Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với yêu cầu xã hội tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai giai đoạn 2015 – 2020”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.03 KB, 56 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NGÔ THANH XUÂN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO PHÙ HỢP
VỚI YÊU CẦU XÃ HỘI TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CỘNG ĐỒNG LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 – 2020

BÙI VIỆT HÙNG

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

ĐỀ ÁN
HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO PHÙ HỢP
VỚI YÊU CẦU XÃ HỘI TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CỘNG ĐỒNG LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 – 2020

Người thực hiện:

Ngô Thanh Xuân


Lớp:

Cao cấp lý luận chính trị B5-14

Chức vụ:

Trưởng Phòng Thanh tra và KĐCLGD

Đơn vị công tác:

Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai

Người hướng dẫn khoa học:

Ths. Đặng Thị Ánh Tuyết

LỜI CẢM ƠN
HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ths. Đặng Thị Ánh Tuyết người hướng dẫn đề án đã quan tâm, định
hướng và có những góp ý quan trọng cho nội dung đề án, người đã luôn động
viên chia sẻ và tạo những điều kiện tốt nhất để tôi tiến hành những nội dung
liên quan đến đề án.
Ban tổ chức tỉnh ủy tỉnh Lào Cai đã có những định hướng, ủng hộ tôi
trong những nghiên cứu nội dung của đề án.
Ban Giám Hiệu và các đồng nghiệp Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào
Cai đã tạo mọi điều kiện về mặt thời gian, luôn động viên khích lệ tôi trong

quá trình học tập, cũng như trong quá trình làm đề án.
Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai, Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai trong việc cung cấp
những dữ liệu trong đề án.
Ban Giám Đốc, Ban đào tạo, cô giáo chủ nhiệm Phùng Thị Huyền Trân
và tập thể Ban cán sự các học viên lớp B5-14 của Học viện Chính Trị Khu Vực
1 đã động viên và tạo những điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề án
Gia đình luôn yêu thương, ủng hộ động viên và tạo mọi điều kiện cho
tôi hoàn thành đề án
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2015
Học viên

Ngô Thanh Xuân


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết xây dựng đề án.......................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề án........................................................................................................................2
3. Giới hạn của đề án.........................................................................................................................3

B. NỘI DUNG..................................................................................................4
1. Cơ sở xây dựng đề án.....................................................................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học........................................................................................................................4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan tới vấn đề của đề án....................................................4
1.1.2. Quản lý đào tạo theo định hướng đào tạo theo yêu cầu xã hội....................................7
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý...........................................................................................................9
1.2.1. Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị ... của Đảng liên quan tới vấn đề thực hiện đề án.....9
1.2.2. Các văn bản luật, dưới luật liên quan tới vấn đề thực hiện đề án...............................11
1.3. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................................12

2. Nội dung thực hiện của đề án.....................................................................................................16
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án......................................................................................................16
2.1.1. Tiềm năng, lợi thế của Lào Cai trong phát triển nguồn nhân lực................................16
2.1.2. Tình hình giáo dục chuyên nghiệp Lào Cai....................................................................19
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong công tác đào tạo của trường Cao đẳng Cộng đồng
tỉnh Lào Cai đáp ứng nhu cầu xã hội giai đoạn 2010-2015........................................................20
2.2.1. Công tác đào tạo của trường Cao đẳng Cộng đồng tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010-2015
..................................................................................................................................................20
2.2.2. Đánh giá kết quả đạt được............................................................................................26
2.3. Nội dung cụ thể cần thực hiện của đề án............................................................................29
2.3.1. Nâng cao chất lượng đào tạo của trường.....................................................................29
2.3.3. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất............................................................................30


2.3.4. Nâng cao năng lực, chất lượng nghiên cứu khoa học của đội ngũ giáo viên và HSSV.
..................................................................................................................................................30
2.3.5. Hợp tác với doanh nghiệp, hợp tác quốc tế.................................................................31
2.3.6. Tổ chức các đợt điều tra xã hội học về nhu cầu sử dụng nhân lực về các ngành, nghề
xã hội cần. Mở các mã ngành phù hợp, tổ chức đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội...............31
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án..................................................................................................31
2.4.1. Giải pháp thực nâng cao chất lượng đào tạo...................................................................31
2.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên............................................................................33
2.4.3. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất...................................................................................35
2.4.4. Giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ..................................................35
2.4.5. Giải pháp hợp tác với doanh nghiệp, hợp tác quốc tế.....................................................37
2.4.6. Giải pháp thực hiện điều tra nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh, xây dựng cơ sở
cho công tác đào tạo của trường trong thời gian tới.................................................................38
3. Tổ chức thực hiện đề án..............................................................................................................39
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án..............................................................................39
3.2. Tiến độ thực hiện đề án.......................................................................................................40

3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án........................................................................42
4. Dự kiến hiệu quả của đề án.........................................................................................................43
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án..................................................................................................43
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án............................................................................................43
4.3. Những thuận lợi/khó khăn khi thực hiện và tính khả thi của đề án...................................44
4.3.1. Dự kiến những thuận lợi khi thực hiện đề án..............................................................44
4.3.2. Dự kiến những khó khăn/ rủi ro khi thực hiện đề án...................................................44
4.3.3. Dự kiến phương hướng vượt qua khó khăn để đảm bảo tính khả thi của đề án.......45

C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN.......................................................................45
1. Kiến nghị.......................................................................................................................................45
1.1. Kiến nghị với Bộ GD&ĐT.......................................................................................................45


2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Lào Cai..........................................................................................46
2. Kết luận.........................................................................................................................................46

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................47


1

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết xây dựng đề án
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế, nguồn lực con người càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết
định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục và đào tạo
(GD& ĐT) ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng
một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Điều này đòi hỏi GD & ĐT phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp

quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại.
Một trong những tồn tại của Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) nước ta hiện
nay là sự cách biệt quá lớn giữa đào tạo và sử dụng, giữa cung và cầu về nhân
lực, hay nói cách khác là kết quả GD-ĐT chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị
trường lao động, rộng ra là chưa đáp ứng nhu cầu xã hội. Tồn tại này đã được
nói đến từ nhiều năm qua, thế nhưng cho đến nay vẫn chưa được khắc phục,
nếu không nói là có xu hướng trầm trọng hơn trước áp lực của hội nhập quốc
tế. Đây là hậu quả "kép" của một nền giáo dục vừa nặng về hư danh, khoa cử,
sính bằng cấp theo kiểu giáo dục phong kiến xưa kia, tách biệt đào tạo với xã
hội, với thực tiễn sản xuất kinh doanh.
Lào Cai - một tỉnh miền núi, biên giới, địa đầu của tổ quốc có vị trí rất
quan trọng trong phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng. Tỉnh Lào Cai được
tái lập vào năm 1991 với xuất phát điểm về cơ sở hạ tầng, kinh tế, dân trí
thấp; đời sống nhân dân còn khó khăn; điều kiện tự nhiên khắc nghiệt...Đứng
trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của
tỉnh Lào Cai trong giai đoạn mới cũng như đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại đại hoá đất nước trong điều kiện thị trường cạnh tranh và hội
nhập quốc tế; đồng thời phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, phấn đấu đưa


2

tỉnh Lào Cai ra khỏi danh sách tỉnh nghèo của cả nước, trở thành một tỉnh
phát triển khá của khu vực trung du, miền núi phía Bắc; Việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển của tỉnh được coi là yếu tố
quan trọng nhất nhằm giúp cho tỉnh chủ động nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn kỹ thuật trong các lĩnh vực ngành nghề, thích ứng với thị trường
lao động của tỉnh cũng như các tỉnh lân cận, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của Lào Cai nhanh, toàn diện và bền vững. Đây cũng chính là những
nhiệm vụ hết sức quan trọng cho các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trên địa

bàn tỉnh nói chung, trong đó có Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai là đơn
vị đào tạo nguồn nhân lực lớn nhất trên địa bàn tỉnh hiện nay.
Trong thời gian qua, công tác đào tạo của Trường Cao đẳng Cộng đồng
Lào Cai đã đạt được nhiều thành tích, tuy vậy vấn đề đáp ứng nhu cầu xã hội
còn ít chú ý đến. Các ngành nghề được mở dựa trên năng lực có sẵn của nhà
trường, chương trình đào tạo thiếu linh hoạt, chậm đổi mới theo những thay
đổi của thị trường lao động, cơ sở vật chất còn thiếu và chưa đồng bộ, đội ngũ
giảng viên còn chưa cân đối về chuyên môn ngành nghề, công tác nghiên cứu
khoa học chưa được quan tâm đúng mức…
Là cán bộ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, nhận thức rõ tầm
quan trọng của việc giáo dục phải gắn với nhu cầu xã hội, tôi chọn đề án
“Nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với yêu cầu xã hội tại Trường Cao
đẳng Cộng đồng Lào Cai giai đoạn 2015 – 2020” làm nội dung đề án tốt
nghiệp Cao cấp lý luận Chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
Mục tiêu chung
Sinh viên trường Cao đẳng Cộng đồng tỉnh Lào Cai sau khi ra trường
có trình độ chuyên môn lao động lành nghề, phù hợp với khả năng, năng lực


3

đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động tại các cơ quan, đơn vị, các doanh
nghiệp…trong tỉnh, các tỉnh lân cận và trong phạm vi cả nước.
Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng nhu cầu xã hội.
Rà soát, chỉnh sửa, xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Mở mới các ngành Cao đẳng và Trung cấp mà có nhu cầu lớn về nhân lực trên
địa bàn tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng giảng viên tiến tới đạt 70%

giảng viên có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ vào năm 2020; nâng cao năng lực
nghiên cứu khoa học cho giảng viên và HSSV.
- Xây dựng, bổ sung hoàn thiện cơ sở vật chất đáp ứng công tác đào tạo
và nghiên cứu khoa học.
- Thăm dò, điều tra nhu cầu xã hội về các ngành nghề cần được đào tạo
trong giai đoạn 2015-2020.
3. Giới hạn của đề án
- Nội dung: Chất lượng đào tạo của đáp ứng yêu cầu xã hội
- Không gian: Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai
- Thời gian: Giai đoạn 2015 – 2020.


4

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan tới vấn đề của đề án
- Khái niệm đào tạo
Theo từ điển tiếng Việt, đào tạo được hiểu là: “Đào tạo, là quá trình tác
động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất
định góp phần của mình vào việc phát triển kinh tế xã hội, duy trì và phát
triển nền văn minh của loài người. Tuỳ theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống
và lao động, người ta phân biệt đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp.
Hai loại này gắn bó và hỗ trợ nhau với những nội dung do đòi hỏi của sản
xuất, của các quan hệ xã hội, của tình trạng khoa học, kỹ thuật-công nghệ và
văn hoá của đất nước. Có nhiều hình thức đào tạo; đào tạo cấp tốc, đào tạo
chính quy và không chính quy”. Về cơ bản, đào tạo là hoạt động giảng dạy

của nhà trường, gắn việc truyền thụ tri thức với giáo dục đạo đức và nhân cách.
Kết quả và trình độ được đào tạo của một người ngoài việc phụ thuộc vào hoạt
động nêu trên còn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở việc tự học và
tham gia vào các hoạt động xã hội, lao động sản xuất, tự rút kinh nghiệm của
người đó quyết định. Chỉ khi nào quá trình đào tạo biến thành quá trình tự đào
tạo một cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có hiệu quả cao.
- Khái niệm chất lượng đào tạo
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với loài người ngay từ thời cổ
đại, tuy nhiên khái niệm chất lượng nói chung, chất lượng đào tạo nói riêng là
một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Nguyên nhân bắt nguồn từ nội hàm phức


5

tạp của khái niệm “Chất lượng” với sự trừu tượng và tính đa diện, đa chiều
của khái niệm này. Ví dụ, đối với cán bộ giảng dạy và SV thì ưu tiên của khái
niệm chất lượng phải là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
cho quá trình giảng dạy và học tập. Còn đối với những người sử dụng lao
động, ưu tiên về chất lượng của họ lại ở đầu ra, tức là ở trình độ, năng lực và
kiến thức của SV khi ra trường...
Chất lượng đào tạo được định nghĩa rất khác nhau tùy theo từng thời
điểm và giữa những người quan tâm: Sinh viên, giảng viên, người sử dụng lao
động, các tổ chức tài trợ và các cơ quan kiểm định; trong nhiều bối cảnh, nó
còn phụ thuộc vào tình trạng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước.
Harvey và Green đề cập đến năm khía cạnh chất lượng đào tạo và đã
được nhiều tác giả khác thảo luận, công nhận và phát triển:
- Chất lượng là sự vượt trội (hay sự xuất sắc);
- Chất lượng là sự hoàn hảo (kết quả hoàn thiện, không có sai sót);
- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (đáp ứng nhu cầu của khách
hàng);

- Chất lượng là sự đáng giá về đồng tiền (trên khía cạnh đáng giá để
đầu tư);
- Chất lượng là sự chuyển đổi (sự chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng
thái khác).
Ở Việt Nam, khái niệm “chất lượng” và các cách tiếp cận khác nhau về
chất lượng được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đề cập trong các ấn phẩm của
mình. Các định nghĩa về khái niệm chất lượng đều thể hiện “chất lượng là sự
phù hợp với mục tiêu”.
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính (2002) hiện nay trên thế giới có sáu
quan điểm về chất lượng giáo dục và đào tạo như sau:


6

(1) Chất lượng được đánh giá “đầu vào”: Theo quan điểm này, một
trường có chất lượng cao nếu tuyển được nhiều SV giỏi, có đội ngũ cán bộ
giảng dạy có uy tín, có cơ sở vật chất tốt và trang thiết bị hiện đại... Tuy
nhiên, theo quan điểm này, sẽ khó giải thích trường hợp một trường ĐH có
nguồn lực dồi dào nhưng chỉ có hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngược lại,
một trường có những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho SV một
chương trình đào tạo hiệu quả.
(2) Chất lượng được đánh giá “đầu ra”: Trường ĐH có chất lượng cao
nếu đào tạo được nhiều SV tốt nghiệp giỏi, thực hiện được nhiều công trình
khoa học có giá trị, nhiều khóa học thu hút người học... Trên thực tế, quan điểm
này chưa hoàn toàn phù hợp vì một trường có khả năng tiếp nhận các SV xuất
sắc, không có nghĩa là SV của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hơn thế nữa cách
đánh giá đầu ra của các trường rất khác nhau.
(3) Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị gia tăng”: Trường ĐH có
chất lượng cao nếu tạo được sự khác biệt lớn trong sự phát triển về trí tuệ và
cá nhân SV sau quá trình đào tạo tại trường. Điểm hạn chế của quan điểm này

là khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng “đầu
vào” và “đầu ra” để tìm ra được hiệu số của chúng và đánh giá chất lượng của
trường đó.
(4) Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị học thuật”: Trường ĐH có
chất lượng cao nếu có được đội ngũ cán bộ giảng dạy, các nhà khoa học có uy
tín lớn. Tuy nhiên điểm yếu của quan điểm này là ở chổ, liệu có thể đánh giá
được năng lực chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi có
xu hướng chuyên ngành hóa ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa
dạng.
(5) Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức riêng”: Trường ĐH
có chất lượng cao nếu có được một truyền thống tốt đẹp về hoạt động không


7

ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này được mượn từ lĩnh vực
công nghiệp và thương mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục .
(6) Chất lượng được đánh giá bằng “kiểm toán”: Trường ĐH có chất
lượng cao nếu kết quả kiểm toán chất lượng cho thấy nhà trường có thu thập
đủ thông tin cần thiết và những người ra các quyết định về có đủ thông tin cần
thiết, sự hợp lý và hiệu quả của quá trình thực hiện các quyết định về chất
lượng. Điểm yếu của quan điểm này là sẽ khó lý giải những trường hợp khi
một cơ sở ĐH có đầy đủ phương tiện thu thập thông tin, song vẫn có thể có
những quyết định chưa phải là tối ưu.
Trên cơ sở phân tích sáu quan điểm nêu trên, tác giả Nguyễn Đức
Chính nêu rõ “chất lượng là một khái niệm tương đối, động, đa chiều” và
“chất lượng là sự phù hợp với mục đích - hay đạt được các mục đích đề ra
trước đó”.
Chất lượng đào tạo được quan niệm là sự phù hợp với mục tiêu của cơ
sở giáo dục; mà mục tiêu theo nghĩa rộng bao gồm sứ mạng (hay mục tiêu

chung và dài hạn), mục đích, đối tượng và các đặc trưng khác của nhà trường.
Sứ mạng và mục tiêu giáo dục của một quốc gia nói chung được xác định là
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua việc cung cấp
nguồn nhân lực được đào tạo ở những trình độ nhất định.
1.1.2. Quản lý đào tạo theo định hướng đào tạo theo yêu cầu xã hội
- Quan niệm về đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội
Hiện nay, khái niệm đào tạo theo yêu cầu xã hội còn nhiều tranh luận và
chưa đi đến thống nhất, có quan điểm cho rằng: Đào tạo theo yêu cầu xã hội
gồm: đào tạo theo yêu cầu của nhà nước, của địa phương, nhu cầu của người
sử dụng lao động và nhu cầu người học. Song cũng có quan điểm cho rằng
đào tạo theo yêu cầu xã hội là phương thức tổ chức đào tạo ngắn hạn.


8

Những quan điểm trên chưa đầy đủ và sát với ý nghĩa của bản thân nó.
Sau đây tôi xin nêu ra khái niệm về đào tạo theo yêu cầu xã hội mà bản thân
thấy phù hợp nhất.
Đào tạo theo yêu cầu xã hội là phương thức đào tạo mà ở đó chỉ rõ, đào
tạo cái gì? Đào tạo như thế nào? Đào tạo bao nhiêu? Được định hướng bởi
nhu cầu đào tạo của xã hội.
- Vai trò và đặc điểm của đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội
* Vai trò
+ Khắc phục sự thiếu hụt trình độ và kỹ năng của từng cá nhân so với
yêu cầu cụ thể do công việc hiện tại và truớc mắt của chính mỗi cá nhân đó
đặt ra.
+ Đáp ứng sự thiếu hụt trầm trọng về nguồn nhân lực chất luợng cao cho
các đơn vị tuyển dụng
+ Tăng khả năng cạnh tranh của lao động trong nước so với nguồn nhân
lực từ nuớc ngoài chảy vào, làm giảm nhu cầu nhập khẩu lao động từ các

nước của các đơn vị tuyển dụng trong nuớc.
+ Tiết kiệm chí phí và thời gian cho cơ quan tuyển dụng cũng như người
lao động khi phải đào tạo lại.
* Ðặc điểm
+ Chi phí cho đào tạo là khá lớn cả về tiền bạc và công sức bởi nó
thường đòi hỏi cơ sở đào tạo phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị truờng cũng
như phải đầu tư mua sắm những trang thiết bị hiện dại phục vụ giảng dạy và
nghiên cứu theo đúng những gì đang có trên thị trường, tiếp cận những
phương pháp giảng dạy tiên tiến trên thế giới
+ Chương trình đào tạo, bồi duỡng đa dạng phù hợp với nhu cầu của
người học và của các cơ quan sử dụng lao động. Khi tiến hành đào tạo theo
nhu cầu nhà truờng sẽ kết hợp cùng doanh nghiệp để xác định rõ những kiến


9

thức và kỹ năng sinh viên cần có đối với mỗi chuyên ngành, qua đó tổng hợp
lại và xây dựng thành giáo trình giảng dạy trong nhà trường. Tuy nhiên bộ
giáo trình này chỉ được xây dựng hoàn chỉnh khi đã tổng hợp được những yêu
cầu mà các doanh nghiệp trong lĩnh vực đó cho là cần thiết cho đào tạo. Tránh
trường hợp xây dựng giáo trình cá thể cho từng doanh nghiệp cụ thể như vậy
bộ giáo trình sẽ chỉ áp dụng đơn thuần cho doanh nghiệp đó mà không áp
dụng được trên diện rộng. Việc làm này sẽ gây lãng phí thời gian và tiền của
của doanh nghiệp và nhà truờng.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị ... của Đảng liên quan tới vấn đề
thực hiện đề án
- Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 Hội nghị lần thứ sáu khóa XI
về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã khẳng định: “Chất lượng giáo dục
và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chưa giải quyết
tốt mối quan hệ giữa tăng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo, giữa dạy
chữ, dạy người và dạy nghề; nội dung giáo dục còn nặng về lý thuyết, có mặt
xa rời thực tế, chạy theo thành tích, chưa chú trọng giáo dục đạo đức, ý thức
và trách nhiệm công dân. Chương trình giáo dục phổ thông còn quá tải đối
với học sinh. Giáo dục đại học và giáo dục nghề chưa đáp ưng nhu cầu xã
hội, chưa gắn với yêu cầu sử dụng nhân lực; chưa chú trọng giáo dục kỹ
năng thực hành nghề nghiệp. Phương pháp dạy và học chậm đổi mới, chưa
thực sự phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên.
Phương pháp và hình thức đánh giá kết quả còn lạc hậu, phương tiện giảng
dạy thiếu thốn” (Khoản 1 Điều 2);


10

- Ngày 4/11/2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số
29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập quốc tế, trong đó xác định mục tiêu: “Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập
trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp.
Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình
độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm
đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong
nước và quốc tế. Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình
độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm
giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo
dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch
phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo

ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với
nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” (Khoản 2 Điều 2);
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã định hướng phát triển
giáo dục Việt Nam thời kỳ 2011-2020: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế” và “ Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã
hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp
với có sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân
lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông
dân, đặc biệt với người bị thu hồi đất; mở rộng qui mô đào tạo để nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề đạt 55% vào năm 2020, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của các nguồn lực nước ta trong bối cảnh Hội nhập quốc tế”.


11

1.2.2. Các văn bản luật, dưới luật liên quan tới vấn đề thực hiện đề án
- Quyết định số 46/2008/QĐ-TTg ngày 31/3/2008 về việc phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Lào Cai đến năm 2020, đã xác đinh
phương hướng phát triển là: “…Đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề; đa dạng
hóa các loại hình đào tạo, mở rộng quy mô và hình thức đào tạo ở trường
chuyên nghiệp trong Tỉnh với các ngành nghề phù hợp với nhu cầu phát triển
sản xuất. Xây dựng trường Đại học Cộng đồng tại thành phố Lào Cai”;
- Đề án Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Lào Cai giai đoạn
2011 - 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai giai đoạn
2011 – 2015;
- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020; Xác định một trong
những giải pháp đột phá là: “Đào tạo nhân lực phải gắn với nhu cầu xã hội,

nhu cầu của thị trường lao động. Cùng với quy hoạch phát triển nhân lực của
các Bộ ngành, địa phương, sự đầu tư và chính sách khuyến khích của Nhà
nước, cần sử dụng rộng rãi, hiệu quả các cơ chế và công cụ của kinh tế thị
trường để mở rộng quy mô, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo, nâng cao
chất lượng nhân lực và huy động các nguồn vốn cho phát triển đào tạo nhân
lực” (khoản III, điều 1);
- Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Điều lệ Trường cao đẳng đã
khẳng định: (Điều 5 khoản 4):
Trường cao đẳng cộng đồng thực hiện trách nhiệm và quyền của trường
cao đẳng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này và các
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể dưới đây:
a) Hợp tác với các trường đại học xây dựng chương trình chuyển tiếp


12

lên trình độ đại học để sinh viên được đào tạo liên thông theo đề án hợp tác
và cam kết giữa hai trường trên cơ sở phù hợp với các quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức các chương trình giáo dục cho người lớn tuổi và các chương
trình bồi dưỡng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng;
c) Thiết kế chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc; nội
dung chương trình đào tạo tập trung chủ yếu vào việc phát triển kỹ năng
nghề nghiệp và việc làm cụ thể;
d) Thực hiện kế hoạch đào tạo mềm dẻo để người học có thể được bảo lưu
kết quả học tập theo quy định của nhà trường và nhận bằng tốt nghiệp khi hoàn
thành chương trình đào tạo và đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo;
đ) Tự quyết định phương án tuyển sinh và tự điều chỉnh tỷ lệ chỉ tiêu
tuyển sinh chính quy và vừa làm vừa học trong tổng chỉ tiêu được xác định

theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Gắn kết chặt chẽ ngành, chương trình đào tạo với nhu cầu nhân lực
của địa phương; liên kết với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại địa phương
trong việc: Hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất; cử cán bộ có kinh
nghiệm thực tiễn tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực hành.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Những năm gần đây tình trạng sinh viên các trường đại học, cao đẳng
sau khi tốt nghiệp không tìm được việc làm hoặc làm việc không phù hợp với
chuyên môn đào tạo có xu hướng tăng lên. Theo số liệu khảo sát của dự án
giáo dục đại học về việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp thì trong khoảng
200.000 sinh viên ra trường hàng năm chỉ có 30% đáp ứng được yêu cầu của
nhà tuyển dụng, 45- 62% sinh viên tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp,
trong đó chỉ có 30% là làm đúng ngành nghề đào tạo. Trong khi sinh viên tốt


13

nghiệp không có việc làm thì các doanh nghiệp lại thiếu lao động một cách
trầm trọng cả về số lượng và chất lượng.
Theo công bố từ bản tin thị trường lao động, trong quý I/2014, cả nước
có hơn 1 triệu người trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp, chiếm tỷ lệ 2,21%;
tăng hơn 145.000 người so với cùng kỳ năm 2013.Trong đó, có hơn 162.000
người có trình độ từ đại học trở lên và hơn 79.000 người có trình độ cao đẳng,
bị thất nghiệp. Từ con số này cho thấy sự bất cập trong ngành nghề đào tạo
của Việt Nam là quá nhiều thầy và thiếu thợ, nên chưa đáp ứng được với thị
trường lao động.
Thực trạng trên cho thấy công tác đào tạo của các trường đại học, cao
đẳng chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà sử dụng lao động; nhà trường chưa
thực sự gắn với xã hội, đào tạo chưa gắn với sử dụng. Có nhiều nguyên nhân dẫn
tới tình trạng trên, đây là những nguyên nhân cơ bản:

Thứ nhất, phần lớn sinh viên không có định hướng trong việc lựa chọn
ngành nghề đào tạo, phần lớn thí sinh chỉ quan tâm đến tấm bằng đại học, ít
chú ý đến lựa chọn ngành nghề đào tạo cho tương lai. Những trường đại học
mà những thí sinh này lựa chọn thường là những trường có điểm chuẩn không
cao. Cùng với việc thành lập nhiều trường đại học với năng lực đào tạo thấp, số
thí sinh loại này vào đại học ngày càng nhiều, đây là một trong những nguyên
nhân quan trọng dẫn tới việc sản phẩm đào tạo không đáp ứng được đòi hỏi
ngày càng cao của thị trường lao động.
Thứ hai, So với các tổ chức kinh doanh thì mức độ can thiệp trực tiếp
của nhà nước đối với các đơn vị đào tạo còn khá cao. Điều đó cũng có nghĩa
là tính tự chủ của các cơ sở đào tạo hạn chế hơn, thậm chí hạn chế hơn rất
nhiều so với các cơ sở sử dụng lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp. Mặt


14

khác, trong quan hệ giữa sinh viên với các cơ sở đào tạo và giữa sinh viên với
cơ sở sử dụng lao động thì quan hệ sau phát triển theo hướng thị trường nhiều
hơn, mạnh hơn quan hệ trước. Những chuyển động không đồng bộ nói trên là
một trong nhiều nguyên nhân dẫn tới sự không ăn khớp giữa đào tạo và sử
dụng, giữa nhà trường và doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
Thứ ba, Việc gắn kết đào tạo với sử dụng giữa nhà trường với doanh
nghiệp hiện nay còn khá lỏng. Thực tế hiện nay các trường đại học chưa có
hoặc chưa quan tâm đúng mức đến việc điều tra, nắm bắt nhu cầu của xã hội
của nhà sử dụng và thực sự cũng chưa quan tâm đến việc sinh viên ra trường
có việc làm hay việc làm có đúng chuyên môn hay không. Còn về phía các
nhà sử dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp, mặc dù biết rằng sinh viên các
trường đại học sau khi được tuyển dụng còn phải tiếp tục đào tạo mới có thể
đáp ứng được yêu cầu của công việc, song họ cũng không mấy mặn mà gắn
kết với nhà trường. Hiện nay, việc tư vấn hoặc liên kết với nhà trường đào tạo

theo nhu cầu của doanh nghiệp (điều các nước trên thế giới đã làm) cũng chỉ
dừng lại ở mong muốn hoặc ở chủ trương mà thôi.
Thứ tư, chương trình đào tạo của nhà trường còn thiếu sự cân đối giữa
hàm lượng lý thuyết và thực hành; phương pháp đào tạo lạc hậu, chậm đổi
mới; sinh viên ít được va chạm thực tế; chương trình thực tập ngắn, đề tài
thực tập chưa mang tính thực tiễn, chưa đúng với sự quan tâm của doanh
nghiệp và các nhà sử dụng lao động. Có thể nói rằng, cùng với quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự gắn kết giữa đào tạo với sử dụng, giữa
nhà trường với xã hội đã có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn
còn nhiều bất cập, sản phẩm đào tạo vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển của nền kinh tế - xã hội, của các nhà tuyển dụng. Nguyên nhân có nhiều,


15

trong đó có cả nguyên nhân từ phía nhà đào tạo, nhà sử dụng và cả nguyên
nhân từ phía xã hội.
Đối với Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai, sau 14 năm thành lập,
Nhà trường đã có nhiều cố gắng vươn lên khẳng định uy tín của mình thông
qua chất lượng đào tạo. Đến nay, trường đã trực tiếp đào tạo và liên kết đào
tạo được 15.500 người, trong đó đào tạo cao đẳng và TCCN 3500 người, đào
tạo ngắn hạn cho cấp xã và doanh nghiệp hơn 7000 người, liên kết đào tạo từ sơ
cấp đến đại học trên 5000 người. Hầu hết đội ngũ cán bộ, học sinh, sinh viên tốt
nghiệp ra công tác đều được xã hội đón nhận và đã phát huy tốt năng lực của
mình đóng góp hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều khó khăn và nhiều vấn
đề còn tồn tại như: Chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, chưa cập nhật
đổi mới; chưa chú trọng đến các kỹ năng mềm trong đào tạo. Nhiều ngành
đào tạo nhu cầu việc làm còn thấp; Đội ngũ giáo viên chưa đủ về số lượng,
chất lượng còn hạn chế, giáo viên còn phải dạy cùng một lúc nhiều môn học

khác nhau, trình độ ngoại ngữ, tin học còn chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu
các thầy cô giáo đầu đàn có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp, năng lực thực
hành, đặc biệt là những nghề trọng điểm quốc gia nên khả năng mở các nghề
mới theo hướng đa ngành, đa nghề cung cấp những nhân lực mà xã hội đang
cần và đáp ứng nhu cầu người học còn bị bất cập, Năng lực NCKH còn hạn
chế. Cán bộ lãnh đạo các phòng, khoa đa số trẻ ít kinh nghiệm, đặc biệt là
kiến thức quản lý.
Những tồn tại, hạn chế trên đây trong công tác quản lý đào tạo trên đây
của trường cho thấy công tác đào tạo của trường cần có sự chuyển biến rõ rệt
về nội dung đào tạo, phải gắn đào tạo với việc đáp ứng nhu cầu xã hội – một
xu thế tất yếu trong giáo dục, đào tạo hiện nay.


16

2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.1.1. Tiềm năng, lợi thế của Lào Cai trong phát triển nguồn nhân lực
Lào Cai là một tỉnh vùng cao, biên giới phía Bắc được tái lập vào tháng
10 năm 1991, có diện tích tự nhiên 636.076 km2. Dân số toàn tỉnh hiện có trên
660.000 người với 25 dân tộc sinh sống trên địa bàn. Phía Đông của tỉnh Lào
Cai giáp tỉnh Hà Giang, phía Tây giáp với tỉnh Lai Châu, phía Nam giáp tỉnh
Yên Bái, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung quốc) với đường biên giới dài
182 km, có 01 cửa khẩu quốc tế và 04 cặp cửa khẩu phụ với Trung Quốc. Lào
Cai có nhiều tiềm năng, lợi thế trong phát triển.
Lào Cai đang dần dần trở thành một trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội
quan trọng của vùng, dân trí được nâng lên, lực lượng lao động có trình độ
cao phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng, là tỉnh thu hút nhiều
lao động từ các tỉnh khác đến làm việc, nhất là lao động từ các tỉnh Yên Bái,
Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Điện biên và các tỉnh đồng bằng châu thổ

sông Hồng. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Lào Cai rất thuận lợi
trong phát triển các lĩnh vực:
- Về tài nguyên, khoáng sản : Tỉnh Lào Cai có nguồn tài nguyên khoáng
sản của phong phú với nhiều loại và trữ lượng lớn; có trên 35 loại khoáng sản
khác nhau với trên 150 mỏ và điểm mỏ có giá trị, trong đó có nhiều loại
khoáng sản quý, trữ lượng lớn, chất lượng đứng đầu Việt Nam như: Apatit,
đồng, sắt trữ lượng 136 triệu tấn, granfit, molip đen, phốt pho, cao lanh,
fenspat, đất hiếm...
- Địa hình, khí hậu, đất đai - thổ nhưỡng: Địa hình của tỉnh Lào Cai
khá phong phú, với độ cao trung bình từ 300 m - 1.000 m có sự phân tầng khá


17

rõ rệt, vùng đồi núi chiếm 70% diện tích toàn tỉnh. Thổ nhưỡng phong phú và
khí hậu đa dạng đã tạo nên một hệ động vật, thực vật với nguồn gen đa dạng,
có giá trị kinh tế cao. Khu bảo tồn thiên nhiên Vườn quốc gia Hoàng Liên (Sa
Pa) với hệ sinh thái tự nhiên rất phong, có trên 2.000 loài thực vật, trên 600
loài dược liệu quý, trên 300 loài hoa phong lan, trên 20 loài hoa đỗ quyên,
trên 400 loài động vật. Có nhiều loài động, thực vật quý hiếm, có kho tàng
quỹ gen quý, chiếm 50% số loài thực vật quý hiếm của Việt Nam. Tháng
10/2004 Vườn quốc gia Hoàng Liên được công nhận là Vườn di sản ASEAN.
Lào Cai có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp gắn với các địa danh du lịch
nổi tiếng như: Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Mường Khương... Đồng thời khí hậu,
thổ nhưỡng của Lào Cai là điều kiện thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây
trồng, vật nuôi, trong đó có nhiều loại cây có giá trị kinh tế cao như: các loại
rau, hoa, cây ăn quả ôn đới, chè vùng cao, có thể phát triển thành các vùng
sản xuất hàng hoá tập trung.
- Về văn hóa dân tộc: Với 25 dân tộc cùng sinh sống, Lào Cai trở thành
mảnh đất phong phú về bản sắc, di sản văn hóa, giầu truyền thống lịch sử. Sự

đa dạng về dân tộc tạo cho Lào Cai có sắc thái văn hóa riêng có giá trị độc
đáo. Đặc điểm nổi bật trong văn hóa các dân tộc Lào Cai là văn hoá đa dân
tộc, giàu bản sắc. Trong số 25 dân tộc anh em, có 13 tộc người có dân số
đông, sống thành cộng đồng gồm: Việt, Mông, Dao, Tày, Thái, Nùng, Giáy,
Bố y, Phù lá, Hà Nhì, Hoa, La Chí, Mường.
- Về giao thông: Lào Cai có mạng lưới giao thông vận tải tương đối phát
triển, với nhiều hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông đến các tỉnh Việt
Nam và sang Trung Quốc; đặc biệt, dự án đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai dài
264 km, đi qua địa phận 5 tỉnh, thành phố: Hà Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Yên Bái, Lào Cai, nối với đường cao tốc Hà Khẩu - Côn Minh, được


18

hoàn thành vào 9/2014. Dự án có thể coi là “một gói kích cầu lớn” đầu tư vào
lĩnh vực đường bộ cho vùng Tây Bắc và các tỉnh thuộc lưu vực sông Hồng.
Hơn nữa đây là con đường thúc đẩy phát triển kinh tế của 6 nước trong tiểu
vùng sông Mê Kông là: Campuchia, Lào, Myanma, Thái Lan, Trung Quốc và
Việt Nam. Đồng thời dự án xây dựng sân bay Lào Cai cũng đang được triển
khai. Trong tương lai gần, Lào Cai sẽ có cả đường hàng không tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy sự giao thương, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và khu
vực.Sự phát triển của hệ thống giao thông sẽ mở ra cho Lào Cai những cơ hội
mới thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển triển kinh tế - xã hội.
- Thu hút đầu tư và tiềm năng xuất, nhập khẩu: Với vị trí địa lý đặc biệt
của tỉnh Lào Cai, một tỉnh vùng cao, biên giới, nằm giữa các tỉnh vùng Đông
bắc và Tây bắc của Việt Nam; giao thông thuận lợi có cả đường sắt, đường
bộ, đường thuỷ. Với lợi thế, tiềm năng trong nhiều lĩnh vực của địa phương,
tỉnh Lào Cai là "cầu nối" trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai Hà Nội - Hải Phòng; Lào Cai đã thành công trong thu hút các dự án đầu tư
nước ngoài (FDI). Cặp cửa khẩu Quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu là cửa khẩu duy
nhất giữa Việt Nam và Trung Quốc hội tụ đủ các loại hình vận tải: Đường

sắt, đường thủy, đường bộ, là cầu nối giữa thị trường ASIAN với thị trường
phía Tây Nam Trung Quốc với 400 triệu dân. Kim ngạch xuất, nhập khẩu qua
các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh từ năm 2013 đạt trên 2 tỷ USD/năm.
Với những tiềm năng và lợi thế phát triển, dự đoán trong thời gian tới
Lào Cai sẽ có nhu cầu nguồn nhân lực lớn về các lĩnh vực như: Thương mại,
Xuất nhập khẩu, Du lịch, dịch vụ, Khai thác và chế biến khoáng sản, Nông
lâm nghiệp…Đây cũng chính là thuận lợi và cũng chính là bài toán đặt ra cho
các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh trong việc định hướng đào tạo đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.


19

2.1.2. Tình hình giáo dục chuyên nghiệp Lào Cai
Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề, hiện có 1 trường Trung cấp
chuyên nghiệp, với trên 1500 học sinh; 01 Trường Cao đẳng Nghề của tỉnh và
01 Trường Trung cấp Nghề Apatit với 2.470 học sinh. Giáo dục đại học có 02
trường cao đẳng (CĐ Sư phạm và CĐ Cộng đồng): Trường CĐSP có 3.940
HS-SV, Trường CĐCĐ có 3.650 HS-SV. Ngoài ra còn có trường Chính trị tỉnh,
09 Trung tâm chính trị huyện và 9 Trung tâm nghề cấp huyện.
Nhằm giải quyết vấn đề nhân lực chất lượng cao, những năm qua, Lào
Cai đã đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo, 5 năm qua, tỉnh đã cử gần 500
cán bộ, học sinh sang đào tạo các trình độ tại Trung Quốc.
Hơn nữa, tỉnh Lào Cai luôn luôn phải thực hiện giải pháp đưa học sinh đi
học theo hình thức cử tuyển, liên kết đào tạo theo địa chỉ sử dụng để có nguồn
nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; trong những năm 2005 - 2007, có
năm đã gửi về các trường đại học đào tạo tới trên 300 học sinh. Ngoài ra, Lào
Cai đã và đang liên kết với nhiều trường đại học trong nước để đào tạo nhân lực
theo hình thức vừa làm vừa học tại tỉnh. Từ năm 2000 đến nay, Lào Cai đã liên
kết với trên 30 trường cao đẳng, đại học có uy tín trong nước như: ĐHSP Hà

Nội, ĐHSP Thái Nguyên, ĐH Nông lâm Thái nguyên, ĐH Y Thái nguyên, ĐH
Luật Hà Nội, ĐH Kinh tế quốc dân, Học viện Tài chính, ĐH Khoa học Tự nhiên,
ĐH Giao thông, Học viện âm nhạc, ĐH Văn hoá Hà Nội... đào tạo được trên
12.000 người với những ngành nghề Lào Cai cần cho phát triển kinh tế - xã hội.
Sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh trong thời gian qua đã góp phần rất
quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
đào tạo đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.


×