao gồm các bước công tác
khác nhau, diễn ra trong thời gian, không gian xác định.
Các bước công tác kết nạp đảng viên bao gồm:
- Quán triệt nghị quyết của các cấp ủy và chi bộ về công tác phát triển
đảng viên đến quần chúng.
- Lãnh đạo và chỉ đạo các tổ chức quần chúng giới thiệu những đại biểu
ưu tú vào Đảng.
- Tổ chức đảng lựa chọn những quần chúng ưu tú cho đi học lớp bồi
dưỡng nhận thức về Đảng, phân công đảng viên giúp đỡ quần chúng, hướng
dẫn quần chúng viết Đơn xin vào Đảng và tự khai lý lịch gia đình, bản thân.

- Tổ chức đảng thẩm tra xác minh làm rõ lý lịch của người xin vào Đảng,
chỉ đạo cho quần chúng góp ý kiến, xem xét, đánh giá quá trình rèn luyện,
phấn đấu của những người do mình giới thiệu vào Đảng.
- Chi bộ và đảng viên được phân công giúp đỡ đánh giá quá trình phấn
đấu của quần chúng, đồng thời hoàn thiện những thủ tục cần thiết đề nghị cấp
ủy có thẩm quyền xem xét và ra quyết định kết nạp đảng viên.
- Cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên xem xét và ra quyết định kết
nạp đảng viên.


11

- Chi bộ tổ chức lễ kết nạp đảng viên mới theo nguyên tắc kết nạp từng
người một.
1.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác kết nạp đảng viên trong
đoàn viên thanh niên khu vực xã, phường, thị trấn
Chất lượng công tác kết nạp đảng viên là kết quả tổng hợp của nhiều
hoạt động, nhiều yếu tố liên quan. Vì vậy, đánh giá chất lượng công tác kết
nạp đảng viên phải căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, cả chủ quan và
khách quan, phải dựa vào các tiêu chí về số lượng, chất lượng, cơ cấu của
đảng viên mới kết nạp và cả năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mỗi tổ
chức đảng. Trong tình hình hiện nay, đánh giá chất lượng công tác kết nạp
đảng viên cần dựa vào một số tiêu chí sau đây:
- Cấp uỷ đảng các cấp xác định công tác kết nạp đảng viên ở khu vực xã,
phường, thị trấn là nhiệm vụ trọng tâm, do vậy chủ động xây dựng kế hoạch
sát với tình hình thực tế của địa phương.
- Chủ động quy hoạch nguồn kết nạp đảng viên, phát hiện và bồi dưỡng
quần chúng ưu tú; đảm bảo quy trình rèn luyện, bồi dưỡng đảng viên mới kết
nạp.
- Thực hiện đảm bảo đúng điều kiện và tiêu chuẩn để được kết nạp vào

Đảng; tiêu chuẩn đảng viên gắn với đặc thù của địa phương.
- Đảm bảo đúng thủ tục, quy trình kết nạp đảng viên theo quy định.
- Đảm bảo số lượng và cơ cấu đảng viên mới được kết nạp nhằm đảm
bảo tính kế thừa và phát triển của Đảng bộ; cơ cấu đảng viên mới kết nạp phù
hợp với yêu cầu của Đảng bộ: trình độ, lứa tuổi, thành phần giai cấp, dân tộc,
tôn giáo, lứa tuổi, giới tính,...
- Đảm bảo chất lượng của từng đảng viên mới được kết nạp nhằm góp
phần nâng cao chất lượng của cả đội ngũ đảng viên, tăng cường sức chiến đấu
của tổ chức đảng.


12

1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
- Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI thông qua.
- Quy định số 45-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về thi hành Điều lệ Đảng khóa XI.
- Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 05/01/2012 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng khóa XI.
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030. Trong đó
xác định trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân: Xây dựng môi trường lành mạnh,
tạo điều kiện để thế hệ trẻ học tập, rèn luyện, phấn đấu, trưởng thành.
- Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW ngày 17/5/2012 của Ban Tổ chức Trung
ương về một số vấn đề cụ thể nghiệp vụ công tác đảng viên và lập biểu thống
kê cơ bản trong hệ thống tổ chức đảng.
- Điều lệ và hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ

Chí Minh khóa X. Tại Điều 21 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh khóa X quy định: Tổ chức cơ sở Đoàn có quyền: Kết nạp đoàn viên
mới, quản lý đoàn viên, tiếp nhận, chuyển sinh hoạt Đoàn; giới thiệu đoàn
viên ưu tú cho Đảng bồi dưỡng, kết nạp; giới thiệu cán bộ, đoàn viên vào quy
hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể và tổ chức
kinh tế - xã hội. Tổ chức các hoạt động, các phong trào nhằm đoàn kết, tập
hợp thanh niên, đáp ứng nhu cầu, lợi ích chính đáng, hợp pháp của tuổi trẻ;
phối hợp với các ngành, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi trong công tác thanh niên.


13

- Luật Thanh niên năm 2005 và Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày
23/7/2007 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh
niên. Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của
Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên; tổ chức thanh niên.
- Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW
ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chương trình hành động xác định những nhiệm vụ
chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương
trong việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa X về việc tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thành niên thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chú trọng xây dựng thế hệ thanh niên Việt
Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật,
có lối sống văn hóa, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc
tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp đáp ứng yêu cầu

của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 26/11/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm
nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên. Đề án xác định các mục tiêu
của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thành niên là: nhận thức về
pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật, kỹ năng ứng xử pháp luật trong đời
sống của thanh thiếu niên được nâng cao rõ rệt, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa.


14

- Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 31/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam giai đoạn 20112020. Trong đó xác định mục tiêu tổng quát: Xây dựng thế hệ thanh niên Việt
Nam phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức
công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và
việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích,
sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ
có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chương trình hành động số 01-CTr/TU ban hành ngày 15/12/2015 của
Tỉnh ủy Hưng Yên về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Nghị quyết Đại hội Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh lần thứ X,
Đại hội Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hưng Yên lần thứ XIV,
nhiệm kỳ 2012-2017.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong hệ thống chính trị nước ta, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh đóng vai trò là một thành viên, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật. Đảng ta khẳng định: “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là
đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, kế
tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; là lực
lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên; …; đại diện quyền lợi của thanh
niên;…”.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với vai trò là đội dự bị tin cậy
của Đảng, có nhiệm vụ và trách nhiệm xây dựng, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính
quyền, trong đó giới thiệu những đoàn viên ưu tú cho Đảng là một trong


15

những hoạt động quan trọng của Đoàn. Công tác phát triển đảng viên trong
lực lượng đoàn viên thanh niên đóng vai trò quan trọng nhằm trẻ hóa đội ngũ
cán bộ, đảm bảo sự kế thừa và phát triển của Đảng, đồng thời đảm bảo cho sự
phát triển vững chắc của tổ chức Đoàn. Trong những năm qua, Ban Thường
vụ tỉnh Đoàn Hưng Yên đã triển khai nhiều giải pháp cụ thể, thiết thực chỉ
đạo các cơ sở Đoàn lựa chọn, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng. Việc giới
thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng luôn được tiến hành chặt chẽ, đảm bảo các
quy trình theo quy định. Việc đánh giá, phân loại đoàn viên được tiến hành
định kỳ, kết hợp với phát hiện, bồi dưỡng đoàn viên ưu tú xuất sắc trong lao
động, học tập, công tác đã góp phần nâng cao chất lượng đoàn viên ưu tú và
tỷ lệ đoàn viên ưu tú được kết nạp vào Đảng được duy trì và ổn định. Tỷ lệ
đảng viên trẻ trong tổng số đảng viên mới được kết nạp của toàn Đảng bộ
luôn chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng lên. Các đảng viên trẻ đã góp phần
tạo nguồn sinh lực mới và sự kế thừa phát triển của đội ngũ đảng viên trong
toàn Đảng bộ tỉnh.
Tuy đã đạt được những thành tựu như vậy nhưng công tác kết nạp đảng
viên trong đoàn viên, thanh niên vẫn còn những mặt hạn chế. Đó là, tỷ lệ đảng

viên trẻ được kết nạp hàng năm so với tổng số đoàn viên ưu tú được giới thiệu
cho Đảng còn thấp. Chất lượng đảng viên trẻ tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay. Việc kết nạp
đảng viên trong đoàn viên, thanh niên khu vực xã, phường, thị trấn, đặc biệt là
đoàn viên, thanh niên tôn giáo chưa nhiều. Vẫn có nơi Chi đoàn, Đoàn cơ sở
chưa có kế hoạch chỉ tiêu bồi dưỡng, phát triển đảng viên trẻ cụ thể mà còn
thụ động, phụ thuộc vào kế hoạch của cấp ủy. Ở nhiều cơ sở chỉ mới tập trung
kết nạp đảng viên đến cán bộ chủ chốt hoặc ủy viên ban chấp hành chi đoàn,
đoàn cơ sở mà ít chú ý đến đối tượng đoàn viên, thanh niên tích cực.


16

Do đó, để thực sự xứng đáng là đội dự bị tin cậy của Đảng, là cánh tay
phải của Đảng, tổ chức đoàn cần làm tốt công tác phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng, giới thiệu những đoàn viên, thanh niên ưu tú cho Đảng, coi việc phát
triển đảng viên trong đoàn viên, thanh niên là nhiệm vụ quan trọng đối với
công tác thanh niên hiện nay.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.1.1. Tình hình thế giới
Trong thời đại ngày nay, thời đại của nền kinh tế tri thức, đoàn viên,
thanh niên được tiếp cận với những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại,
mở mang tầm hiểu biết rộng hơn. Nhưng bên cạnh đó, việc mở rộng giao lưu
quốc tế cũng là cơ hội để các thế lực thù địch thực hiện âm mưu “diễn biến
hòa bình” mà trước hết là dùng mọi thủ đoạn để lôi kéo thế hệ trẻ làm cho
thanh niên xa rời lý tưởng, suy đồi về đạo đức và băng hoại nhiều giá trị về
văn hóa tinh thần.
Mặt khác, dưới sự tác động của toàn cầu hóa, những sản phẩm độc hại sẽ
tác động trực tiếp, liên tục với cường độ cao đến lối sống, nếp sống của thanh

niên, tạo sức ép, gây nhiều khó khăn, phức tạp cho việc bảo vệ và phát huy
văn hóa dân tộc trong giới trẻ.
Những tình hình nêu trên tác động cả tích cực lẫn tiêu cực đến đoàn viên,
thanh niên từ đó cũng tác động đến mục tiêu, lý tưởng; động cơ, mục đích
phấn đấu vào Đảng của đoàn viên, thanh niên.
2.1.2. Tình hình trong nước
Đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, đây là điều kiện, môi trường thuận lợi để thanh
niên thể hiện tài năng sức trẻ, cống hiến cho đất nước. Với đường lối đúng
đắn của Đảng, đất nước tiếp tục ổn định, vị thế không ngừng tăng lên đã tạo


17

cơ hội lớn cho thanh niên học tập, tiếp cận văn minh nhân loại, nâng cao tri
thức, nhất là những thành tựu khoa học - công nghệ. Sự quan tâm của xã hội
và mỗi gia đình đối với thế hệ trẻ không ngừng tăng lên là cơ sở, nguồn lực,
điều kiện quan trọng để chăm lo tốt hơn cho thanh niên những năm tới đây.
Ngoài thuận lợi ở trên, tình hình đất nước cũng đặt ra cho công tác thanh
niên cũng như kết nạp đảng trong đoàn viên, thanh niên, đặc biệt trong khu
vực xã, phường, thị trấn trước những khó khăn, thách thức không nhỏ: Nền
kinh tế nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, chưa đủ điều kiện để đáp ứng tốt nhu
cầu của thanh niên cũng của toàn xã hội trên các lĩnh vực học tập, nghề
nghiệp, việc làm, thu nhập, sức khỏe, nhu cầu vui chơi giải trí,…
Các vấn đề xã hội như: ma túy, mại dâm, cờ bạc, tội phạm,… diễn biến
phức tạp đã, đang và sẽ tác động xấu trong thanh niên.
Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên
giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống. Điều này có ảnh hưởng không tốt đến tư tưởng
của đoàn viên, thanh niên, làm giảm niềm tin của đoàn viên, thanh niên từ đó

ảnh hưởng không nhỏ đến ý chí phấn đấu vào Đảng của đoàn viên, thanh
niên.
2.1.3. Một số điểm khái quát về tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên là một tỉnh đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp với 05 tỉnh, thành
phố, phía bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía đông giáp tỉnh Hải Dương, phía tây
giáp thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Nam, phía nam giáp tỉnh Thái Bình. Tỉnh có 10
đơn vị hành chính gồm: Thành phố Hưng Yên và các huyện Văn Lâm, Mỹ
Hào, Yên Mỹ, Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động, Ân Thi, Tiên Lữ, Phù Cừ.
Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là: 923 km2, mật độ dân số trung bình là
1.227 người/km2.


18

Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hưng Yên có cơ hội đón
nhận và tận dụng những cơ hội phát triển của vùng. Nhất là trong tương lai
gần, khi kết cấu hạ tầng như hệ thống đường bộ, đường cao tốc, đường sắt,
sân bay, cảng sông được đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, là tỉnh có lợi thế phát
triển nông nghiệp, lại có vị trí gần các trung tâm công nghiệp, Hưng Yên có
cơ hội chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng phát triển mạnh nông nghiệp hàng hoá phục vụ cho nhu cầu thực
phẩm tươi sống và chế biến của các thành phố và khu công nghiệp. Điều này
ảnh hưởng không nhỏ tới cơ cấu lao động, việc làm của tỉnh đặc biệt là việc
chuyển dịch lao động từ nông thôn ra thành thị trong đó có lực lượng lao động
là đoàn viên, thanh niên.
Bên cạnh những lợi thế, Hưng Yên còn phải đối mặt với không ít khó
khăn như thực trạng nền kinh tế còn yếu, GDP bình quân đầu người thấp so
với một số tỉnh trong vùng. Vài năm trở lại đây, kết cấu hạ tầng đã được cải
thiện, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Số lao
động qua đào tạo thấp, cơ cấu kinh tế chậm thay đổi, chủ yếu vẫn là nông

nghiệp, trong khi đó, thời tiết diễn biến phức tạp, thị trường tiêu thụ sản phẩm
khó khăn, kinh nghiệm hội nhập còn ít,... đã hạn chế việc hình thành và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Ngoài ra, nguồn tài nguyên
khoáng sản ít cũng là một hạn chế lớn cho quá trình phát triển của Hưng Yên.
So sánh với các tỉnh lân cận, Hưng Yên là tỉnh có diện tích nhỏ, đông
dân, điểm xuất phát thấp. Vì vậy, trong thời gian tới, Hưng Yên phải nỗ lực
hơn nữa, phát huy những tiềm năng sẵn có, xây dựng định hướng và giải pháp
đúng đắn để phát triển nhanh, hội nhập với xu thế phát triển của khu vực và
toàn quốc.


19

2.2. Thực trạng công tác kết nạp đảng viên trong đoàn viên, thanh
niên khu vực xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
2.2.1. Giới thiệu đơn vị thực hiện đề án
* Đặc điểm, tình hình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên:
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 gồm
53 đồng chí, Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 14 đồng chí. Đảng bộ tỉnh Hưng
Yên có 14 đảng bộ trực thuộc, 604 tổ chức cơ sở đảng, 2.745 chi bộ trực
thuộc đảng ủy cơ sở và 64.254 đảng viên (số liệu tính đến 02/2016). Đánh giá
chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên năm 2015, có 56,6% đạt trong
sạch vững mạnh; 34,9% hoàn thành tốt nhiệm vụ; 8,3% hoàn thành nhiệm vụ,
0,2% yếu kém; có 11,8% đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 73,4%
đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; 14,3% đảng viên hoàn thành nhiệm vụ;
0,6% đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ.
* Tình hình công tác đoàn và phong trào thanh niên tỉnh Hưng Yên:
Toàn tỉnh hiện nay có khoảng 31 vạn thanh niên (độ tuổi từ 16 - 30 tuổi),
chiếm khoảng 28,7% dân số và trên 48% lực lượng lao động xã hội; trong đó
thanh niên nông thôn chiếm 76,3%; thanh niên trường học chiếm 22,5%;

thanh niên công nhân viên chức và lực lượng vũ trang chiếm 0,6%, thanh niên
đô thị 0,4%, thanh niên tôn giáo 0,2%. Tính đến thời điểm tháng 12/2015 toàn
tỉnh có tổng số 66.284 đoàn viên.
Năm 2015, công tác Đoàn, Hội và phong trào thanh thiếu nhi tỉnh Hưng
Yên đạt được nhiều kết quả nổi bật trong đó kể đến việc thực hiện các công
trình thanh niên cấp tỉnh tại các huyện Ân Thi, Tiên Lữ, Kim Động, Phù Cừ
và Văn Lâm với tổng trị giá 1, 2 tỷ đồng.
Đoàn cấp huyện và cơ sở có 365 công trình, phần việc thanh niên, có 68
hoạt động tham gia xây dựng văn minh đô thị. Ngày hội hiến máu tình nguyện
năm 2015 có trên 5.100 tham gia, thu được gần 4.400 đơn vị máu. Phong trào


20

xung kích lao động sáng tạo, làm chủ khoa học công nghệ đạt được nhiều
thành tích.
Tình hình thanh niên có nhiều chuyển biến tích cực, đa phần thanh niên
luôn khẳng định và quyết tâm đi theo con đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân
dân đã lựa chọn, có tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, năng động, sáng
tạo, ý chí tự lực, tự cường trong học tập, lao động và công tác, có khát vọng
vươn lên làm giàu chính đáng, kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực
của xã hội, mong muốn và thể hiện quyết tâm xây dựng một xã hội tốt đẹp và
văn minh. Từ thực tiễn hoạt động và công tác đã xuất hiện lớp thanh niên mới
trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhiều gương thanh niên tiêu
biểu trong việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; nhiều
thanh niên tiêu biểu trong phong trào lập thân, lập nghiệp, vượt khó, làm giàu
ngay trên mảnh đất quê hương; ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp trẻ
tiêu biểu góp phần quan trọng tham gia phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và
nhiều gương thanh niên mưu trí, dũng cảm trong đấu tranh truy quét tội phạm
giữ gìn cuộc sống bình yên cho nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích

cực, thuận lợi nêu trên thì thanh niên Hưng Yên còn bộc lộ những hạn chế,
khó khăn đó là: một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, ít quan tâm đến
tình hình đất nước; trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận
thanh niên ở nông thôn còn thấp; số thanh niên có tay nghề cao chưa nhiều,
lượng thanh niên đi làm ăn xa nhiều, một bộ phận thanh niên chưa có việc
làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập thấp… Đây là những khó khăn, trở ngại
lớn đối với công tác Đoàn, Hội và phong trào thanh niên trong thời gian tới,
đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực rất lớn của các cấp bộ Đoàn, Hội, cán bộ, đoàn viên
thanh niên trong toàn tỉnh và sự quan tâm đồng bộ của các cấp ủy Đảng,
chính quyền và toàn xã hội trong việc tạo điều kiện về mọi mặt để thanh niên
có điều kiện tốt tham gia học tập, rèn luyện, cống hiến và trưởng thành.


21

2.2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng công tác kết nạp đảng viên trong
đoàn viên, thanh niên khu vực xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
2.2.2.1. Ưu điểm
* Nhận thức của cấp ủy đảng các cấp về công tác kết nạp đảng viên
trong đoàn viên, thanh niên khu vực xã, phường, thị trấn:
Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kết
nạp đảng viên, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên đã quan tâm chỉ
đạo công tác kết nạp đảng viên, trọng tâm hướng vào đội ngũ đoàn viên,
thanh niên và chú trọng giáo dục, rèn luyện đảng viên dự bị, đảng viên trẻ
thông qua chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh, qua đó các huyện, thành ủy chỉ đạo và cụ thể hóa ở cấp mình.
Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn Hưng Yên đã quan tâm chỉ đạo các cấp bộ
đoàn tiếp tục đổi mới công tác quản lý đoàn viên và tổ chức thực hiện có hiệu
quả chương trình “Rèn luyện đoàn viên trong thời kỳ mới” và kịp thời điều
chỉnh, cập nhật theo định hướng của Trung ương Đoàn về “Chương trình Rèn

luyện đoàn viên giai đoạn 2015-2017”. Cụ thể hoá các tiêu chí xếp loại đoàn
viên gắn với cuộc vận động “Tuổi trẻ Hưng Yên học tập và làm theo lời Bác”.
* Chủ động quy hoạch nguồn kết nạp đảng viên, phát hiện và bồi dưỡng
quần chúng ưu tú; đảm bảo quy trình rèn luyện, bồi dưỡng đảng viên mới kết
nạp:
- Hàng năm, các huyện, thành ủy xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể về
kết nạp đảng viên nói chung và giao chỉ tiêu kết nạp đảng viên trong đoàn
viên, thanh niên cho tổ chức Đoàn Thanh niên của cấp mình để chủ động về
nguồn kết nạp đảng.
- Nhằm nâng cao chất lượng đoàn viên ưu tú giới thiệu với Đảng xem xét
kết nạp, Ban Thường vụ tỉnh Đoàn đã chỉ đạo Đoàn các cấp trong tỉnh chủ
động phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng các huyện, thành phố tổ chức các lớp


22

bồi dưỡng nâng cao nhận thức về Đảng cho đoàn viên ưu tú; làm tốt thủ tục
và quy trình giới thiệu đoàn viên ưu tú với Đảng để xem xét kết nạp, đảm bảo
yêu cầu tăng số lượng đảng viên trẻ, đi đôi với việc nâng cao chất lượng đoàn
viên được kết nạp vào Đảng, nhất là về động cơ, lý tưởng, phẩm chất, năng
lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, đoàn viên.
- Các cơ sở đoàn đã tổ chức triển khai sâu rộng các phong trào hành
động cách mạng của tuổi trẻ, đặc biệt là phong trào: “Xung kích phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”, “Đồng hành với thanh niên lập thân, lập
nghiệp”; đảm nhận các công trình, phần việc thanh niên gắn với nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị, tạo môi trường để đoàn
viên, thanh niên được cống hiến và trưởng thành. Các tổ chức cơ sở đoàn đều
tiến hành rà soát đội ngũ đoàn viên để bồi dưỡng kết nạp Đảng; xây dựng và
đề xuất chỉ tiêu phát triển đảng viên cho từng năm. Điểm nổi bật là Ban
Thường vụ Tỉnh Đoàn đã gắn công tác bồi dưỡng, phát triển đảng viên trong

đoàn viên, thanh niên với việc thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
tổ chức cho đoàn viên góp ý kiến xây dựng Đảng thông qua việc tham gia
đóng góp ý kiến vào văn kiện Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020, góp
ý kiến để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đoàn và phong
trào thanh niên ở các cấp.
* Thực hiện đảm bảo đúng điều kiện và tiêu chuẩn để được kết vào
Đảng; tiêu chuẩn đảng viên gắn với đặc thù của địa phương; đảm bảo đúng
thủ tục, quy trình kết nạp đảng viên theo quy định:
- 100% đảng viên được kết nạp thời gian qua đều đảm bảo đúng điều
kiện, tiêu chuẩn; đúng thủ tục, quy trình kết nạp đảng viên.
- Một số địa phương vận dụng tiêu chuẩn: khi kết nạp đảng có thể tốt


23

nghiệp phổ thông cơ sở (hết lớp 9), thực hiện hết thời gian dự bị thì đảng viên
dự bị phải có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học.
* Đảm bảo số lượng và cơ cấu đảng viên mới được kết nạp:
- Số lượng đảng viên mới được kết nạp trong độ tuổi thanh niên tăng
nhanh và chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu đảng viên mới:
Biểu số 1: Kết quả công tác tác kết nạp đảng viên qua các năm
giai đoạn 2010-2015

Năm

Tổng số đảng
viên mới được
kết nạp


2010
2011
2012
2013
2014
2015
Tổng số

1.320
1.657
1.606
1.757
1.839
1.792
9.971

Trong đó: Số đảng viên là đoàn
viên, thanh niên được kết nạp
Tỷ lệ %
Số lượng
so với tổng số
989
74,9
1.037
62,5
1.152
71,7
1.325
75,4

1.399
76,0
1.356
75,7
7.258
72,7

(Nguồn số liệu: Ban Tổ chức Tỉnh ủy Hưng Yên).
Qua Biểu thống kê trên cho thấy công tác kết nạp đảng viên trong thanh
niên đã được đặc biệt quan tâm và coi trọng. Số lượng thanh niên được kết
nạp vào Đảng tăng nhanh qua các năm và luôn chiếm tỷ lệ cao so với số đảng
viên mới của tỉnh. Trong đó, năm cao nhất là năm 2014, chiếm 76%. Những
kết quả đó cho thấy, mặc dù còn rất nhiều khó khăn nhưng nhờ sự quan tâm
của cấp ủy các cấp và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành với tổ
chức đoàn, trong 06 năm từ 2010-2015, toàn tỉnh đã kết nạp được 9.971 đảng
viên, trong đó: đảng viên mới được kết nạp trong độ tuổi đoàn là 7.258 đảng
viên, chiếm 72,7%. Đây là kết quả của sự cố gắng của các chi, đảng bộ trực
thuộc và các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là vai trò chủ động bồi dưỡng


24

và giới thiệu nguồn thanh niên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp của các cấp bộ
đoàn trong tỉnh.
* Chất lượng đảng viên mới trong độ tuổi đoàn ngày càng được nâng
cao:
Trong ba năm 2013-2015, đảng viên mới được kết nạp ở độ tuổi đoàn
trong toàn Đảng bộ tỉnh không những tăng lên về số lượng mà chất lượng
cũng không ngừng được tăng lên về trình độ học vấn và chuyên môn, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Biểu số 2: Trình độ học vấn phổ thông và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của đảng viên mới được kết nạp ở độ tuổi đoàn viên từ năm 2013- 2015
Năm 2013
Diễn giải

Tổng
số

I. Trình độ học vấn phổ thông
1. Tiểu học
2. Trung học cơ sở
3. Trung học phổ thông
II. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
1. CN kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ
2. TH chuyên nghiệp
3. Cao đẳng
4. Đại học
5. Thạc sĩ
6. Tiến sĩ

1.325

1.325
1.325
84
358
375
466
42


Đ.viên
ở khu
vực xã,
p, tt

Năm 2014

Năm 2015
Tổng
số

Đ.viên
ở khu
vực xã,
p, tt

511 1.399

425 1.356

443

511 1.399
511 1.399
9
99
162
315
117
314

223
563
108

425 1.356
425 1.356
7
50
136
298
98
349
184
596
63

443
443
4
80
108
251

Tổng
số

Đ.viên ở
khu vực
xã, p, tt


(Nguồn số liệu: Ban Tổ chức Tỉnh ủy Hưng Yên).
Từ Biểu số liệu ở trên ta thấy, năm 2015: 100% đảng viên có trình độ
học vấn Trung học phổ thông; về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trung học
chuyên nghiệp: 298/1.356 (chiếm 21,9%), Cao đẳng: 349/1.356 (chiếm
25,7%), Đại học: 596/1.356 (chiếm 43,95%), Thạc sĩ: 63/1.356 (chiếm 4,6%)


25

(tương ứng ở xã, phường, thị trấn là: 18%; 24,3%; 56,6%; Thạc sĩ: 0%). Số
liệu này cho thấy cả trình độ học vấn cũng như trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của đảng viên mới được kết nạp trong độ tuổi thanh niên nói chung và
đoàn viên, thanh niên khu vực xã, phường, thị trấn nói riêng ngày càng được
nâng cao và có xu hướng dịch chuyển lên trình độ cao hơn (cao đẳng, đại
học), trong đó, tỷ lệ đảng viên thanh niên mới được kết nạp có trình độ đại
học chiếm đa số trong cơ cấu trình độ của đảng viên mới (chiếm 54,3%).
Mặt khác, so sánh số liệu qua 03 năm, trình độ học vấn và chuyên môn
của đảng viên trẻ mới kết nạp có chiều hướng tăng lên rõ rệt, trung bình qua
các năm, đảng viên có trình độ đại học tăng 13,3%/năm (con số này ở khu
vực xã, phường, thị trấn là 9,5%).
* Đảm bảo vai trò của từng đảng viên mới được kết nạp trong tổ chức
đảng và đối với đoàn viên thanh niên khác:
Thực tế cho thấy, nhiều đoàn viên, thanh niên sau khi được kết nạp vào
Đảng đã phát huy tốt tinh thần trách nhiệm, bản lĩnh chính trị, đạo đức tác
phong của người đảng viên và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đội
ngũ đảng viên mới và đoàn viên thanh niên đã trở thành hạt nhân quan trọng
trong việc củng cố tổ chức bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị ở các
cấp. Nhiều cán bộ đoàn là đảng viên đã phát huy tốt vai trò, vị trí trên các lĩnh
vực được giao, tạo được uy tín đối với cấp ủy Đảng, được đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển và quy hoạch bố trí giữ chức vụ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ

sở: Đại hội đảng nhiệm kỳ 2015-2020, toàn tỉnh có 161/161 bí thư đoàn cấp
xã, phường, thị trấn tham gia cấp ủy và 144/161 bí thư đoàn tham gia hội
đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Những kết quả đó đã khẳng định vai
trò của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong công tác xây
dựng Đảng, nhất là công tác tạo nguồn kết nạp đảng viên cho Đảng.


×