Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

tai san co dinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.33 KB, 69 trang )

Tổ chức kế toán tài sản cố định
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về tài sản cố định:
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định:
1.1.1.1 Khái niệm
TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ tồn
tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng
nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác, TSCĐ là
những tư liệu lao động dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như nhà cửa, phương tiện vận tải, … có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài sản cố định của nhà nước.
Theo quy định của Bộ Tài Chính thì tư liệu lao động là TSCĐ khi thoả mãn
đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Có thời gian sử dụng ước tính từ 1 năm trở lên
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên
1.1.1.2 Đặc điểm của tài sản cố định:
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ có đặc điểm là:
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái
vật chất ban đầu đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
Giá trị TSCĐ bị hao mòn dần với những TSCĐ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và giá trị của chúng được dịch chuyển dần dần từng phần vào
chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động khác như: hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp, dự án, giá trị TSCĐ bị tiêu dùng dần trong quá trình sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật.


Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
- Bên cạnh đó TSCĐ vừa có giá trị, vừa có giá trị sử dụng. Nói cách khác
TSCĐ là một hàng hoá như mọi hàng hoá thông thường khác. Thông qua mua
bán, trao đổi TSCĐ được chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này
sang chủ thể khác trên thị trường tư liệu sản xuất.
1.1.2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định:
1.1.2.1 Phân loại tài sản cố định:
TSCĐ trong doanh nghiệp rất đa dạng, có sự khác nhau về tính chất kỹ
thuật công dụng hay thời gian sử dụng… Để thuận lợi cho công tác quản lý và
hạch toán TSCĐ cần phải phân loại TSCĐ, có nhiều cách phân loại TSCĐ,
thông thường có một số cách sau:
* Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, TSCĐ chia ra thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ hữu hình bao gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho,
công trình trang trí nhà cửa, đường xá, cầu cống, …
+ Máy móc thiết bị: Gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ, …
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Các phương tiện vận tải đường
sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, … và các thiết bị truyền dẫn .
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Những thiết bị, dụng cụ dùng trong quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị
điện tử, dụng cụ đo lường kiểm tra chất lượng sản phẩm, …
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.

+ TSCĐ hữu hình khác: Toàn bộ các TSCĐ chưa liệt kê vào năm loại
TSCĐ nói trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, …
- TSCĐ vô hình: Những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ vô hình. TSCĐ vô hình bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất
+ Quyền phát hành
+ Bản quyền, bằng sáng chế
+ Nhãn hiệu hàng hoá
+ Phần mềm máy vi tính
+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
+ TSCĐ vô hình khác
* Phân loại căn cứ vào mục đích và tình hình sử dụng:
- TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: Những TSCĐ đang thực
tế sử dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này bắt
buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: gồm
nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát, xe ca phúc lợi, …
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng
vì thừa so với nhu cầu hoặc không thích hợp với đổi mới quy trình công nghệ,
TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, …
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước: TSCĐ mà doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà nước theo quy
định.
* Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:Bao gồm TSCĐ tự có và TSCĐ

thuê ngoài.
* Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành:Bao gồm TSCĐ được mua
sắm ,xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước cấp ,bằng nguồn vốn vay,bằng nguồn
vốn tự bổ sung,bằng hiện vật.
1.1.2.2. Đánh giá tài sản cố định:
Mục đích của đánh giá TSCĐ là nhằm đánh giá được năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu

Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ khi nó bị hư hỏng và nhằm phân tích đúng
hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định. Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý TSCĐ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, TSCĐ được đánh giá theo 2 chỉ tiêu: nguyên giá và giá trị còn
lại.
*Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
Về nguyên tắc, nguyên giá TSCĐ được xác định trên cơ sở chi phí thực tế
mà đơn vị bỏ ra để hình thành và đã đưa TSCĐ vào sử dụng. Hay nói cách khác,
nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc mua sắm, xây
dựng TSCĐ kể cả chi phí tháo gỡ, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử cho đến khi
TSCĐ được đưa vào sử dụng.

 Đối với TSCĐ hữu hình: Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài
sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, cụ thể:
- Tài sản cố định hữu hình do mua sắm:
Nguyên


Giá mua thực tế phải

giá

= trả(trừ các khoản được +

TSCĐ

chiết

khấu

do mua

mại,giảm giá)

thương

sắm

Các

khoản

Các chi phí liên

thuế (trừ các + quan trực tiếp để
khoản


thuế

đưa TSCĐ vào

được

hoàn

trạng

lại)

thái

sẵn

sàng sử dụng

Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận vào TSCĐ vô hình.
- TSCĐ mua trả chậm, trả góp: Nguyên giá TSCĐ được phản ánh theo giá
mua trả ngay tại thời điểm mua.
- Tài sản cố định mua sắm dưới hình thức trao đổi:Nguyên giá là giá trị
hợp lý của TSCĐ nhận về ,hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi
cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoan thu về ) cộng các

Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định

khoản thuế (nếu có),các chi phí liên quan trực tiếp để đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ

Giá thành thực tế

Các chi phí lắp đặt,chạy thử,liên

tự xây dựng hoặc = xây dựng ,tự chế + quan phải chi ra tính đến thời
tự sản xuất

TSCĐ

điểm TSCĐ sẵn sàng sử dụng

- TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức
giao thầu: Nguyên giá TSCĐ được xác định là giá trị quyết toán công trình xây
dựng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng: Được ghi nhận ban
đầu theo giá trị hợp lý ban đầu.

 Đối với tài sản cố định vô hình: Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác
định cụ thể như sau:
-Tài sản cố định vô hình mua ngoài:
Nguyên giá
TSCĐ vô
hình mua

Giá mua thực


Các khoản thuế (không

= tế(dã trừ các

+ bao gồm các khản thuế

khoản giảm trừ)

được hoàn lại)

ngoài
*Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:

các chi phí liên
+ quan trực tiếp
đến việc đưa tài
sản vào sử dụng

Ngoài việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá nhằm phản ánh đúng năng lực
thực tế về TSCĐ tại đơn vị, để đánh giá đúng năng lực tài chính thì TSCĐ còn
được đánh giá theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại

=

Hay Giá trị còn lại

Nguyên giá
=


- Số khấu hao luỹ kế

Nguyên giá

-

Giá trị hao mòn

Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh giá lại theo quyết định của nhà
nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo

Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
kết quả đánh giá lại, chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế
toán theo quy định của nhà nước.

1.2. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp:
1.2.1.Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng:
1.2.1.1:Tài khoản kế toán sử dụng:
*Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình”:tài khoản này dùng để phản
ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp hiện có , biến động tăng giảm trong kỳ
Bên nợ :phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản hữu hình theo nguyên
giá(mua sắm ,xây dựng, cấp phát …).
Bên Có :phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo
nguyên giá (thanh lý , nhượng bán, điều chuyển …)
Dư nợ : Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.

*Tài khoản 212: “Tài sản cố định thuê tài chính” :Tài khoản 212 sử
dụng để phản ánh toàn bộ nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có ,biến động
tăng giảm trong kỳ.Tài khoản này được mở chi tiết theo từng tài sản cố định đi
thuê và từng đơn vị cho thuê.
Bên Nợ :Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm .
Bên Có :Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả cho
bên cho thuê hoặc mua lại.
Dư nợ :nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
*Tài khoản 213: “Tài sản cố định vô hình”: Được sử dụng để theo dõi
tình hình biến động (tăng , giảm),hiện có theo nguyên giá của TSCĐ vô hình.
Bên Nợ :Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng thêm.
Bên Có :Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ.
Dư nợ:Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có.

Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
Tài khoản 214 “Hao mòn tài sản cố định” :Dùng để theo dõi tình hình
hiện có ,biến động (tăng ,giảm)hao mòn của toàn bộ TSCĐ và BĐS đầu tư hiện
có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn).
Bên Nợ :Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
TSCĐ và BĐS đầu tư (nhượng bán ,thanh lý …).
Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinhlàm tăng giá trị hao mòn của
TSCĐ và BĐSđầu tư (do trích khấu hao , đánh giá tăng …).
Dư Có :Giá trị hao mòn của TSCĐ và BĐS đầu tư hiện có.
1.2.2.2.Chứng từ kế toán sử dụng :
-Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01-TSCĐ ).
-Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 02-TSCĐ).
-Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu 03-TSCĐ)

-Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 04-TSCĐ)
-Biên bản kiểm kê TSCĐ (mẫu 05-TSCĐ)
-Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu 06-TSCĐ).
-Các chứng từ khác có liên quan.
1.2.3.Hạch toán chi tiết tài sản cố định trong doanh nghiệp:
1.2.3.1.Tổ chức kế toán chi tiết tại nơi sử dụng ,bảo quản TSCĐ:
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng ,bảo quản nhằm xác định và gắn trách
nhiệm
sử dụng ,bảo quản tài sản với từng bộ phận góp phần nâng cao trách nhiệm và
hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng, …) sử dụng
“sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong
phạm vi bộ phận quản lý.
1.2.3.2 Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định tại bộ phận kế toán:
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng “thẻ TSCĐ” và “sổ
TSCĐ” để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.

Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
Thẻ TSCĐ: do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh
nghiệp. Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về
TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị: nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ: là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để
theo dõi việc lập thẻ TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.
- Sổ TSCĐ: được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn
TSCĐ của toàn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ, có thể được dùng riêng 1 sổ hoặc
một số trang sổ.
Căn cứ ghi sổ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ và các chứng từ gốc

liên quan.
1.2.4. Hạch toán kế toán tình hình biến động TSCĐ tại doanh nghiệp:
1.2.4.1 Hạch toán tình hình tăng TSCĐ tại doanh nghiệp:
Tài sản cố định của doanh nghiệp tang do rất nhiều nguyên nhân như tăng do
mua sắm , xây dựng , cấp phát….Kế toán căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để
ghi sổ cho phù hợp. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
111,112,331,341
211,212,213
Gía mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt
Thuế GTGT được khấu

133

trừ (nếu có)
214
CP xây dựng,lắp
152,334,338

TSCĐ hình thành qua xây
dựng,lắp đạt triển khai

đặt triển khai
411
Nhà nước cấp hoạc nhận vốn góp đầu tư bằng TSCĐ
711

nhận quà biếu tặng, viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐ
3381
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
221,222,223,228
nhận lại vốn góp bằng TSCĐ
342
nhận TSCĐ thuê tài chính
138
Thuế GTGT nằm trong nợ gốc
Sơ đồ 1.1:Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ

Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
1.2.4.2.Hạch toán tình hình giảm TSCĐ tại doanh nghiệp:
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó chủ
yếu do nhượng bán , thanh lý ….Tuỳ theo tuèng trường hợp cụ thể , kế toán sẽ
phản ánh và vào sổ sách cho phu hợp. Điếu đó được thể hiện qua sơ đồ 1.2 sau:
211,212,213

Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán,thanh lý,trao

811,1381

đổi không tương tự, thiếu

214

Giá trị hao mòn giảm


Khấu hao TSCĐ

627,641,642
vốn góp đầu tư tăng TSCĐ

211,222,223,228
nguyên
giá
giảm

Chênh 811

3387,711

lệch giảm

chênh lệch tăng

411
trả vốn góp đầu tư hoặc điều chuyển cho dơn vị khác

214
211,213
Giá trị hao mòn giảm
Trao đổi TSCĐ tương tự

Sơ đồ 1.2. Trình tự hạch toán tình hình giảm TSCĐ
1.2.4.3.Hạch toán kế toán TSCĐ thuê tài chính:
Khi xét thấy việc mua sắm (hoặc sử dụng )TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi

thuê(hoặc cho thuê) hoặc không đủ vốn để đầu tư , doanh nghiệp có thể đi thuê
(hoặc cho thuê) TSCĐ.

Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
TK 342

TK 212
Nợ gốc phai trả chưa có
thuế GTGT

Nợ gốc phải trả

TK 214(2)

Trả lại TSCĐ thuê tài chính
TK 214(1)

Gía chưa thuế

Chuyển GTHM khi được

có cả thuế GTGT

chuyển quyền sở hữu
TK 138(8)
Thuế GTGT


TK 111, 112 (142)

TK 211
Chuyển nguyên giá khi
được chuyển quyền sở hữu

Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu TK 111, 112
liên quan đến thuê tài chính

Tiền trả thêm khi được
chuyển quyền sở hữu

Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán TSCĐ thuê tài chính
1.2.5. Hạch toán khấu hao TSCĐ tại doanh nghiệp:
1.2.5.1.Khái niệm về khấu hao và hao mòn TSCĐ :
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham
gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật, …
trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là phương pháp tính trích trước phần giấ trị hao mòn cuả
tài sản vào trong chi phí ,vào giá thành nhằm thu hồi phần hao mòn của tài sản
để tái sản xuất giản đơn TSCĐ.
Khấu hao chỉ là sự tính toán và phản ánh hao mòn của TSCĐ nên nó không
bao giờ phản ánh được một cách tuyệt đối chính xác sự hao mòn. Mức độ chính
xác của sự phản ánh hao mòn qua khấu hao sẽ bị ảnh hưởng bởi các phương
pháp tính khấu hao. Doanh nghiệp càng sử dụng phương pháp tính khấu hao
thích hợp với từng loại TSCĐ thì phản ánh càng đúng sự hao mòn của tài sản đó.

1.2.5.2 Các phương pháp trích khấu hao cơ bản:
Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A



Tổ chức kế toán tài sản cố định
Căn cứ vào khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương
pháp tính khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp lựa chọn các phương pháp trích khấu
haophù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. Theo quyết định 206/QĐBTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính có 3 phương pháp trích khấu hao
TSCĐ:Khấu hao theo phương pháp đường thẳng,khấu hao theo số dư giảm dần
có điều chỉnh,khấu hao theo khối lượng và số lượng sản phẩm.
*Khấu hao theo phương pháp đường thẳng:
Theo phương pháp này số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
- Mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định như sau:
Mức trích khấu hao
=
bình quân năm

Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng

=

Nguyên giá
TSCĐ

x

Tỷ lệ khấu
hao năm

- Xác định mức trích khấu hao bình quân tháng cho TSCĐ theo công thức:
Mức trích khấu hao

bình quân tháng

=

Số khấu hao phải trích cả năm
12

Mức khấu hao cho năm cuối cùng là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số
khấu hao luỹ kế đến năm trước năm cuối cùng sử dụng TSCĐ.
*Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
- Điều kiện áp dụng:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều
kiện sau:
+ Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
+ Là các loại máy móc thiết bị, dụng cụ đo lường thí nghiệm
- Trong các năm đầu, mức trích khấu hao năm của TSCĐ được xác định
theo:
Mức khấu hao hàng
năm của TSCĐ

=

Giá trị còn lại
của TSCĐ

Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A

x


Tỷ lệ khấu hao
nhanh


Tổ chức kế toán tài sản cố định
- Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh (%)

=

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thằng

x

Hệ số điều
chỉnh

- Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng

=

1
Thời gian sử dụng TSCĐ

x


100

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm)
Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm)
Trên 6 năm (t > 6 năm)

Hệ số điều chỉnh (lần)
1,5
2,0
2,5

Những năm cuối, nếu mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên ngang bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao năm tính bình quân
giữa giá trị còn lại của TSCĐ và thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ
năm đó, mức khấu hao được tính bằng công thức:
Mức khấu hao
năm

=

Giá trị còn lại của TSCĐ
Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ

Mức khấu hao
=
tháng
1.2.5.3.Hạch toán khấu hao TSCĐ:


Mức khấu hao năm
12

* Nội dung và phương pháp phản ánh:
Hạch toán khấu hao TSCĐ là rất quan trọng trong kế toán TSCĐ. Nhiệm
vụ của phần này là tính toán và phân bổ vào các đối tượng sử dụng đảm bảo đầy
đủ nguồn vốn để tái sản xuất, đồng thời xác định đúng để tính chi phí hạ giá
thành sản phẩm.
Khấu hao TSCĐ tính theo hàng tháng để đơn giản ta xác định theo công
thức:

Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
Mức khấu hao
Mức khấu
Mức khấu
=
của tháng
+
hao tăng
hao giảm
trước
thêm
bớt
Do trích khấu hao hàng tháng liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng nên

Mức khấu hao
của tháng này


doanh nghiệp lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng.
TK 211, 213

TK 214

Giá trị hao mòn của TSCĐ
giảm do thanh lý, nhượng bán

TK 627

Trích khấu hao tính vào
chi phí sản xuất
TK 641
Trích khấu hao tính vào
chi phí bán hàng
TK642
Trích khấu hao tính vào
chi phí quản lý
TK 431
Hao mòn TSCĐ dùng cho
hoạt động văn hoá phúc lợi
TK 466
Hao mòn TSCĐ dùng vào
hoạt động sự nghiệp dự án

Sơ đồ 1.4: hạch toán kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
1.2.6 Hạch toán kế toán sửa chữa TSCĐ:
Sửa chữa TSCĐ là việc bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng phát sinh
trong quá trình hoạt động, nhằm khôi phục năng lực hoạt động bình thường cho

TSCĐ. Việc bảo dưỡng, sửa chữa có thể tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến
hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch.
1.2.6.1 Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ:
Sửa chữa nhỏ là loại sửa chữa có đặc điểm, mức độ hư hỏng nhẹ nên kĩ
thuật sửa chữa đơn giản, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực

Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
hiện, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa phát sinh ít nên được hạch toán
toàn bộ 1 lần vào chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ
Khi sửa chữa nhỏ TSCĐ, kế toán căn cứ vào chi phí sửa chữa thực tế phát
sinh để phản ánh:
Nợ TK 627,641,642,…
Nợ TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331,15…:tổng số tiền phải trả hoặc đã trả.
1.2.6.2 Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ:
Sửa chữa lớn là loại sửa chữa có đặc điểm mức độ hư hỏng nặng nên kỹ
thuật sửa chữa phức tạp, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực hiện
hoặc phải thuê ngoài, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngưng hoạt
động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết vào chi phí của đối
tượng sử dụng mà phải sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng.
Chứng từ kế toán để phản ánh công việc sửa chữa lớn hoàn thành là “biên
bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành”. Đây là chứng từ xác nhận việc
giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành công việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ
và bên thực hiện việc sửa chữa.
Tài khoản chuyên dùng để theo dõi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán sử
dụng TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ


Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
TK 111, 112, 336

TK 627, 641, 642
Chi phí nhỏ sửa chữa TSCĐ tại bộ phận
TK 241(3)

Tự sửa chữa lớn TSCĐ

TK 242

K/c chi phí SCL

phát sinh

Hàng kỳ
phân bổ

TK 331
Thuê ngoài sửa chữa ps
TK 133

TK 335
K/c chi phí

Trích trước CF


thực tế

Hàng tháng theo KH
TK 211

Chi phí SCL,
nâng cấp
Sơ đồ1.5: hạch toán kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
* Kế toán nâng cấp TSCĐ:
Để nâng cao tính năng, tác dụng của TSCĐ cũng như kéo dài thời gian hữu
dụng của TSCĐ thì doanh nghiệp thực hiện việc nâng cấp TSCĐ, chi phí nâng
cấp TSCĐ được tính vào giá trị của TSCĐ.
- Khi nâng cấp TSCĐ, kế toán căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh để tập hợp:
Nợ TK 241(3) – Xây dựng cơ bản
Có TK 334, 338, 152, 111
- Khi công việc nâng cấp hoàn thành, căn cứ vào chi phí thực tế được duyệt tính
vào giá trị của TSCĐ để ghi tăng nguyên giá
Nợ TK 211
Có TK 241(3)
- Nếu việc nâng cấp được đài thọ từ các quỹ chuyên dùng thì phải chuyển các
quỹ này thành nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 - Nguồn vốn xây dựng cơ bản
Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
1.2.7 Kế toán đánh giá lại TSCĐ:
* Đánh giá lại TSCĐ nhằm đảm bảo cho giá trị của TSCĐ phù hợp với mặt bằng

giá có sự thay đổi lớn do tình hình lạm phát gây ra. Ngoài ra, việc đánh giá lại
còn được thực hiện khi đem TSCĐ làm vốn góp liên doanh.
* Kế toán đánh giá lại TSCĐ sử dụng TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
* Kết cấu của TK 412:
- Bên nợ: + Chênh lệch giảm do đánh giá lại
+ Kết chuyển khoản chênh lệch tăng khi có quyết định xử lý
- Bên có: + Chênh lệch tăng do đánh giá lại
+ Kết chuyển khoản chênh lệch giảm khi có quyết định xử lý
- Dư có: Khoản chênh lệch tăng chưa được xử lý
- Dư nợ: Khoản chênh lệch giảm chưa được xử lý
* Nội dung và phương pháp phản ánh:
(1) Khi đánh giá lại làm tăng nguyên giá TSCĐ thì khoản chênh lệch tăng thêm
sẽ ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 412
(2) Khi đánh giá lại làm giảm nguyên giá TSCĐ thì khoản chênh lệch giảm
xuống sẽ ghi:
Nợ TK 412
Có TK 211, 213
(3) Nếu khi đánh giá lại có điều chỉnh cả giá trị hao mòn thì tuỳ trường hợp tăng
(giảm) mà phản ánh phù hợp.
- Nếu làm tăng giá trị hao mòn thì chênh lệch tăng sẽ ghi:
Nợ TK 412
Có TK 214
- Nếu làm giảm giá trị hao mòn thì chênh lệch giảm sẽ ghi:
Nợ TK 214
Có TK 412
(4) Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý chênh lệch kết chuyển vào các tài khoản
có liên quan.


Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN
2.1 Khái quát chung về công ty CPVẬT TƯ NÔNG SẢN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPVẬT TƯ NÔNG
SẢN:
- Công ty thành lập ngày 04 tháng 10 năm 2000 theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số 0202000112 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải phòng cấp.
- Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty cổ phần vật tư nông sản
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Điện thoại: 031.3629988

Fax: 031.3629445

- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng
- Ngày 14 tháng 01 năm 2005 công ty đăng ký thay đổi lần thứ 1 chuyển
đổi từ công ty TNHH thành công ty cổ phần theo giấy phép đăng ký kinh doanh
số 0203001142 do Sở kế hoạch đầu tư và thành phố Hải Phòng cấp.
Hiện nay công ty đã tiến hành đăng ký giấy phép kinh doanh lần thứ 7, tạo
điều kiện pháp lý cho công ty hoạt động kinh doanh hợp pháp, chấp hành đúng
theo yêu cầu của pháp luật Việt Nam.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty CP vật tư nông sản
- Hình thức sở hữu vốn: công ty cổ phần
- Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh lương thực, thực phẩm, nông - thuỷ - hải sản, lâm sản (trừ mặt
hàng nhà nước cấm), vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, hàng may mặc

Kinh doanh bất động sản, tôn tấm, sắt thép, bìa cát tông
Kinh doanh nhà hàng, khách sạn
Kinh doanh, lắp ráp điện máy, điện lạnh, ô tô, xe gắn máy 2 bánh
Mua bán ô tô chuyên chở hàng đông lạnh, container đông lạnh
Kinh doanh, gia công chế biến nhựa và cao su
Dịch vụ cho thuê kho bãi dịch vụ đại lý hàng hải
Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá tại cảng biển
Kinh doanh kho ngoại quan (theo quy định hiện hành của nhà nước)
Dịch vụ xuất nhập khẩu, khai thuê hải quan
Chuyển khẩu tạm nhập tái xuất
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP vật tư nông sản
2.1.3.1 Mô hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy kế toán
phù hợp với hình thức tổ chức công tác kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý, điều
hành công việc theo hình thức tập trung.Phòng kế toán tổ chức thực hiện và
hoàn thành công tác kế toán của công ty ,thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc về mặt tài chính kế toán ,về chính sách ,chế độ ,pháp lệnh kế toán
thống kê của nhà nước,hạch toán kế toán từng nghiệp vụ phát sinh,phân tích
kinh tế nhằm tăng hiệu quả kinh tế,tạo ra nhiều thuận lợi cho công ty.Bộ máy kế
toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung.
Sơ đồ 2.1:Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp,
TSCĐ,
Hàng hoá


Kế toán
Tiền lương
TGNH
thủ quỹ

-Kế toán trưởng :là người chỉ đạo chung mọi công việc của phòng kế
toán ,có nhiệm vụ kiểm tra,giám sát mọi sổ sách kế toán và chịu tráh nhiệm
trước giám đốc về toàn bộ hoạt động kế toán của công ty.
-Kế toán tổng hợp,TSCĐ,hàng hoá:Có trách nhiệm tập hợp các chứng
từ ,chi phi kinh doanh trong trong kỳ,theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định
,trích khấu hao TSCĐ,phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ trong công ty. Đồng
thời tiến hành theo dõi ,phản ánh số lượng ,giá trị hàng hoá được xuất nhập
khẩu.
Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
-Kế toán tiền lương,tiền gửi ngân hàng,thủ quỹ:Hàng tháng căn cứ vào
bảng chấm công để tính lương cho các bộ phận ,tính trích BHXH,BHYT,KPCĐ
cho từng công nhân viên;phản ánh số hiện có và tình hình biến động của số
lượng tiền trong ngân hàng. Đồng thời kiêm nhiệm vụ của thủ quỹ-thu chi tiền
mặt trên cơ sở các chứng từ thu,chi,chịu trách nhiệm theo dõi quản lý tiền mặt
của công ty,lập báo cáo tồn quỹ tiền mặy theo quy định.
2.1.3.2Tổ chức công tác kế toán và các chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
* Đăc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty:
- Chế độ kế toán công ty Hoàng Cầu áp dụng là theo chế độ kế toán theo
quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm N
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường

xuyên
- Phương pháp tính giá : theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự
trữ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp khấu hao theo
đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: áp dụng theo phương pháp khấu trừ
Số thuế phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ x thuế suất
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đựoc thanh toán ghi trên hóa
đơn GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
* P hương pháp kế toán của công ty:
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, hiện nay công ty
đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”, hình thức này bao gồm các sổ
kế toán sau:
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt;
- Sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
Sơ đồ 2.2:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán

chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối năm

Ghi cuối tháng, quý

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký chung đồng
thời ghi vào những đối tượng cần theo dõi chi tiết.Từ nhật ký chungkế toán tién
hành ghi vào sổ cái có liên quan.Cuối tháng tiến hành đối chiếu với bảng tổng
hợp chi tiết kế toán tiến hành ghi vào bảng cân đối kế toán.Khi tất cả số liệu trên
bảng cân đối khớp kế toán tiến hành đưa vào báo cáo tài chính.
Để thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán và giảm bớt gánh nặng công việc cho
các kế toán viên ,công ty đã áp dụng phần mềm kế toán trong công tác ghi sổ và
lập chứng từ ,báo cáo.

Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A



Tổ chức kế toán tài sản cố định
Sơ đồ 2.3:Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính
Chứng từ kế
toán

Phần mềm
kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại

Sổ kế toán
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết

-Báo cáo tài

Máy vi tính

chính,báo
cáo kế toán

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ ,báo cáo cuối tháng , cuối năm
Đối chiếu , kiểm tra
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại công ty CP vật tư
nông sản

2.2.1 Đặc điểm tài sản cố định tại công ty CP vật tư nông sản
Với đặc thù của mình là ngành kinh doanh thương mại và vận tải thì máy
móc thiết bị quan trọng chủ yếu là xe đầu kéo và rơ moóc. Chính vì thế TSCĐ
của công ty hiện nay chỉ bao gồm TSCĐ hữu hình, công ty không có TSCĐ vô
hình và TSCĐ thuê tài chính. TSCĐ hữu hình của công ty bao gồm: nhà văn
phòng, kho bãi, xe đầu kéo, …
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình của công ty: khi các tài sản thoả mãn
điều kiện ghi nhận là TSCĐ hữu hình theo chuẩn mực 03 về TSCĐ hữu hình.
Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc. Nguyên giá của TSCĐ
hữu hình gồm: giá mua, chi phí xây dựng và các chi phí liên quan như chi phí
vận chuyển, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có), …
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng, dựa
trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản cố định đó. Tỷ lệ khấu hao hằng năm
được thực hiện phù hợp với các quy định tài quyết định số 206/2003/QĐ – BTC
Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính về việc thực hiện chế độ quản lý và trích
khấu hao tài sản cố định, cụ thể như sau:
Loại tài sản cố định
1. Nhà cửa vật kiến trúc
2. Phương tiện vận tải
3. Thiết bị văn phòng

Thời gian khấu hao (năm)
7 ÷ 25
3÷6
2÷3


2.2.2 Phân loại và đánh giá tài sản cố định:
2.2.2.1 Phân loại tài sản cố định:
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của mình để đáp ứng được nhu
cầu thực tế và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, hạch toán tài sản cố
định. Công ty cổ phần thương mại Hoàng Cầu đã căn cứ theo chế độ hiện hành,
đặc điểm của TSCĐ và yêu cầu quản lý để tiến hành phân loại TSCĐ.
TSCĐ của công ty chủ yếu là nhà cửa, phương tiện vận tải, thiết bị văn
phòng. Vì vậy, công ty đã phân loại TSCĐ theo tính chất tài sản hay theo đặc
trưng kỹ thuật bao gồm:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: những tài sản đơn vị được hình thành sau
quá trình đầu tư xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi, …
Loại 2: Thiết bị văn phòng: những máy móc thiết bị phục vụ cho công việc
văn phòng như máy fôtô, máy điều hoà, …
Loại 3: Phương tiện vận tải bao gồm: xe đầu kéo và rơ moóc, …
Với cách phân loại này giúp công ty nắm bắt được tình hình sử dụng TSCĐ
để theo dõi, trích khấu hao đúng và quản lý TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất
Bảng phân loại TSCĐ hữu hình (tính đến 31/12/2009)
Danh mục
1. Nhà cửa vật kiến trúc
2. Phương tiện vận tải
3. Thiết bị đồ dùng quản lý

Nguyên giá TSCĐ
5.142.743.690
4.992.388.365
30.016.363

2.2.2.2 Đánh giá TSCĐ:
Việc đánh giá tài sản cố định trong doanh nghiệp vô cùng cần thiết vì nó là

điều kiện quan trọng để biết năng lực sản xuất kinh doanh của tài sản cố định,
Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tổ chức kế toán tài sản cố định
hạch toán tài sản cố định, tính và phân bổ khấu hao chính xác nhằm phân tích
hiêu quả sử dụng tài sản cố định. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đánh giá
tài sản cố định.
Tại công ty cổ phần thương mại Hoàng Cầu, nguyên nhân chủ yếu làm tăng
tài sản cố định là do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành. Việc đánh giá tài
sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc chế độ kế toán đã ban hành. Cụ thể
tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại:
- Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá:
Nguyên giá tài sản cố định: toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được tài sản cố định và đưa tài sản cố định đó vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ của công ty được xác định theo công thức:
Nguyên giá
TSCĐ

=

Giá mua
thực tế

+

Các khoản thuế
không hoàn lại

+


Chi phí
liên quan

- Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại:
Việc đánh giá này có ý nghĩa rất quan trọng giúp cho công ty thấy được tình
trạng kỹ thuật, năng lực hiện có của tài sản cố định để từ đó có biện pháp, cách
thức quyết định đầu tư, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh.
Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại áp dụng theo đúng quy định của
nhà nước và được xác định:
Giá trị còn lại của TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ

-

Giá trị hao mòn luỹ kế

2.3 Kế toán chi tiết tài sản cố định tại công ty CP vật tư nông sản
2.3.1 Tổ chức kế toán chi tiết ở nơi sử dụng bảo quản:
Tại công ty, TSCĐ sau khi được mua sắm, đầu tư, XDCB hoàn thành, …
được bàn giao cho bộ phận sử dụng. Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ của công
ty không theo dõi trên “sổ theo dõi TSCĐ theo đơn vị sử dụng” mà chỉ quản lý
bằng hiện vật, chịu trách nhiệm vật chất qua các chứng từ giao nhận như: Biên
bản giao nhận TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, …
2.3.2 Tổ chức kế toán chi tiết ở bộ phận kế toán công ty:
Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A



Tổ chức kế toán tài sản cố định
Công ty không sử dụng thẻ TSCĐ và sổ chi tiết TSCĐ
Việc quản lý về mặt giá trị tài sản cố định được thực hiện tại phòng kế toán
của công ty. Tại đây việc quản lý chi tiết từng loại TSCĐ được thực hiện thông
qua sổ cái các TK 2111, 2113, 2114, bảng trích khấu hao TSCĐ.
2.3.4 Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định:
Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán TSCĐ:
Hoá đơn mua TSC Đ,
chuyển nhượng TSCĐ,
hoá đơn GTGT

Phiếu kế toán

Sổ nhật ký chung

Sổ quỹ tiền mặt

Sổ cái TK 2111,
2112, 2113, 1111,
2141, …

Bảng tính khấu
hao

Bảng cân đối TK

Báo cáo tài chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối năm

Ghi cuối tháng, quý

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

2.3.4.1 Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định:
Tài sản cố định của công ty tăng chủ yếu từ mua sắm, đầu tư xây dựng cơ
bản hoàn thành,…
Sinh viên: Vũ Thị Hoàng Ngân - Lớp K2A


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×