Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trên địa bàn huyện Si Ma Cai, giai đoạn 2016 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.06 KB, 57 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ
SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SI MA CAI,
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

Người thực hiện: Lý Xuân Thành
Lớp: CCLLCT tỉnh Lào Cai
Chức vụ: Phó Trưởng ban
Đơn vị công tác: Ban Tổ chức Huyện ủy Si Ma Cai

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2016


MỤC LỤC
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan....................................6
Tổ chức cơ sở đảng: Điều 21, Chương V, Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
thông qua ngày 19/01/2011, chỉ rõ: “Tổ chức cơ sở đảng
(chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt
nhân chính trị ở cơ sở”..........................................................6
Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng: Năng lực lãnh
đạo của TCCSĐ là khả năng quán triệt đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; khả năng
vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt các chủ trương,
đường lối, chính sách đó vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể
của đơn vị, cơ quan mình để đề ra các chủ trương, phương
hướng và giải pháp thực hiện đúng, hiệu quả; có biện pháp


tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ ở đơn vị; khả năng tập
hợp, động viên, kiểm tra người lao động, quần chúng nhân
dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội ở cơ sở
đạt hiệu quả cao; khả năng chấn chỉnh và nâng cao chất
lượng sinh hoạt, thực hiện có nền nếp việc quản lý đảng
viên và công tác phát triển đảng tại cơ sở............................8
Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng: Sức chiến đấu của
TCCSĐ là khả năng vượt mọi khó khăn, gian khổ để giành
thắng lợi trong quá trình lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoạt động
đúng định hướng, đạt hiệu quả cao nhất..............................8
1.1.2. Mối quan hệ giữa nâng cao năng lực lãnh đạo với sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.........................................9


DANH MỤC BẢNG
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan....................................6
Tổ chức cơ sở đảng: Điều 21, Chương V, Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
thông qua ngày 19/01/2011, chỉ rõ: “Tổ chức cơ sở đảng
(chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt
nhân chính trị ở cơ sở”..........................................................6
Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng: Năng lực lãnh
đạo của TCCSĐ là khả năng quán triệt đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; khả năng
vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt các chủ trương,
đường lối, chính sách đó vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể
của đơn vị, cơ quan mình để đề ra các chủ trương, phương
hướng và giải pháp thực hiện đúng, hiệu quả; có biện pháp
tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ ở đơn vị; khả năng tập
hợp, động viên, kiểm tra người lao động, quần chúng nhân

dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội ở cơ sở
đạt hiệu quả cao; khả năng chấn chỉnh và nâng cao chất
lượng sinh hoạt, thực hiện có nền nếp việc quản lý đảng
viên và công tác phát triển đảng tại cơ sở............................8
Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng: Sức chiến đấu của
TCCSĐ là khả năng vượt mọi khó khăn, gian khổ để giành
thắng lợi trong quá trình lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoạt động
đúng định hướng, đạt hiệu quả cao nhất..............................8
1.1.2. Mối quan hệ giữa nâng cao năng lực lãnh đạo với sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.........................................9


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết để xây dựng Đề án

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn mong muốn xây dựng Đảng ta
thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là người lãnh đạo, người đầy tớ
trung thành của Nhân dân. Người căn dặn: Đảng phải luôn nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu, phải luôn tự chỉnh đốn để hoàn thành nhiệm vụ vẻ
vang. Thực hiện lời dạy của Người, Đảng ta luôn coi trọng việc nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Văn kiện Đại hội đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Xây dựng Đảng trong
sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng”. Đó
chính là sợi chỉ đỏ xuyên suốt công tác xây dựng đảng, trọng tâm là các tổ chức
cơ sở đảng (TCCSĐ).
Trải qua 86 năm xây dựng và trưởng thành, Đảng ta luôn chú trọng
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng, góp

phần quan trọng xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam vững mạnh, thực sự là
đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam. Nhiều TCCSĐ đã giữ vững và phát huy được vai trò hạt nhân chính trị
ở cơ sở, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn của địa
phương, cơ quan, đơn vị.
Đảng bộ Huyện Si Ma Cai trong những qua đã có nhiều cố gắng, nỗ lực
trong lãnh đạo cán bộ, đảng viên và Nhân dân thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy
cấp trên; thực hiện có kết quả nhiệm vụ chính trị, giữ vững và phát huy được
vai trò hạt nhân chính trị, là cầu nối giữa Đảng với quần chúng nhân dân ở địa
phương. Việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ được triển khai và bước


2
đầu đem lại kết quả tích cực, dân chủ trong Đảng và trong xã hội từng bước
được phát huy. Nhiều cấp ủy viên và cán bộ, đảng viên đã được rèn luyện, thử
thách, trưởng thành qua thực tiễn công tác… Tuy nhiên, bên cạnh đó khả năng
cụ thể hóa và vận dụng các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà
nước của cấp ủy để giải quyết những vấn đề phức tạp xảy ra trên địa bàn còn
nhiều hạn chế, đôi khi bị mất sức chiến đấu. Đặc biệt, một bộ phận cán bộ
lãnh đạo, đảng viên phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí phấn đấu, vi phạm
nguyên tắc Đảng, vi phạm pháp luật đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín
của tổ chức Đảng và uy tín của cán bộ, đảng viên đối với Nhân dân. Việc
đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hàng năm còn mang tính
hình thức, kết quả chưa phản ánh đúng thực chất. Công tác kết nạp đảng viên
chưa được quan tâm cả về số lượng và chất lượng. Số đảng viên được kết nạp
ở địa bàn dân cư, nhất là đối tượng người dân tộc, lực lượng dân quân còn ít.
Trong những năm qua một số chi, đảng bộ cơ sở không đạt “trong sạch, vững
mạnh”; tình trạng người dân đi làm thuê, tệ nạn buôn bán phụ nữ, trẻ em và
phụ nữ bỏ địa phương đi nơi khác không rõ nguyên nhân vẫn còn thường

xuyên xảy ra; một số vụ việc nổi cộm kéo dài nhiều năm chưa được giải quyết
dứt điểm... đã dẫn đến sự giảm sút niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán
bộ, đảng viên.
Công tác tại Ban Tổ chức Huyện ủy Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, được
phân công phụ trách lĩnh vực công tác tổ chức cơ sở đảng và nghiệp vụ công
tác đảng viên; sau khi được học tập và nghiên cứu chương trình Cao cấp lý
luận Chính trị tại Học viện Chính trị khu vực I niên khóa 2014 - 2016, bản
thân được trang bị lý luận một cách cơ bản, kết hợp với thực tiễn công tác tại
địa phương, tôi chọn đề án: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng trên địa bàn huyện Si Ma Cai, giai đoạn 2016 –
2020 làm đề án tốt nghiệp hệ cao cấp lý luận chính trị.


3
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
- Tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức đảng và
đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
từng tổ chức đảng, của từng cá nhân cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ huyện
Si Ma Cai, làm cho Đảng bộ huyện thật sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy trong việc quán triệt, triển
khai và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên; đồng thời nâng cao
khả năng đề ra chủ trương, kế hoạch và xây dựng chương trình hành động bảo
đảm kịp thời, đúng đắn, sáng tạo, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế ở
địa phương để lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng Đảng bộ huyện Si Ma Cai ngày
một phát triển bền vững.
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn, xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ chủ
chốt. Người đứng đầu cấp ủy thật sự phải gương mẫu, đi đầu trong mọi công
việc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật, tâm huyết, trách
nhiệm, uy tín, luôn nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân; thống nhất trong lãnh đạo và
chỉ đạo; tập trung nguồn lực và sức mạnh của tập thể để vượt qua mọi khó
khăn, thách thức; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, minh bạch công
khai, lấy dân làm gốc để giải quyết các vấn đề của Nhân dân góp phần ổn


4
định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
- Duy trì việc nâng cao năng lực lãnh đạo và giữ vững sức chiến đấu
của tổ chức Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên để hoàn thành thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XVII, nhiệm
kỳ 2015-2020 đề ra, sớm đưa huyện Si Ma Cai thoát khỏi 62 huyện nghèo
nhất nước. Xây dựng Đảng bộ huyện thật sự vững về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
- Các TCCSĐ tiếp tục củng cố, kiện toàn theo hướng khoa học, hiệu
quả, sắp xếp đảng viên trong tổ chức một cách hợp lý. Không ngừng xây
dựng, củng cố khối đoàn kết thống nhất trong đảng bộ, chi bộ.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng: nâng cao
hơn nữa chất lượng của chủ trương, nghị quyết; thực hiện tốt năm nhiệm vụ
cơ bản theo Điều 23, Điều lệ Đảng khóa XI đã quy định.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng.
- Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, cấp ủy viên, nhất là bí
thư cấp ủy; đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ cơ sở và việc thực hiện tiêu
chuẩn hoá, trẻ hoá đội ngũ cán bộ, cấp uỷ viên cơ sở. Kết nạp đảng viên đảm

bảo cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu; thường xuyên đưa những người
không còn đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.
- Nâng tỷ lệ đánh giá chất lượng của TCCS đảng đạt loại “ trong sạch,
vững mạnh” lên bình quân hàng năm đạt 92%.
3. Giới hạn của Đề án
Đối tượng nghiên cứu của đề án: Đảng bộ huyện Si Ma Cai và các chi,
đảng bộ cơ sở trực thuộc.
Không gian: Đề án tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng về công
tác xây dựng đảng tại các chi, đảng bộ trực thuộc Huyện ủy, chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên trong thời gian từ năm 2011 - 2015 và đề xuất giải pháp


5
khả thi để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và
của đội ngũ cán bộ, đảng viên huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Thời gian: Đề án được nghiên cứu và áp dụng thực hiện trong giai đoạn
2016 - 2020.


6

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng Đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
Tổ chức cơ sở đảng: Điều 21, Chương V, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI thông qua ngày 19/01/2011,
chỉ rõ: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”.
Tổ chức cơ sở đảng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác

xây dựng Đảng, trong lãnh đạo sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất
nước. Với tính cách là nền tảng của Đảng, TCCSĐ có vị trí, vai trò rất quan
trọng đối với sự vững mạnh của Đảng. Đây là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ
thống tổ chức bốn cấp của Đảng ta, là cấp tổ chức sâu rộng nhất, gắn với các
đơn vị cơ sở trên toàn lãnh thổ và các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội,
bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng tới từng cơ sở, từng đảng viên và từng người
dân. TCCSĐ là nơi trực tiếp chuyển tải các chủ trương, đường lối, nghị quyết
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với người dân; đồng
thời cũng là nơi kiểm nghiệm và góp phần quan trọng vào việc hình thành,
phát triển chủ trương, đường lối của Đảng thông qua những kinh nghiệm thực
tiễn phong phú của đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Đây
cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động quan trọng trong công tác xây
dựng Đảng như kết nạp, quản lý, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá
đảng viên; nơi đảng viên thường xuyên thực hành các nguyên tắc tổ chức và
sinh hoạt; nơi xuất phát đề cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng. TCCSĐ
còn là cầu nối giữa Đảng với quần chúng nhân dân, là mắt khâu trọng yếu để
duy trì mối liên hệ của Đảng với Nhân dân; là tổ chức gần dân nhất, trực tiếp
lãnh đạo Nhân dân và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân


7
để phản ánh với Đảng, Nhà nước. Dân tin Đảng, theo Đảng hay không là nhờ
ở vai trò rất quan trọng, trực tiếp của các TCCSĐ, của cán bộ, đảng viên tại
cơ sở.
Chức năng của TCCSĐ gồm: Chức năng hạt nhân chính trị ở cơ sở và
chức năng xây dựng nội bộ đảng.
Nhiệm vụ của TCCSĐ là: Xây dựng chi, đảng bộ trong sạch, vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung
dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng; thực hiện tự phê bình và phê
bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường

xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất
đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; thực
hiện công tác phát triển đảng viên. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ
chức kinh tế, hành chính sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể
chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát
huy quyền làm chủ của Nhân dân; liên hệ mật thiết với Nhân dân, chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân;
lãnh đạo Nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành
nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều
lệ Đảng.


8
Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng: Năng lực lãnh
đạo của TCCSĐ là khả năng quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; khả năng vận dụng một cách sáng tạo và linh
hoạt các chủ trương, đường lối, chính sách đó vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể
của đơn vị, cơ quan mình để đề ra các chủ trương, phương hướng và giải pháp
thực hiện đúng, hiệu quả; có biện pháp tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ ở
đơn vị; khả năng tập hợp, động viên, kiểm tra người lao động, quần chúng
nhân dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội ở cơ sở đạt hiệu
quả cao; khả năng chấn chỉnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt, thực hiện có
nền nếp việc quản lý đảng viên và công tác phát triển đảng tại cơ sở.
Năng lực lãnh đạo của TCCSĐ phụ thuộc vào khả năng tuyên truyền,
vận động, thuyết phục, tập hợp quần chúng của từng cán bộ, đảng viên trong
tổ chức đảng, trong đó, tiêu biểu nhất là thể hiện ở năng lực lãnh đạo của cấp
ủy. Năng lực lãnh đạo của cấp ủy càng cao thì việc đề ra chủ trương, kế hoạch
và chương trình hành động của đơn vị càng bảo đảm kịp thời, đúng đắn, sáng

tạo, có hiệu quả. Các cấp ủy, tổ chức đảng, đặc biệt là đồng chí bí thư cấp ủy
phải là người có đủ phẩm chất, năng lực, nhất là năng lực trong chỉ đạo, điều
hành thực tiễn; có kinh nghiệm về quản lý, tổ chức sản xuất; là người cán bộ
gương mẫu về mọi mặt, có khả năng tập hợp, quy tụ quần chúng, biết khơi
dậy trí tuệ của cán bộ, đảng viên, phối hợp chặt chẽ các hoạt động của cơ
quan, các đoàn thể nhân dân; triển khai tổ chức sản xuất kinh doanh, chương
trình công tác của đơn vị đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao.
Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng: Sức chiến đấu của TCCSĐ là
khả năng vượt mọi khó khăn, gian khổ để giành thắng lợi trong quá trình lãnh
đạo cơ quan, đơn vị hoạt động đúng định hướng, đạt hiệu quả cao nhất.
Sức chiến đấu của TCCSĐ được thể hiện tập trung ở chất lượng chính
trị của tổ chức, biểu hiện cụ thể ở phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và


9
tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ quan, đơn vị;
ở sự lãnh đạo của tổ chức đảng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế - xã hội đúng chủ trương, định hướng của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
1.1.2. Mối quan hệ giữa nâng cao năng lực lãnh đạo với sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ là hai mặt của
một vấn đề, có mối quan hệ biện chứng với nhau. Vì vậy, không nên coi trọng
mặt này, xem nhẹ mặt kia; đồng thời cũng không nên tách biệt tuyệt đối hai mặt
đó với nhau. Đó là hai thuộc tính cần có, gắn bó hữu cơ với nhau của một tổ
chức đảng, bảo đảm để tổ chức đảng thực sự là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
Toàn Đảng phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng
trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội ở cơ sở, nhất là những
địa bàn, lĩnh vực trọng yếu, có nhiều khó khăn. Lấy hiệu quả hoạt động của

hệ thống chính trị cơ sở làm thước đo kết quả tổng hợp của công tác xây dựng
Đảng. Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, dựa vào
dân để xây dựng Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
trong việc tham gia xây dựng Đảng. Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân; tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên phải chịu sự giám sát của Nhân
dân. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của TCCSĐ. Xây dựng TCCSĐ phải kết hợp chặt chẽ với thực hiện
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, với
xây dựng chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở vững mạnh và
với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, trước hết là bí thư đảng
bộ, chi bộ, người đứng đầu và các cấp ủy viên.


10
Đại hội lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: Những thành tựu, yếu kém trong
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc luôn gắn liền với sự lãnh đạo
của Đảng. Công tác xây dựng Đảng luôn được Đảng ta quan tâm và đạt được
nhiều kết quả tích cực, song còn nhiều hạn chế, yếu kém, chậm được khắc
phục: “Tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng còn
hạn chế; thiếu sắc bén trong đấu tranh chống âm mưu thủ đoạn “Diễn biến
hòa bình”. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà
còn tiếp tục diễn biến phức tạp... Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
không ít tổ chức đảng còn thấp. Nhiều cấp ủy, tổ chức đảng chưa làm tốt công
tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng, chất lượng và hiệu quả kiểm
tra, giám sát chưa cao... Sự đoàn kết, nhất trí ở không ít cấp ủy chưa tốt...
Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội trên một số nội dung chưa rõ, chậm đổi mới.
Để khắc phục những yếu kém, tồn tại đó, trong Nghị quyết Đại hội XI

của Đảng chỉ rõ: Đảng ta phải có kế hoạch, biện pháp và quyết tâm thực hiện
có hiệu quả việc xây dựng Đảng về chính trị; nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tư tưởng, lý luận của Đảng; chăm lo rèn luyện đạo đức cách mạng
của cán bộ, đảng viên theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một cách thường
xuyên, thiết thực; tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng, kiện
toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên; nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát; thực hiện dân chủ, đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị; đổi
mới phong cách, lề lối làm việc các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương
đến địa phương, cơ sở; nói đi đôi với làm. Đặc biệt Nghị quyết Trung ương 4
khoá XI khẳng định: Để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng,


11
củng cố niềm tin của đảng viên và của nhân dân đối với Đảng, phải kiên quyết
đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trước hết là cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Nghị quyết Đại hội XII đánh giá công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị được chú trọng và đạt kết quả quan trọng, tuy nhiên bốn nguy
cơ mà Đảng ta chỉ ra vẫn còn tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp. Tình trạng
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ
cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi. Một
số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị chuyển biến
chậm. Vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức trong công tác xây dựng và chính
đốn Đảng. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra vẫn tồn tại, nhất là nguy cơ tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới; nguy cơ
“diễn biến hoà bình” của thế lực thù địch nhằm chống phá nước ta; tình trạng
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hoá” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên

chức; sự tồn tại và những diễn biến phức tạp của tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí...
Như vậy nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở Đảng là công việc rất lớn, rất cơ bản, vừa lâu dài, vừa cấp bách, rất khó khăn,
phức tạp đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của toàn Đảng, toàn dân và cả hệ thống
chính trị.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
- Quy định 76- QĐ/TW ngày 16/6/2000 về việc đảng viên đang công
tác thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp ủy nơi cư trú;
- Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 30/3/2007 về Nâng cao chất lượng sinh
hoạt chi bộ;


12
- Điều lệ Đảng do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI thông qua.
- Quy định số 45-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung
ương về thi hành Điều lệ Đảng. Quy định này đã chỉ rõ về phương pháp, quy
trình, thủ tục và nghiệp vụ cụ thể hóa những quy định của điều lệ Đảng, phù
hợp với yêu cầu thực tiễn của công tác xây dựng Đảng hiện nay.
- Hướng dẫn 01- HD/TW, ngày 05/01/2012 của Ban Chấp hành Trung
ương về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng. Hướng dẫn này đã chỉ rõ
một số vấn đề cụ thể thi hành điều lệ đảng như: tuổi đời, thủ tục xem xét kết nạp
đảng, hồ sơ công nhận đảng viên dự bị và công nhận đảng viên chính thức.
- Hướng dẫn 07 của BTCTW, ngày 11/10/2011 về đánh giá chất lượng
tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Mục đích của hướng dẫn này là đánh giá
đúng chất lượng TCCSĐ và đảng viên để cấp ủy các cấp đề ra chủ trương,
giải pháp xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên;
- Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị và Kế hoạch
số 03-KH/TW ngày 01-7-2011 của Ban Bí thư về "Tiếp tục đẩy mạnh việc

học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
- Hướng dẫn 12 của BTCTW, ngày 17/5/2012: Một số vấn đề cụ thể về
nghiệp vụ công tác đảng viên và lập biểu thống kê cơ bản trong hệ thống tổ
chức đảng. Hướng dẫn đã đưa ra hệ thống các chỉ dẫn về nghiệp vụ công tác
đảng viên của các tổ chức đảng.
- Nghị quyết số 22-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên.
- Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW ngày 02/3/2012 về nội dung sinh hoạt
chi bộ;
- Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 về kiểm điểm đối với
tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng
viên hằng năm.
1.3. Cơ sở thực tiễn


13
Trong những năm qua, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Si Ma Cai đã
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, duy trì sức chiến đấu để nâng cao chất lượng từng
chi, đảng bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ đề ra. Nhiều chi, đảng bộ đã giữ vững và phát huy được vai trò, trách
nhiệm, lãnh đạo cán bộ, đảng viên và Nhân dân thực hiện tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của
cấp ủy cấp trên; chất lượng sinh hoạt chi bộ được nâng lên, cán bộ, đảng viên
gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà
nước và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đảng bộ thường xuyên thực hiện
công tác cán bộ, duy trì việc nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ.
Tuy nhiên, một số cấp ủy, chi, đảng bộ, cán bộ, đảng viên chưa thật sự
coi trọng nhiệm vụ then chốt của công tác xây dựng Đảng, về tính cấp thiết

phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, năng lực cụ thể
hóa và tổ chức thực hiện các nghị quyết của cấp trên còn hạn chế. Nội dung
sinh hoạt chi bộ chậm đổi mới, nhiều nơi chưa thể hiện được tính lãnh đạo,
tính giáo dục, tính chiến đấu trong sinh hoạt chi bộ. Một số cán bộ, đảng viên
chưa nhận thức đầy đủ, chưa thực hiện đúng vai trò, nhiệm vụ của người đảng
viên, chưa chủ động nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, chưa thể hiện
tính tiền phong, gương mẫu và vai trò, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ
được giao. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, giáo dục rèn luyện đội ngũ
cán bộ, đảng viên một số nơi chưa được phát huy. Chưa chú trọng công tác tự
kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên trong việc chấp hành Điều lệ Đảng, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc chấp hành
nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc; thực hành tiết kiệm chống
lãng phí, rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống, chấp hành kỷ cương kỷ luật…


14
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XVII, nhiệm kỳ 2015 -2020 đã đề ra, phấn đấu xây dựng Đảng bộ huyện phát
triển bền vững với diện mạo nông thôn mới, việc nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của TCCSĐ và đội ngũ cán bộ, đảng viên huyện Si Ma Cai
trong giai đoạn hiện nay là đặc biệt cần thiết và có ý nghĩa to lớn.

2. Nội dung thực hiện Đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Si Ma Cai là huyện vùng cao, biên giới cách trung tâm tỉnh 100km về
phía Đông Bắc, được tái lập theo Nghị định số 36/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của
Chính phủ trên cơ sở tách ra từ huyện Bắc Hà (cũ); phía Đông giáp huyện Sín
Mần tỉnh Hà Giang, phía Tây giáp huyện Mường Khương, phía Nam giáp
huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai, phía Bắc giáp huyện Mã Quan - tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Với diện tích tự nhiên là 23.493,83 ha, dân số toàn huyện trên 3,5
vạn người, gồm 15 dân tộc. Toàn huyện có 40 chi, đảng bộ và 150 chi bộ dưới

cơ sở với 1.558 đảng viên; 13 xã với 98 thôn đều thuộc vùng 3 (vùng đặc biệt
khó khăn), 3 xã biên giới (Si Ma Cai, Nàn Sán và Sán Chải) giáp với huyện Mã
Quang (tỉnh Vân Nam, Trung Quốc) với chiều dài 9,12 km đường biên.
Si Ma Cai là một trong 62 huyện nghèo nhất của cả nước, có điểm xuất
phát thấp về nhiều mặt; sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên. Sau hơn 15 năm tái lập huyện, dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp
hành Đảng bộ huyện nền kinh tế của huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực,
đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xóa đói giảm nghèo; đời
sống nhân dân được nâng lên, diện mạo nông thôn mới ngày càng thay đổi
theo hướng tích cực; sản xuất nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng; cơ cấu


15
kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân đạt 9,92%/năm.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, khó khăn. Sản
xuất nhỏ lẻ, manh mún, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên trong khi điều kiện khí
hậu, thời tiết khắc nghiệt, rét đậm rét hại kéo dài đã ảnh hưởng không nhỏ đến
sản xuất và đời sống của Nhân dân. Nhận thức của một bộ phận Nhân dân còn
nhiều mặt hạn chế; đời sống Nhân dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao
(năm 2015 là 57,2% theo tiêu chí đa chiều). Năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn yếu; một số cán bộ, đảng viên chưa
thực sự nêu cao vai trò của người cán bộ, đảng viên, chưa gương mẫu đi đầu
trong công việc; chất lượng sinh hoạt chi bộ chưa cao, còn mang tính hình
thức, nội dung sinh hoạt còn sơ sài; công tác phát triển đảng viên chưa được
quan tâm đúng mức, nhất là đảng viên ở nông thôn, đảng viên là nữ người dân
tộc thiểu số. Một bộ phận Nhân dân còn có tư tưởng trông, chờ ỷ lại vào sự
đầu tư của Nhà nước. Các thế lực thù địch không ngừng thực hiện chiến lược
“Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ; tình trạng nhân dân đi làm thuê, phụ nữ
bỏ địa phương đi nơi khác, tuyên truyền đạo trái pháp luật, xuất nhập cảnh

trái phép... đã ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
ở địa phương.
2.2. Thực trạng về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ
chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Si Ma Cai
2.2.1. Về tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên của
Đảng bộ huyện Si Ma Cai
*) Về tổ chức cơ sở đảng: Đảng bộ huyện Si Ma Cai có 40 chi, đảng bộ
cơ sở với 1558 đảng viên (tính đến thời điểm 31/12/2015), trong đó có 05 loại
hình tổ chức cơ sở đảng như sau:


16
- 13 đảng bộ xã;
- 02 đảng bộ lực lượng vũ trang;
- 01 đảng bộ cơ quan;
- 02 đảng bộ sự nghiệp;
- 22 chi bộ cơ quan, đơn vị hành chính.

Biểu số 1: Kết quả phân loại tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ
huyện Si Ma Cai từ năm 2011 - 2015

Năm

2011
2012
2013
2014
2015

Số Chi,


Trong sạch

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Tổng số

Đảng

vững mạnh

nhiệm vụ

nhiệm vụ

Chi,

bộ dự

Đảng bộ

đánh

33
34
34
36
40


giá
33
34
34
36
40

Tổng

Tỷ lệ

số

%

29
18
23
27
26

87,87
52,94
67,65
75,00
65,00

Tổng số
4

15
11
6
12

Tỷ lệ

Tổng

Tỷ lệ

%

số

%

12,12
44,12
32,35
16,66
30,00

0
1
0
3
02

0

2,94
0
8,33
5,00

(Nguồn: Ban Tổ chức Huyện ủy Si Ma Cai)
*) Về tình hình đội ngũ đảng viên:
+ Về số lượng đảng viên:
Toàn Đảng bộ huyện có 1.558 đảng viên. Trong đó số đảng viên nữ là:
369 đồng chí (chiếm 23,68%).
* Độ tuổi:
- Dưới 30 tuổi:
- Từ 31 đến 40 tuổi:
- Từ 41 đến 50 tuổi:

701 đồng chí (chiếm 44,9%)
535 đồng chí (chiếm 34,3%)
213 đồng chí (chiếm 13,6%)


17
- Từ 51 đến 60 tuổi:
- 61 tuổi trở lên:

74 đồng chí (chiếm 4,7%)
35 đồng chí (chiếm 2,2%)

* Trình độ học vấn:
- Tiểu học:


136 đồng chí (chiếm 8,7%)

- Trung học cơ sở

247 đồng chí (chiếm 15,8%)

- Trung học phổ thông

1175 đồng chí (chiếm)

* Trình độ chuyên môn:
- Sơ cấp

83 đồng chí (chiếm 5,3%)

- Trung cấp

394 đồng chí (chiếm 25,2%)

- Cao đẳng

207 đồng chí (chiếm 13,2%)

- Đại học

307 đồng chí (chiếm 19,7%)

- Trên đại học

13 đồng chí (chiếm 0,8%)


* Trình độ lý luận chính trị:
- Sơ cấp

134 đồng chí (chiếm 8,6%)

- Trung cấp

156 đồng chí (chiếm 10,0%)

- Cao cấp, cử nhân

36 đồng chí (chiếm 2,3%)

Đảng viên được tặng huy hiệu: 30,40,50, năm tuổi Đảng: Trong 5 năm
2011 - 2015 là 40 đồng chí. Trong đó:
- Số đảng viên được tặng Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng: 33 đồng chí.
- Số đảng viên được tặng huy hiệu 40 năm tuổi Đảng: 01 đồng chí.
- Đảng viên được tặng huy hiệu 50 năm tuổi Đảng: 06 đồng chí.
+ Về chất lượng đảng viên:
Việc phân công công tác cho đảng viên được thực hiện nghiêm túc.
Hằng tháng, quý, năm các chi bộ đều tiến hành phân công công tác cho đảng


18
viên và duy trì sinh hoạt theo định hướng của Trung ương và cấp uỷ cấp trên.
Kết quả trong 5 năm (2011-2015) như sau:

Biểu số 2: Kết quả phân loại chất lượng đảng viên từ năm 2011- 2015


Năm

2011
2012
2013
2014
2015

Tổng
số
đảng
viên
1041
1132
1251
1404
1558

Đảng viên
hoàn thành
xuất sắc
nhiệm vụ

Tổng
số
đảng
viên
miễn
sinh
hoạt


Tổng
số
đảng
viên
dự
đánh
giá

Tổng
số

17
9
11
91
118

993
1109
1223
1300
1428

135
137
157
180
193


Đảng viên
hoàn thành
tốt nhiệm vụ

Đảng viên
hoàn thành
nhiệm vụ

Đảng viên
không hoàn
thành
nhiệm vụ

Tỷ lệ
%

Tổng
số

Tỷ lệ
%

Tổng
số

Tổng
số

13,99
12,35

12,84
13,80
14,78

771
861
949
1024
1113

77,64
77,64
77,60
78,80
77,90

79
85
104
84
108

Tỷ
lệ
%
7,97
7,66
8,50
6,50
7,6


8
26
13
12
14

Tỷ
lệ
%
0,8
15,0
12,0
0,9
1,0

(Nguồn: Ban Tổ chức Huyện ủy Si Ma Cai )
Nhận xét: Kết quả phân loại đảng viên cho thấy đại bộ phận cán bộ,
đảng viên ở Đảng bộ huyện có bản lĩnh chính trị vững vàng, thực hiện tốt
đường lối đổi mới của Đảng. Tuy nhiên bên cạnh đó tỷ lệ đảng viên không
hoàn thành nhiệm vụ ở một số năm còn cao (năm 2012 và năm 2015).
+ Công tác phát triển đảng viên:
Trong 5 năm (2011-2015) Đảng bộ huyện đã kết nạp được 762 đảng
viên mới, nâng tổng số đảng viên từ 796 đảng viên (năm 2011) lên 1558 đảng
viên (tính đến hết ngày 31/12/2015), nâng cấp 2 chi bộ lên đảng bộ; sáp nhập
và thành lập mới 7 chi bộ trực thuộc huyện nâng tổng số TCCSĐ từ 33 TCCSĐ
(năm 2011) lên 40 TCCSĐ (năm 2015); chia tách, thành lập mới 65 chi bộ thôn


19

bản sinh hoạt độc lập. Đến nay 98/98 thôn bản đều có chi bộ sinh hoạt độc lập
(tăng 140% mục tiêu đề ra); 100% trường học, trạm y tế xã đều có đảng viên
(tăng 114% so với mục tiêu). Số đảng viên là nữ tăng 359%. Lực lượng đảng
viên trẻ được tăng cường góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiếu
đấu của các chi, đảng bộ cơ sở.

Biểu số 3: Tình hình kết nạp đảng viên từ năm 2011 - 2015
Thành phần

Số
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Cộng

kết
nạp
125
131
147
179
180
762

Phụ
nữ
47

44
48
72
158
369

Đoàn
viên
81
87
94
112
124
498

TĐ học vấn

CNVC
21
66
13
76
24
200

CNL
Đ
1
2
0

0
0
3

THC
S
8
15
12
0
13
48

TĐ chuyên môn

THPT

CNKT

117
116
135
179
167
714

3
2
5
1

0
11

TC,CĐ,
ĐH
91
81
92
120
140
524

LLCT
SC

TC

12
15
19
17
22
85

6
8
13
16
19
62


(Nguồn: Ban Tổ chức Huyện ủy Si Ma Cai)
Nhận xét: Trong thời gian qua Đảng bộ huyện Si Ma Cai đã thường
xuyên làm tốt công tác phát triển đảng viên cả về số lượng và chất lượng.
Nhiệm kỳ 2011-2015 Đảng bộ huyện Si Ma Cai đã kết nạp được 762 đảng viên
mới, tăng 215,2 % so với nhiệm kỳ trước (nhiệm kỳ 2005-2010 kết nạp được
354 đảng viên). Qua đó đã góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của các TCCSĐ của Đảng bộ huyện.
+ Về chất lượng cấp uỷ:
Biểu số 4: Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Si Ma Cai khóa XVII,
nhiệm kỳ 2015-2020
Độ tuổi
Nhiệm
kỳ

Tổng số

Nữ

30-41

41-50

Trình độ CM

51-60

Văn
hoá


Chuyện
môn
(CĐ,
ĐH)

LLCT
Cử
nhân

Cao
cấp

Trình độ QLNN
CVC
C CVC
C


20

2010 - 2015

35

Tỷ lệ %
2015 - 2020

8

17


10

35

29

2

14

0

14

14,28

22,85

48,57

0

28,57

82,85

5,71

40,00


0

40,00

6

13

19

7

39

35

0

28

1

15

15,38

33,33

47,71


2,92

100

90,64

71,79

2,85

38,46

120

162,50

111,76

70

100

120,68

200

100

114,28


39

Tỷ lệ %
Tỷ lệ
%nhiệm kỳ
trước

5

111.4

(Nguồn: Ban Tổ chức Huyện ủy Si Ma Cai)
Nhận xét: So với nhiệm kì trước, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa
XVII (nhiệm kỳ 2015-2020) đã bầu được 39 đồng chí vào Ban Chấp hành
khóa mới (tăng 4 đồng chí) trong đó có số đảng viên nữ tham gia cấp ủy tăng
120% so với nhiệm kỳ trước; độ tuổi từ 41-50 tăng 111,76%; trình độ cao
đẳng, đại học tăng 120,68%; trình độ cao cấp lý luận chính trị tăng 200%. Tỷ
lệ độ tuổi từ 30-41 tăng 162,50%; tỷ lệ độ tuổi từ 51-60 tuổi giảm 70%. Qua
đó đảm bảo năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy.
Biểu số 5: Đánh giá chất lượng cấp uỷ cơ sở ( 2011 - 2015)
Số
Năm

lượng
chi bộ,
đảng
bộ

2011

2012
2013
2014
2015

33
34
34
36
40

Số cấp
Số
lượng
Cấp
uỷ
190
194
194
199
220

Số dự
đánh
giá

184
192
190
197

217

Kết quả đánh giá chất lượng

ủy viên
chưa
đánh giá

HTXS

HTTC

HTCTN

Không

CTNV

TNV

V

HTCTNV

85
83
76
91
109


95
78
105
104
107

3
3
5
1
1

1
2
4
1
0

chất
lượng
6
2
4
2
3

(Nguồn: Ban Tổ chức Huyện ủy Si Ma Cai)
Nhận xét: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp uỷ hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ hằng năm ngày càng tăng. Trong năm 2015 không có cấp ủy viên không hoàn



21
thành chức trách, nhiệm vụ; từ đó năng lực lãnh đạo của cấp ủy cơ sở được nâng
cao, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
2.2.2. Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng ở Đảng bộ huyện Si Ma Cai
Năng lực lãnh đạo của TCCSĐ là tổng hợp các thuộc tính cơ bản đáp
ứng được những yêu cầu của TCCSĐ nhằm đảm bảo cho hoạt động lãnh đạo
của TCCSĐ đạt hiệu quả cao. Thước đo năng lực lãnh đạo của TCCSĐ là hiệu
quả hoạt động thực tiễn của tập thể cấp uỷ và đội ngũ đảng viên của các chi,
đảng bộ cơ sở; thể hiện trước hết là việc ban hành nghị quyết của đảng uỷ, chi
bộ; năng lực tuyên truyền, cổ động đưa nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; công tác tập hợp, vận động quần
chúng thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của
Nhà nước; năng lực kiểm tra, giám sát, xử lý các tình huống trong thực tế lãnh
đạo, chỉ đạo ở cơ sở.
Căn cứ Quy định số 95-QĐ/TW ngày 03/3/2004 Về chức năng, nhiệm
vụ của Đảng bộ, Chi bộ xã, Báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá chất lượng hệ
thống chính trị cơ sở từ năm 2011-2015 của Huyện ủy Si Ma Cai cho thấy:
Các cấp uỷ Đảng từ huyện đến cơ sở đều đã quán triệt và thực hiện
nghiêm túc việc ban hành nghị quyết của cấp uỷ, chi bộ nhằm tổ chức thực
hiện đạt hiệu quả nhiệm vụ chính trị. Các cấp uỷ đã thực hiện việc ban hành
nghị quyết đảm bảo đúng quy trình, từ việc khảo sát đánh giá thực trạng của
vấn đề để ban hành nghị quyết đảm bảo sát với thực tiễn địa phương, đơn vị
như đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội; khai thác và sử dụng tối đa những tiềm
năng, thế mạnh của đơn vị cơ sở để có giải pháp và nhiệm vụ phù hợp nhằm
đạt hiệu quả cao nhất. Các cấp uỷ Đảng từ huyện đến cơ sở chú trọng việc
tham gia, đóng góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết với nhiều hình thức phong
phú; từ tập thể cấp uỷ đến chính quyền, đoàn thể từ huyện đến cơ sở đều được



22
phổ biến dự thảo nghị quyết một cách rộng rãi nhằm nâng cao chất lượng nghị
quyết khi đi vào thực tiễn đạt kết quả.
Việc lựa chọn nội dung ra nghị quyết lãnh đạo đã được cấp uỷ huyện
quan tâm nhất là các nhiệm vụ chính trị trọng tâm về phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh, quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác xây dựng Đảng,
hoạt động của các đoàn thể nhân dân,... những vấn đề mới phát sinh, bức xúc
trên địa bàn huyện đều được tập thể cấp uỷ tập trung trí tuệ lãnh đạo, chỉ đạo.
Vì vậy, trong 5 năm 2011-2015, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện ủy đã
xây dựng 20 nghị quyết, 5 chương trình, 16 đề án, 29 kế hoạch, chỉ thị trong
đó có Đề án số 02-ĐA/HU về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của các tổ chức cơ sở đảng từ huyện đến cơ sở giai đoạn 2010-2015; nhiệm
kỳ 2015-2020, Huyện ủy đã xây dựng được 4 chương trình 12 đề án về đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế - văn hóa giáo dục, thể dục thể thao, xây
dựng nông thôn mới; quản lý đường biên mốc giới; bảo đảm công tác quốc
phòng -an ninh; phát triển chăn nuôi đại gia súc; chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cây trồng; tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; việc
đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên và xây dựng tổ chức Đảng trong sạch
vững mạnh...
- Việc tổ chức quán triệt Nghị quyết:
Nhận thức rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc tổ chức, triển khai
thực hiện nghị quyết nhằm cụ thể hoá các nội dung nghị quyết đi vào thực
tiễn cuộc sống, Huyện uỷ, UBND huyện, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân từ huyện đến cơ sở đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực
hiện nghiêm túc các nghị quyết của Tỉnh ủy, Huyện ủy và các cấp uỷ Đảng;
xây dựng chương trình hành động, cụ thể hoá các nghị quyết của Đảng, của
Tỉnh uỷ sát với tình hình địa phương, đơn vị; 40/40 chi, đảng bộ cơ sở, 100 %
các tổ chức Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân từ huyện đến



×