Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bài soạn Ngữ văn 9 (Bài 4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.35 KB, 13 trang )

Giáo án Ngữ văn – Lớp 9
**************************************************************************************************
Ngày soạn: 25/9/2008
Ngày dạy: 29/9/2008
Tuần4 - Bài 4
Tiết16 – 17
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
( Trích : “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ )
------------------------------------------------------
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức: Giúp hs cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống của tâm hồn
người phụ nữ VN qua nhân vật Vũ Nương.
- Thấy rõ oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
- Tìm hiểu thành công về nghệ thuậtt của tác giả: nghệ thuật dựng
truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong sự kết hợp những yếu tố kì ảo với
những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại truyền kì.
2/ Kó năng: Tóm tắt tác phẩm tự sự và phân tích nhân vật trong tác
phẩm tự sự.
3/ Giáo dục tư tưởng: Cảm thông chia sẻ với những người phụ nữ xưa,
đồng thời phát huy truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ : đảm đang, tháo
vát, yêu chồng thương con, hiếu thảo, thủy chung.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài, sưu tầm tác phẩm Truyền kì mạn lục và chuẩn
bò bảng phụ ghi phần tóm tắt VB, các lời thoại của Vũ Nương khi bò chồng
nghi oan.
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn đònh lớp: Kiểm tra só số của lớp.
2/ Kiểm tra: Nêu ý nghóa và bố cục của VB “Tuyên bố thế giới…”?
3/ Bài mới: Bài học trước chúng ta đã hiểu được phần nào sự ưu đãi của
cộng đồng thế giới với trẻ em và người phụ nữ. Những các em có biết trong


xã hội phong kiến ngày xưa người phụ nữ phải chòu những đắng cay như thế
nào không? Đó là sự thiệt thòi, sự cô đơn và cả nỗi oan khuất. Nhưng dù
trong hoàn cảnh nào, họ vẫn giữ được những phẩm chất cao đẹp truyền thống
người phụ nữ VN. Những điều ấy đã được ghi lại trên những trang viết của
các tác gia lớn của văn học trung đại. Một trong những tác gia lớn mà chúng
ta cùng tìm hiểu bắt đầu từ tiết học này là Nguyễn Dữ qua “Truyền kì mạn
lục” trích đoạn.
**************************************************************************************************
GV : Nguyễn Văn Ban – THCS LêThanh 34
Giáo án Ngữ văn – Lớp 9
**************************************************************************************************
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
G: Phần chú thích cho em hiểu gì về
tác giả?
H : Một hs tóm tắt phần chú thích sgk.
** Theo một số tài liệu ghi lại rằng
ông sống vào khoảng nửa đầu TK XVI,
là học trò của NBK. Chế độ PK Hậu
Lê, sau 1 thời kì phát triển rực rỡ cuối
TK XV đến đây đã bắt đầu lâm vào
tình trạng khủng hoảng, các tập đoàn
Lê, Mạc, Trònh, tranh giành quyền lực
gây loạn lạc liên miên. Chán nản trước
thời cuộc, sau khi đỗ Hương cống,
N.Dữ làm quan có 1 năm rồi cáo về
sống ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh
Hóa.
G: Tác phẩm có nguồn gốc từ đâu?
H : Tự bộc lộ.
** Truyền kì là loại văn xuôi tự sự, có

nguồn gốc từ văn học TQ, thònh hành
từ thời Đường. Nó thường mô phỏng
những cốt truyện dân gian, các tác giả
sắp xếp lại những tình tiết , xen kẽ yếu
tố kì ảo …Nó từng được xem là “ thiên
cổ tùy bút”. Nguyễn Dữ đã gửi gắm cả
vào đây những tâm tư, tình cảm, nhận
thức, khát vọng cuả người trí thức trước
những vấn đề của thời đại, con người.
G: Đọc mẫu 1 đoạn rồi gọi hs đọc tiếp,
phân biệt giữa đoạn tự sự và lời đối
thoại của các nhân vật.
H : Đọc bài xong, hs đọc bằng mắt
phần từ khó.
G: Câu chuyện kể về ai? Sự việc gì?
H : Nêu nội dung chính của câu
chuyện.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Nhà văn sống ở thế kỷ XVI – Quê
ở tỉnh Hải Dương.
- Học rộng, tài cao => xin nghỉ làm
quan để viết sách nuôi mẹ => sống
ẩn dật.
2. Tác phẩm:
- Trích “Truyền kì mạn lục” viết
bằng chữ Hán.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1/ Đọc – Tìm hiểu chú thích.
2/ Đại ý.

Câu chuyện kể về số phận oan
nghiệt của một người phụ nữ nhan
sắc, đức hạnh dưới chế độ phong
kiến phụ quyền.
**************************************************************************************************
GV : Nguyễn Văn Ban – THCS LêThanh 35
Giáo án Ngữ văn – Lớp 9
**************************************************************************************************
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
G: Bằng sự chuẩn bò trước ở nhà, em
hãy tóm tắt câu chuyện?
H : 2 hs tóm tắt sau đó GV đưa ra bảng
phụ, cho hs đọc lại để nắm chắc bài
một lần nữa.
**Tóm tắt ( bảng phụ)
- Vũ Nương đẹp người, đẹp nết , được
chàng Trương Sinh cưới làm vợ. Gia
đình đang yên ấm hạnh phúc thì chàng
Trương Sinh phải rời nhà đi lính.
- Khi trở về, Trương Sinh ngờ vợ phản
bội, Vũ Nương không tự minh oan
được, bèn trầm mình tự vẫn.
- Chàng Trương hối hận, lập đàn giải
oan cho nàng. Vũ Nương tha thứ nhưng
không trở về cuộc sống trần thế.
G: Thay lời tác giả, em hãy nhận xét
một câu về nhân vật Vũ Nương ?
H : Tự bộc lộ.
G: Những lời nhận xét của bạn dựa
trên những lời lẽ và cách cư xử của Vũ

Nương qua những hoàn cảnh nào?
H : Trong cuộc sống, khi tiễn chồng đi
lính, khi xa chồng, khi bò chồng nghi
oan.
G: Theo dõi phần đầu của truyện, tìm
chi tiết mà tác giả nhận đònh về Vũ
Nương ?
H : Người phụ nữ quê ở Nam Xương
tên là VTT, đẹp người, đẹp nết…
G: Cách giới thiệu rõ về quê quán, họ
tên của nhân vật có dụng ý gì?
H : Có tính khách quan, con người thật
trong xã hội VN lúc bấy giờ.
G: Chi tiết nào thể hiện những vẻ đẹp
của Vũ Nương trong cuộc sống?
H : Tự bộc lộ.
3/ Tóm tắt. ( Bảng phụ)
4/ Phân tích.
a/ Nhân vật Vũ Nương - người phụ
nữ đẹp người, đẹp nết.
a.1 - Trong cuộc sống.
- Tính tình thùy mò, nết na, tư dung
tốt đẹp.
- Thấy chồng có tính đa nghi: giữ gìn
khuôn phép, không để vợ chồng phải
**************************************************************************************************
GV : Nguyễn Văn Ban – THCS LêThanh 36
Giáo án Ngữ văn – Lớp 9
**************************************************************************************************
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG

G: Khi tiễn chồng đi lính nàng đã dặn
chồng như thế nào? Hiểu gì về nàng
qua những lời đó?
H : Nàng không mong vinh hiển mà chỉ
cầu cho chồng được bình anh trở về,
cảm thông trước những nỗi vất vả, gian
lầom chồng sẽ phải chòu đựng, nói lên
nỗi khắc khoải nhớ mong của mình
G: Khi xa chồng, Vũ Nương đã thể
hiện những phẩm chất tốt đẹp nào? Lời
trối cuối cùng của bà mẹ Trương Sinh
cho em tìm hiểu gì về phẩm chất của
Vũ Nương ?
H : Vũ Nương là người vợ thủy chung,
yêu chồng tha thiết, nỗi nhớ cứ dài
theo năm tháng. Hình ảnh ước lệ “
bướm lượn đầy vườn”, chỉ cảnh mùa
xuân tươi vui, “mây che kín núi”- chỉ
cảnh mùa đông ảm đạm, diễn tả sự trôi
chảy của thời gian . Nàng còn là một
nàng dâu thảo. Lời trăng trối của bà
mẹ chồng khách quan, ghi nhận công
lao của nàng đối với gia đình nhà
chồng.
G: Khi bò chồng nghi oan nàng đã làm
những việc gì? Nàng đã mấy lần bộc
bạch tâm trạng? Ý nghóa của mấy lời
đó?
H : Đọc từng lời thoại của Vũ Nương-
có 3 lần.

Nàng đã cố gắng vun đắp hạnh phúc
gia đình. Một con người như thế đáng
ra phải được hưởng hạnh phúc trọn
vẹn, vậy mà lại phải chết một cách oan
uổng, đau đớn.
**Trong lời thoại thứ 3 là sự thất vọng
đến tột cùng cuộc hôn nhân không thể
thất hòa.
a.2 - Khi tiễn chồng đi lính.
- Lòng đầy xót thương: Chỉ xin ngày
về…muôn dặm quan san.
=> lời nói ân tình, đằm thắm thể hiện
khát khao hạnh phúc bình thường của
người phụ nữ.
a.3 - Khi xa chồng.
- Thủy chung, yêu chồng tha thiết với
nỗi nhớ đầy vơi: Bướm lượn đầy
vườn, mây che kín núi..
- Một người mẹ hiền, dâu thảo, một
mình vừa nuôi con vừa tận tình chăm
sóc mẹ già : Những lúc yếu đau, lo
thuốc thang, khấn phật, lấy lời ngọt
ngào, khôn khéo khuyên lơn, hết lời
thương xót, phàm việc lo ma chay tế
lễ như đối với cha mẹ đẻ của mình.
a.4 - Khi bò chồng nghi oan.
- Phân trần để chồng hiểu rõ rấm
lòng mình -> khẳng đònh lòng thủy
chung, trong trắng: lời thoại 1
- Nói lên nỗi đau đớn thất vọngvì bò

đối xử bất công: lời thoại 2
- Thất vọng đến tột cùng về hạnh
phúc gia đình không gì hàn gắn nổi:
Lời thoại 3.
-> Một người phụ nữ đức hạnh, hết
lòng vun đắp hạnh phúc gia đình
nhưng lại phải chết một cách oan
khuất, đau đớn.
**************************************************************************************************
GV : Nguyễn Văn Ban – THCS LêThanh 37
Giáo án Ngữ văn – Lớp 9
**************************************************************************************************
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
hàn gắn được , Vũ Nương đành mượn
dòng nước quê hương để bày tỏ tấm
lòng . Lời than như một lời nguyền,
thần sông chứng giám tấm lòng trong
trắng cảu mình , Vũ Nương bò dồn đẩy
đến bước đường cùng, nàng đã mất tất
cả.
G: Qua bi kòch của Vũ Nương , em cảm
nhận được gì? Thái độ gì của tác giả?
H : Tố cáo chế độ gia tộc phụ quyền,
thể hiện niềm cảm thương của tác giả
đối với số phận oan trái của người phụ
nữ xưa.
G: Sống nơi thuỷ cung, liệu rằng Vũ
Nương có thể quên được nỗi oan trái
nơi trần thế? Nhận xét chi tiết Vũ
Nương hiện lên trên mặt sông? Ý nghóa

của chi tiết đó?
H : Với một người nặng tình nặng
nghóa như Vũ Nương thì làm sao nàng
dễ quên được cho dù đó là nỗi đau cả
đời. .. Vũ Nương hiện lên dương thế
rực rỡ, uy nghi nhưng chỉ thấp thoáng
giữa sông rồi biến mất. Tất cả chỉ là ảo
ảnh là một chút an ủi cho người bạc
phận, lần nữa khẳng đònh thái độ của
tác giả…
G: Số phận bất hạnh của Vũ Nương gợi
liên tưởng đến nhân vật nào trong một
vở chèo cổ VN?
H : Nhân vật Thò Kính trong vở chèo
Quan âm Thò Kính.
G: Theo em, có cách nào để giải thoát
oan trái cho những người phụ nữ như
Vũ Nương , TK?
H : Thảo luận cặp: xoá bỏ chế độ áp
bức bất công, tạo một xã hội công
bằng, tôn trọng phụ nữ…
=> Tố cáo chế độ phong kiến. Niềm
cảm thương của tác giả đối với số
phận oan nghiệt của người phụ nữ.
a.5 - Vũ Nương dưới thuỷ cung.
- Cuộc sống đủ đầy, sung sướng
những vẫn không nguôi nhớ quê
hương bản quán, nhớ thương chồng
con.
- Trở về nhân gian nói lời tạ từ , rồi

trong chốc lát nàng loang loáng mờ
dần rồi biến mất: Chi tiết kì ảo tạo
kết thúc có hậu thể hiện ước mơ
ngàn đời của nhân dân về sự cộng
bằng trong cuộc đời.
**************************************************************************************************
GV : Nguyễn Văn Ban – THCS LêThanh 38

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×