Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP á châu theo mô hình camels

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-------------------

Nguyễn Thị Nhật Linh

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU THEO MÔ HÌNH CAMELS

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LOAN

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan toàn bộ luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện dựa
trên các tài liệu và các thông tin đáng tin cậy.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 04 năm 2012
Người thực hiện

Nguyễn Thị Nhật Linh




MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI THEO MÔ HÌNH CAMELS ........................................1
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại (NHTM) ...........................................1
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại.........................................................1
1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại..................................................1
1.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại theo mô hình
CAMELS .......................................................................................................3
1.2.1 Khái niệm chung về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.....3
1.2.2 Khái quát về mô hình CAMELS ............................................................3
1.2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại theo mô hình
CAMELS ..............................................................................................5
1.2.3.1

Vốn ngân hàng.......................................................................5

1.2.3.2

Chất lượng tài sản ..................................................................7


1.2.3.3

Năng lực quản trị ...................................................................8

1.2.3.4

Khả năng sinh lời (lợi nhuận).................................................9

1.2.3.5

Khả năng thanh khoản..........................................................11

1.2.3.6

Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường.................................13

1.2.4 Nguồn cung cấp thông tin chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thương mại........................................................................13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM....................14


1.3.1 Nhân tố khách quan............................................................................14
1.3.1.1

Môi trường kinh doanh ........................................................14

1.3.1.2 Sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành phụ trợ liên
quan với ngành ngân hàng....................................................15
1.3.2 Nhân tố chủ quan từ phía NHTM........................................................16
1.4 Xu thế tất yếu của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM trong nền

kinh tế hiện đại ............................................................................................ 18
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 20
Chương 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU THEO MÔ HÌNH CAMEL ................................................................ 21
2.1 Thực tế về tổ chức, hoạt động quản trị, điều hành và kiểm soát của ACB
theo mô hình CAMEL.................................................................................21
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ACB .......................21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ACB.....................................................................22
2.1.3 Các hoạt động kinh doanh chính tại ACB ...........................................23
2.1.4 Hoạt động quản trị, điều hành và kiểm soát tại ACB ..........................23
2.2 Thực tế về hoạt động kinh doanh của ACB theo mô hình CAMEL .........26
2.2.1 Vốn ngân hàng....................................................................................27
2.2.2 Tài sản và nguồn vốn..........................................................................29
2.2.2.1

Về tài sản .............................................................................29

2.2.2.2

Về nguồn vốn.......................................................................35

2.2.3 Kết quả kinh doanh.............................................................................38
2.2.4 Khả năng thanh khoản........................................................................42
2.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động của ACB theo mô hình CAMEL............43
2.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................43
2.3.2 Một số hạn chế ...................................................................................49
2.3.2.1

Hạn chế trong hoạt động quản trị, điều hành và kiểm soát....49



2.3.2.2

Vốn chủ sở hữu của ACB vẫn còn thấp so với các NHTM Nhà
nước và các NHTM trong khu vực .......................................50

2.3.2.3

Tỷ lệ an toàn vốn của ACB chưa cao so với các NHTM trong
khu vực................................................................................51

2.3.2.4

Cơ cấu tài sản và nguồn vốn vẫn còn tiềm ẩn rủi ro .............51

2.3.3 Nguyên nhân hạn chế..........................................................................52
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 54
Chương 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ................................................................ 55
3.1 Chiến lược phát triển và mô hình hoạt động của ACB trong giai đoạn
2011 - 2015 ...................................................................................................55
3.1.1 Chiến lược phát triển của ACB trong giai đoạn 2011 - 2015 ..............55
3.1.2 Mô hình phát triển đang hướng tới của ACB ......................................57
3.2 Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ACB.....................58
3.2.1 Nhóm giải pháp góp phần nâng cao hoạt động quản trị, điều hành và
kiểm soát ............................................................................................ 58
3.2.1.1

Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................58


3.2.1.2

Giải pháp nâng cao năng lực công nghệ ............................... 60

3.2.1.3

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ ..................61

3.2.2 Nhóm giải pháp góp phần phát triển vốn của ACB ngang tầm với các
NHTMNN và các NHTM trong khu vực ..............................................62
3.2.2.1

Phát triển vốn từ hoạt động mua lại và sáp nhập ngân hàng.....62

3.2.2.2

Phát triển vốn từ nguồn lợi nhuận giữ lại................................ 63

3.2.2.3

Phát triển vốn thông qua phát hành thêm cổ phiếu cho nhà đầu tư
trong nước ............................................................................64

3.2.2.4

Phát triển vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi ...............64

3.2.2.5

Phát triển vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn .....................65



3.2.3 Nhóm giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tài sản, nguồn vốn và
kết quả kinh doanh..............................................................................66
3.2.3.1

Nghiên cứu, hoàn thiện và phát triển các sản phẩm huy động
vốn và tín dụng ....................................................................66

3.2.3.2

Tiếp tục thực hiện chiến lược huy động vốn năng động và hiệu
quả.......................................................................................68

3.2.3.3

Tiếp tục hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng........69

3.2.3.4

Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu cho rủi ro
tín dụng................................................................................69

3.2.3.5

Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng............................... 71

3.2.3.6

Kiểm soát chặt chẽ chi phí ...................................................72


Kết luận chương 3 ............................................................................................... 73
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

AFTA

:

Hiệp hội kinh tế, khu vực thương mại tự do

APEC

:

Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương

ASEAN

:


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BIDV

:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CN

:

Chi nhánh

CTCP

:

Công ty cổ phần

CSH

:


Chủ sở hữu

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

:

Doanh nghiệp tư nhân

Eximbank

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu

FPT

:

Cơ chế quản lý vốn tập trung

GDP

:


Tổng sản phẩm quốc nội

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

KTNB

:

Kiểm toán nội bộ

KHCN

:

Khách hàng cá nhân

KHDN

:


Khách hàng doanh nghiệp

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NIM

:

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng

NM

:

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên ròng

PGD

:


Phòng giao dịch

QLRR

:

Quản lý rủi ro

ROA

:

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản


ROE

:

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Sacombank/STB :

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín

TMCP

:

Thương mại cổ phần


TCTD

:

Tổ chức tín dụng

Tp.HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

:

Tài sản cố định

Techcombank

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam


Vietcombank/

:

Ngân hàng thương mai cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

:

Ngân hàng Công thương Việt Nam

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới

VCB


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Các chỉ tiêu chủ yếu về khả năng sinh lời

10

Bảng 2.1 : Cơ cấu tổ chức của ACB năm 2010

22


Bảng 2.2 :

28

Quy mô vốn chủ sở hữu của một số NHTM

Bảng 2.3 : Hệ số an toàn vốn của ACB

28

Bảng 2.4 : Quy mô tổng tài sản của ACB qua các năm

29

Bảng 2.5 : Tổng tài sản của một số NHTM

30

Bảng 2.6 : Dư nợ cho vay của ACB qua các năm

31

Bảng 2.7 : Dư nợ tín dụng và thị phần của một số NHTM

33

Bảng 2.8 : Tỷ lệ nơ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay

34


Bảng 2.9 :

35

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay

Bảng 2.10 : Nợ xấu của các NHTM

35

Bảng 2.11 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của ACB

36

Bảng 2.12 : Hệ số tài chính của ACB từ năm 2006 đến năm 2010

38

Bảng 2.13 : Cơ cấu thu nhập của ACB qua các năm

39

Bảng 2.14 : Khả năng thanh khoản của ACB

42

Bảng 2.15 : Kết quả đạt được của ACB trong những năm qua

44


Bảng 3.1 : Mô hình ngân hàng đa năng

57

Biều 2.1

: Tình hình vốn điều lệ của ACB

27

Biểu 2.2

: Cơ cấu tổng tài sản của ACB

31

Biểu 2.3

: Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn tại ACB

32

Biểu 2.4

: Cơ cấu cho vaytheo khu vực địa lý tại ACB

32

Biểu 2.5


: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế tại ACB

33

Biểu 2.6

: Hoạt động huy động vốn từ khách hàng của ACB

36

Biểu 2.7

: Cơ cấu tiền gửi khách hàng của ACB năm 2010

37

Biểu 2.8

: Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu (ROE)

40

Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản (ROA)

41

Biểu 2.9 :

Biểu 2.10 : Lãi cận biên ròng (NIM)


41


Biểu 2.11 : Tỷ số tài sản có có thể thanh toán ngay và tài sản nợ phải thanh

43

toán ngay
Biểu 2.12 : Hệ số an toàn vốn của một số NHTM năm 2010

46

Biểu 2.13 : So sánh ROE với một số ngân hàng

48

Biểu 2.14 : So sánh ROA với một số ngân hàng

48

(1.1)(1.2) : Tỷ lệ an toàn vốn
(1.3)(1.4) :

ROE

6
10

(1.5)


: Tỷ số thanh toán hiện hành và nhanh

12

(1.6)

: Tỷ số thanh toán tiền mặt

12


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và
trở thành một xu thế phổ biến trên thế giới. Hệ quả tất yếu của xu thế đó là tự do
hóa thị trường tài chính, tự do hóa thị trường tiền tệ. Tiến trình hội nhập của Việt
Nam được đánh dấu bởi một chuỗi các sự kiện như: gia nhập ASEAN; tham gia
AFTA, APEC; ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ, Hiệp định tự
do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản…Đặc biệt tháng 11/2006, Việt Nam đã
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của đất nước và là một trong những lĩnh vực được mở cửa
mạnh nhất sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Vào thời điểm này, các ngân hàng
nước ngoài được hoạt động như ngân hàng trong nước, cộng với các NHTM Nhà
nước đang từng bước triển khai cổ phần hóa… Điều đó có nghĩa là các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm dịch vụ đa dạng, trình
độ quản trị cao và các NHTM Nhà nước được cổ phần hóa với một sức mạnh mới
sẽ là những ngân hàng cùng hoạt động và cạnh tranh chia sẻ thị phần với ACB một
cách mạnh mẽ.

Hội nhập quốc tế đã đang và sẽ tạo ra những cơ hội thuận lợi nhưng cũng
đặt ra không ít thách thức, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải tự thân vận động mạnh mẽ
để phát triển, vươn lên, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. Việc các ngân hàng
trong nước phải đối mặt với những thách thức cũng như nắm bắt những cơ hội có
được từ xu hướng này ra sao là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
chính bản thân các ngân hàng.
Trong bối cảnh đó, là một người đã từng công tác tại ACB, với mong muốn
ACB phát triển bền vững và gia tăng tính cạnh tranh, nâng cao vị thế trong xu thế
hội nhập, tôi đã chọn đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA


NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU THEO MÔ HÌNH CAMELS” làm nội dung
khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về NHTM, xác định các nhân tố ảnh hưởng
và các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như sự cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.

-

Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu từ năm 20062010, qua đó rút ra được những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
đó.

-

Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân
hàng TMCP Á Châu.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu thông qua các
chỉ tiêu trong mô hình CAMELS từ năm 2006 đến năm 2010 về mặt lý luận và thực
tiễn. Mô hình CAMELS gồm 6 chỉ tiêu: vốn, chất lượng tài sản, năng lực quản trị,
khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản và mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường.
Tuy nhiên, do giới hạn của người thực hiện nên việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở 5 chỉ
tiêu đầu của mô hình CAMELS, chưa nghiên cứu đến chỉ tiêu về mức độ nhạy cảm
với rủi ro thị trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là:
-

Phương pháp thống kê.

-

Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp.

5. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài cho thấy những hạn chế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng TMCP Á Châu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc


nghiên cứu là cơ sở để khắc phục các hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm trong hoạt
động kinh doanh thời gian qua; đồng thời đưa ra một số giải pháp tài chính để các
nhà quản trị có thể sử dụng trong các quyết định tài chính của mình nhằm mục đích
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của ACB.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được

kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của NHTM theo mô hình
CAMELS.

-

Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu theo
mô hình CAMEL.

-

Chương 3: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng
TMCP Á Châu.


1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI THEO MÔ HÌNH CAMELS
1.1

Tổng quan về ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Theo Luật các TCTD đã được Quốc hội thông qua ngày 16/06/2010 và có
hiệu lực thi hành ngày 01/01/2011 thì hoạt động ngân hàng được khái niệm như
sau: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch

vụ thanh toán qua tài khoản”.
Theo Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 của Chính phủ quy định
về tổ chức và hoạt động của NHTM thì NHTM được định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”.
Như vậy, có thể khái quát NHTM như sau: Là tổ chức được phép sử dụng ký
thác của công chúng với tất cả các kỳ hạn với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại
Luật tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó
chủ yếu là NHTM, bao gồm:

 Huy động vốn:
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động đặc trưng cho quá trình kinh doanh
của NHTM, là sự khởi đầu tạo cơ sở cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt
động huy động vốn của ngân hàng bao gồm:
-

Nhận tiền gửi: Là hoạt động đặc trưng của NHTM mà các tổ chức tài chính phi
ngân hàng không có. Ngân hàng được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và


2

các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác.
-

Đi vay trên thị trường tiền tệ: Khi có sự gia tăng nhu cầu tín dụng và nguồn tiền

gửi tăng chậm, khoản mục này trở nên quan trọng đối với các NHTM. NHTM
có thể đi vay từ các nguồn sau: vay NHNN, vay các tổ chức tài chính khác, vay
công chúng.

 Hoạt động tín dụng và đầu tư:
-

Hoạt động tín dụng: NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.

-

Hoạt động đầu tư: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua
cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác trong nước theo quy định của
pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với
ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.

 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Để thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng,
NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh
toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền
gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt
buộc theo qui định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại
chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động: cung cấp các phương
tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, thực
hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ
thanh toán khác khi được NHNN cho phép, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt
cho khách hàng, tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán

liên ngân hàng trong nước, tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN
cho phép.


3

 Các hoạt động cung cấp dịch vụ khác:
Ngoài các hoạt động chính như: huy động tiền gửi, cấp tín dụng, cung cấp
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM có thể thực hiện một số hoạt động khác,
bao gồm: góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối,
kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp
vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động
ngân hàng.
Mặc dù hoạt động ngân hàng rất đa dạng và phong phú nhưng các ngân hàng
chỉ được thực hiện các hoạt động được nêu trong giấy phép của họ. Những chức
năng này sẽ do NHNN quyết định theo từng trường hợp cụ thể.
1.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại theo mô hình
CAMELS
1.2.1 Khái niệm chung về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt được hiệu
quả cao nhất.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt và mục đích cuối cùng vẫn là lợi nhuận cao
cho nên các NHTM cũng luôn luôn tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình thông qua việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, đa dạng với
mức giá và chi phí tốt nhất nhằm tạo ra lợi thế kinh doanh, tăng uy tín, tạo ra vị thế và
thương hiệu trên thương trường, cũng như thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
Như vậy, có thể tóm lược hiệu quả hoạt động của NHTM chính là việc đạt lợi nhuận
cao trong mối quan hệ giữa tổng thu nhập là tối đa và tổng chi phí là tối thiểu.
1.2.2 Khái quát về mô hình CAMELS

Mô hình CAMELS được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và
thanh khoản của ngân hàng. Sáu chữ cái trong cái tên mô hình CAMLES đã thể hiện
sáu chỉ tiêu cơ bản bằng tiếng Anh để đánh giá. Đó là:


4

-

Capital adequacy (Vốn ngân hàng): Thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.

-

Asset quality (Chất lượng tài sản): Thể hiện hiệu quả và an toàn trong cho vay và
đầu tư.

-

Management (Quản trị): Năng lực quản trị đóng vai trò quyết định đến thành công
của hoạt động ngân hàng. Quyết định của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến những yếu tố sau: Mức độ tăng trưởng cũng như chất lượng tài sản có, mức
độ thu nhập,…

-

Earning (Lợi nhuận): Thể hiện kết quả của hoạt động điều hành quản trị và kiểm
soát tốt.

-


Liquidity (Thanh khoản): Khả năng của ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản
bất cứ lúc nào của khách hàng.

-

Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường): Đo lường
mức độ ảnh hưởng của thay đổi lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận
hay vốn cổ phần.
Mô hình CAMELS đã được áp dụng từ những năm 1970 - là hệ thống xếp hạng,

giám sát tình hình ngân hàng của Mỹ. Mô hình này dựa trên báo cáo tài chính, nghĩa là
thông qua thanh tra tại chỗ và dựa trên thang điểm từ 1 – 5 để các nhà quản lý đưa ra
đánh giá, xếp hạng ngân hàng.
Tại Việt Nam, đã áp dụng mô hình CAMELS vào việc xếp loại NHTM cổ phần
từ ngày 12/03/2008 thông qua Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN. Theo quyết định
này thì NHNN đã áp dụng cả chỉ tiêu định tính và định lượng để chấm điểm, xếp hạng
NHTM. Có 5 nhóm chỉ tiêu cơ bản: 1. Vốn tự có; 2. Chất lượng tài sản; 3. Năng lực
quản trị; 4. Kết quả hoạt động kinh doanh; 5. Khả năng thanh khoản. Trong đó: chỉ tiêu
1,2,4,5 là chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu 3 là định tính.


5

1.2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại theo mô hình
CAMELS
1.2.3.1

Vốn ngân hàng


Vốn là điều kiện không thể thiếu để một ngân hàng được thành lập và tiến
hành các hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu (CSH) của NHTM là toàn bộ nguồn
vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, của các thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các
cổ đông trong ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm hai bộ phận: vốn của chủ sở hữu
ban đầu và vốn của chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động.
Vốn chủ sở hữu ban đầu đối với các NHTM chính là vốn do ngân sách Nhà
nước cấp khi mới thành lập (đối với các NHTM nhà nước), do cổ đông góp thông qua
việc mua cổ phần hoặc cổ phiếu (đối với các ngân hàng cổ phần). Mức vốn này phải
đảm bảo bằng mức vốn pháp.
Vốn của chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động (Vốn chủ sở hữu bổ
sung) do cổ phần phát hành thêm hoặc do ngân sách Nhà nước cấp bổ sung trong quá
trình hoạt động, do chuyển một phần lợi nhuận tích lũy, các quỹ dự trữ, quỹ đầu tư, bổ
sung vốn điều lệ, phát hành giấy nợ dài hạn…
Trên bảng cân đối kế toán của NHTM, vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản mục
cơ bản: vốn điều lệ, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ. Trong đó, vốn điều lệ là vốn
được ghi trong điều lệ ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn chủ sở hữu
và có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Các quỹ
gồm: quỹ dự trữ là vốn được trích từ lợi nhuận hàng năm để bổ sung vốn điều lệ (ngân
hàng phải trích 5% lợi nhuận ròng để lập quỹ này) và quỹ dự phòng tài chính cũng là
loại vốn được trích từ lợi nhuận hàng năm để bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
(ngân hàng phải trích 10% trên lợi nhuận ròng cho đến khi bằng vốn pháp định).
Vốn chủ sở hữu có vai trò hấp thụ những khoản lỗ phát sinh không thể dự tính
trước được, củng cố niềm tin cho người gửi tiền và tạo khả năng cho ngân hàng vượt
qua những khó khăn để tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động. Vốn chủ sở hữu càng
lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng áp dụng những chiến lược kinh doanh có mức độ
mạo hiểm cao nhằm thu được lợi nhuận kỳ vọng cao hơn, trong khi đó nếu vốn chủ sở


6


hữu thấp sẽ giảm đi đáng kể tính năng động của ngân hàng. Luật các TCTD quy định
ngân hàng không được cho vay quá 15% vốn chủ sở hữu đối với một khách hàng, với
mức vốn lớn đồng nghĩa với việc ngân hàng được phép cho vay những dự án lớn, từ đó
làm tăng qui mô tín dụng và tăng qui mô tổng tài sản.
Vốn chủ sở hữu còn thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt động của một
ngân hàng. Vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tới quy mô mở rộng mạng lưới kinh doanh
cũng như quy mô hoạt động của NHTM: khả năng huy động vốn, khả năng mở rộng
tín dụng, dịch vụ, khả năng đầu tư tài chính, trình độ trang bị công nghệ. Hệ thống sở
giao dịch, chi nhánh của NHTM là kênh trực tiếp cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến
khách hàng. NHTM có mạng lưới rộng sẽ giúp cho khách hàng tiếp cận được với các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng được thuận tiện hơn, giúp ngân hàng mở rộng và chiếm
lĩnh thị trường, tạo hình ảnh vị thế của ngân hàng. Phần lớn vốn chủ sở hữu là không
sinh lời trực tiếp, chúng được ưu tiên tài trợ cho xây dựng trụ sở, phương tiện làm việc,
đầu tư công nghệ. Phần còn lại của vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình kinh doanh
của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu lớn cho phép ngân hàng thành lập các công ty con và tham gia
hoạt động đầu tư, liên doanh liên kết với các đối tác chiến lược, hùn vốn vào các công
ty và có thể mua lại các ngân hàng khác theo qui định không được vượt quá 40% vốn
điều lệ và quỹ dự trữ.
Vì vậy, bảo đảm an toàn và phát triển vốn là nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt
trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM và được đo bằng tỷ lệ vốn an toàn tối
thiểu. Theo quy định của hiệp ước (BASEL), hệ số an toàn vốn (viết tắt là CAR), thể
hiện ở 2 cấp độ:
Tổng số vốn loại 1
(1) Tỷ lệ an toàn vốn
(CAR I)

=

(1.1)

Tổng tài sản có điều chỉnh theo mức độ rủi ro
Tổng số vốn (loại 1 và loại 2)

(2) Tỷ lệ an toàn vốn
(CAR II)

=

(1.2)
Tổng tài sản có điều chỉnh theo mức độ rủi ro


7

-

Ở cấp độ (1) tỷ lệ phải ≥ 4%;

-

Ở cấp độ (2) tỷ lệ phải ≥ 9%

Vốn loại 1 là vốn chủ sở hữu chỉ bao gồm: vốn tự có (vốn góp, vốn được cấp),
lợi nhuận không chia, thu nhập từ công ty con, tài sản vô hình.
Vốn loại 2 là vốn được sử dụng ổn định, bao gồm: các khoản dự phòng tổn thất,
các khoản nợ cho phép chuyển thành vốn chủ sở hữu, nợ thứ cấp (nợ có tính chất dài
hạn).
Thông thường khi nhắc đến hệ số CAR, hệ số này được hiểu là CAR ở cấp độ 2
(ở Việt Nam cũng tính theo CAR ở cấp độ 2, BASEL II). Nếu các ngân hàng có qui mô
vốn nhỏ mà vẫn mở rộng hoạt động của mình đến mức làm cho tỷ lệ an toàn vốn bị

thấp hơn mức tối thiểu 9% thì rủi ro đối với hoạt động của ngân hàng sẽ là rất lớn. Các
cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính thường đòi hỏi vốn ngân hàng phải
phát triển tương ứng với sự tăng trưởng của danh mục cho vay và những tài sản rủi ro
khác.
Với những ý nghĩa quan trọng đó có thể nói một ngân hàng có mức vốn chủ sở
hữu lớn là yếu tố đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn, đồng thời thể hiện sức
mạnh tài chính của bản thân ngân hàng.
1.2.3.2

Chất lượng tài sản

Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay và cung ứng
các dịch vụ thanh toán. Vì vậy để tăng trưởng tổng tài sản sẽ không chỉ phụ thuộc vào
sự tăng trưởng của tài sản mà còn phụ thuộc vào sự tăng trưởng của nguồn vốn của
ngân hàng.
Tài sản của ngân hàng bao gồm tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời. Quy
mô, cơ cấu và chất lượng tài sản sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM.
Khi nói đến tăng trưởng của tổng tài sản là nói đến qui mô của hoạt động tín dụng và
hoạt động đầu tư. Chất lượng tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền
vững về tài chính, năng lực quản lý của một NHTM.
Qui mô và chất lượng tài sản được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: tốc độ tăng
trưởng của tổng tài sản, tỷ trọng tài sản sinh lời trong tổng tài sản, tính đa dạng hoá


8

trong tài sản, tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ, tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng tài
sản, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng, tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán, mức độ rủi ro của các khoản cam kết
ngoại bảng,…

Tuy nhiên, ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì vậy để tăng trưởng tổng tài sản thì không chỉ phụ
thuộc vào sự tăng trưởng của tài sản mà còn phụ thuộc vào sự tăng trưởng của nguồn
vốn.
Qui mô, chất lượng nguồn vốn được thể hiện ở tổng nguồn vốn mà ngân hàng
huy động được với chi phí thấp, tính ổn định cao và có cơ cấu hợp lý, đáp ứng được
yêu cầu về cho vay, đầu tư. Các chỉ tiêu để đánh giá qui mô, chất lượng nguồn vốn
như: tổng nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, thị phần huy
động vốn, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn trên tài sản ngắn hạn, lãi suất huy động bình
quân…
Muốn tăng trưởng tổng tài sản bền vững đòi hỏi phải nghiên cứu mối tương
quan giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Qua mối tương quan này sẽ đánh giá được tính
tối ưu trong cơ cấu tài sản - nguồn vốn, khả năng phản ứng của ngân hàng trước những
hiện tượng bất thường của môi trường kinh doanh và đáp ứng yêu cầu rút tiền của công
chúng. Sự phối hợp hiệu quả sẽ giúp ngân hàng tối đa hoá thu nhập đồng thời kiểm
soát chặt chẽ các rủi ro.
1.2.3.3

Năng lực quản trị

Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
của bất kỳ doanh nghiệp nào là năng lực của người lãnh đạo thể hiện qua các chiến
lược, chính sách tổ chức quản trị ngân hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến những yếu
tố như: chất lượng tài sản có, mức độ tăng trưởng của tài sản có, mức độ thu nhập,…
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong ngân hàng có
vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động ngân
hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân hàng có một chiến lược
kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Thông thường đánh giá năng lực quản trị, kiểm



9

soát, điều hành của một ngân hàng người ta xem xét đánh giá các chuẩn mực và các
chiến lược mà ngân hàng xây dựng cho mình. Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng
trưởng theo thời gian và khả năng vượt qua những bất trắc là bằng chứng cho năng lực
quản trị cao của ngân hàng.
Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng là:
-

Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lược marketing (xây dựng
uy tín, thương hiệu), phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ,…

-

Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiệu quả.

-

Kết quả hoạt động kinh doanh cao, có sự tăng trưởng theo thời gian và có khả
năng vượt qua bất trắc.

-

Khả năng ứng phó với những thay đổi về môi trường xung quanh.

-

Chất lượng của các chính sách và khả năng kiểm soát việc tuân thủ các chính
sách.


-

Việc thực hiện và chấp hành các quy định của Nhà Nước và pháp luật,…
1.2.3.4

Khả năng sinh lời (lợi nhuận)

Khả năng sinh lời (hay lợi nhuận) là thước đo cuối cùng đánh giá hiệu quả kinh
doanh và mức độ phát triển của một NHTM. Mức sinh lời được phân tích qua các
thông số được nêu ở bảng 1.1.
(1) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA – Return on Assets): Tổng tài sản ở đây là
tài sản có bình quân. ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài sản của
ngân hàng, cho thấy khả năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu
nhập ròng.
Nếu với một mức ROA thấp có thể là kết quả một chính sách đầu tư hay cho
vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngược lại
với ROA cao thường phản ánh kết quả hoạt động tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp
lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của
nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu khả năng sinh lời quá lớn thì cũng có thể ngân hàng phải
đối đầu với những rủi ro lớn do thực hiện đầu tư quá mạo hiểm hoặc dự trữ giảm quá
mức.


10

Bảng 1.1: CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
Stt

Thông số


Nội dung
- Giá trị tuyệt đối của LNST

1

Ý nghĩa
Đánh giá hiệu quả hoạt động

Lợi nhuận - Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận.

kinh doanh và nguồn gốc

- Cơ cấu của lợi nhuận

hình thành nên lợi nhuận.
Đánh giá hiệu quả hoạt động

2

ROA

(LNST/Tổng tài sản)*100%

quản trị tài sản của ngân
hàng.
Đo lường vốn chủ sở hữu tạo

3

ROE


(LNST/Vốn chủ sở hữu)*100%

ra bao nhiêu lợi nhuận cho
ngân hàng.

(Tổng thu nhập từ lãi – Tổng chi phí
4

5

NIM

NM

từ lãi)/Tổng tài sản có sinh lời
*100%

Dự báo trước khả năng sinh

(Tổng thu nhập ngoài lãi – Tổng chi

lãi của ngân hàng.

phí ngoài lãi)/Tổng tài sản có sinh
lời *100%

(2) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity): Vốn chủ sở hữu
trong công thức được hiểu là vốn tự có cơ bản trung bình bao gồm vốn cổ phần thường,
cổ phần ưu đãi, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia. Như vậy, ROE đo lường tỷ lệ

thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận
được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng.
ROE = Tỷ lệ sinh lời hoạt động * Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản * Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu

(1.3)
Tổng tài sản
ROE
(%)

=

x ROA x 100%

(1.4)

Vốn chủ sở hữu

Khi một trong các tỷ số trên giảm, nhà quản trị cần tập trung, đánh giá những lý
do tạo ra sự thay đổi này. Đối với hầu hết các ngân hàng, trong 3 tỷ số nêu trên thì tỷ


11

trọng vốn CSH là lớn nhất. Tỷ trọng vốn CSH là một phương pháp đo lường trực tiếp
mức độ đòn bẩy tài chính của ngân hàng, bao nhiêu đồng giá trị tài sản được tạo ra trên
cơ sở một đồng vốn CSH và ngân hàng phải dựa vào đồng vốn vay là bao nhiêu.
Tỷ số ROA và ROE trong một công thức thể hiện sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi
nhuận. Từ công thức trên cho thấy thu nhập của ngân hàng rất nhạy cảm với phương
thức tài trợ tài sản từ nợ hay vốn CSH. Cũng có một số ngân hàng có ROA thấp để đạt

được ROE cao thông qua sử dụng đòn bẩy tài chính và sử dụng tối thiểu vốn CSH.
(3) Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM – Net interest margin): Là chênh lệch giữa
thu nhập lãi từ các khoản cho vay, đầu tư chứng khoán và chi phí trả lãi cho tiền gửi và
nợ khác, tất cả chia cho tổng tài sản có sinh lời. Chỉ tiêu này giúp cho ngân hàng dự
báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản
sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
(4) Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên ròng (NM – Noninterest margin ): Là chênh lệch
giữa nguồn thu ngoài lãi (thu phí dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, ngân quỹ, thẻ,…) và chi
phí ngoài lãi (tiền lương, sửa chữa, bảo hành thiết bị, chi phí tổn thất tín dụng,…). Đối
với hầu hết ngân hàng, chênh lệch ngoài lãi thường là âm. Mặc dù trong những năm
gần đây tỷ lệ thu từ phí dịch vụ của các ngân hàng đã tăng khá cao so với tổng nguồn
thu, song nhìn chung thì chi phí ngoài lãi vẫn vượt thu từ phí.
Sử dụng các chỉ tiêu trên đây để so sánh giữa các thời kỳ, so sánh với các
NHTM khác, so sánh với mức bình quân hoặc so sánh với dự kiến sẽ cho thấy khả
năng sinh lời cao hay thấp, hiệu quả hoạt động ở mức độ nào. Khả năng sinh lời phụ
thuộc rất nhiều vào mức độ nợ xấu của NHTM theo chiều hướng nghịch.
1.2.3.5

Khả năng thanh khoản

Khả năng thanh khoản của một ngân hàng là khả năng sẵn sàng chi trả, thanh
toán cho khách hàng và bù đắp những tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh
doanh. Khả năng thanh khoản của một ngân hàng thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng:
tỷ số thanh toán hiện hành và nhanh, tỷ số thanh toán tiền mặt, chỉ tiêu thanh khoản và
chỉ tiêu đánh giá định tính về năng lực quản lý thanh khoản của NHTM, đặc biệt là khả


12

năng quản lý rủi ro thanh khoản của ngân hàng đó. Cụ thể được tính thông qua các tỷ lệ

sau:
(1) Tỷ lệ giữa tài sản thanh khoản và tổng tài sản (%): chỉ tiêu này đánh giá tính thanh
khoản của tổng tài sản của ngân hàng.
Tài sản thanh khoản bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền tại quỹ, tiền
gửi tại NHNN, tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD, tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD
có thời hạn trong vòng 3 tháng, các khoản đầu tư chứng khoán nợ do chính phủ phát
hành có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua và chứng
khoán vốn cho mục đích thương mại, sẵn sàng để bán.
(2) Tỷ lệ giữa tổng dư nợ ròng và tổng tiền gửi khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế
(%): chỉ tiêu này đánh giá cân đối nguồn tiền huy động từ tiền gửi của tổ chức kinh tế
và cá nhân để cho vay.
Tổng dư nợ ròng = Tổng dư nợ tín dụng – Dự phòng rủi ro tín dụng (dự phòng cụ thể).
Tổng dư nợ ròng không bao gồm cho vay các tổ chức tín dụng; tổng tiền gửi khách
hàng không bao gồm phát hành giấy tờ có giá và phát hành trái phiếu.
(3) Tỷ lệ giữa tiền gửi, cho vay các TCTD và tiền gửi, tiền vay từ các TCTD (lần): chỉ
tiêu này đánh giá cân đối giữa huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn huy động
trên thị trường liên ngân hàng. Chỉ tiêu này có giá trị nhỏ hơn 1 cho thấy ngân hàng
đang sử dụng vốn vay liên ngân hàng để cho vay khách hàng.
(4) Hệ số khả năng chi trả:
Tỷ số thanh toán hiện hành và nhanh (Rc / Rq):
Tỷ suất thanh toán
hiện hành và nhanh
(%)
Tỷ số thanh toán tiền mặt
Tỷ số thanh toán

Tài sản ngắn hạn
=

x 100%


(1.5)

Nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền +
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

tiền mặt
=
x 100% (1.6)
(%)
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng chi trả trên bằng hoặc lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng có khả
năng thanh toán tốt. Tuy nhiên nếu hệ số này quá lớn cũng là điều không tốt, thể hiện


×