Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường phổ thông quốc tế duy tân, thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên theo cách tiếp cận quản lý nguồn nhân lực (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.09 KB, 48 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THI ̣THỦ Y

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
QUỐC TẾ DUY TÂN, THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
THEO CÁCH TIẾP CẬN QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THI ̣THỦ Y

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
QUỐC TẾ DUY TÂN, THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
THEO CÁCH TIẾP CẬN QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Đình Chuẩn

HÀ NỘI – 2016



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ....................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
TRƢỜNG PHỔ THÔNG QUỐC TẾ ............................................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý đô ̣i ngũ giáo viên trƣờng phổ thông .... 5
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc ........................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc............................................................................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9
1.2.1. Quản lý .................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục ................................. 13
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng ............................................................................... 16
1.2.4. Quản lý đội ngũ giáo viên ..................................................................... 18
1.2.5. Trƣờng phổ thông, trƣờng phổ thông quốc tế ....................................... 19
1.3. Trƣờng phổ thông trong hê ̣ thống giáo du ̣c quố c dân .............................. 21
1.3.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông................................................................. 23
1.3.2. Vị trí, vai trò và nhiê ̣m vu ̣ cuả trƣờng phổ thông ................................. 24
1.3.3. Các loại hình trƣờng phổ thông ............................................................ 26
1.3.4. Đặc thù của đội ngũ giáo viên trƣờng phổ thông quốc tế ..................... 27
1.4. Lý thuyết về quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục .............................. 28
1.4.1. Khái niệm quản lý nguồ n nhân lƣ̣c trong giáo du ̣c ............................... 28
1.4.2. Mô ̣t số đă ̣c điể m quản lý nguồ n nhân lƣ̣c trong trƣờng phổ thông....... 29
1.5. Nô ̣i dung quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ thông ......................... 31
1.5.1. Quy hoa ̣ch đô ̣i ngũ giáo viên ................................................................ 31
1.5.2. Tuyể n du ̣ng giáo viên ............................................................................ 32
1.5.3. Sử dụng giáo viên.................................................................................. 32


i


1.5.4. Đào tạo phát triển đội ngũ ..................................................................... 33
1.5.5. Kiể m tra, đánh giá lao đô ̣ng của giáo viên............................................ 34
1.5.6. Chế độ chính sách đãi ngộ đối với giáo viên ........................................ 35
1.6. Những yếu tố tác động tới quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ thông
......................................................................................................................... 35
1.6.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 35
1.6.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG PHỔ THÔNG QUỐC TẾ DUY TÂN, TP TUY HOÀ, TỈNH
PHÚ YÊN ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Đặc điểm KT-XH thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú YênError!

Bookmark

not defined.
2.2. Khái quát về trƣờng phổ thông quố c tế Duy Tân , TP Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên. ................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Quy mô ho ̣c sinh và chất lƣợng giáo dụcError!

Bookmark

not

defined.
2.2.2. Cơ sở vật chất ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Đội ngũ quản lý, giáo viên và nhân viênError!


Bookmark

not

defined.
2.2.4 Các hoạt động giáo du ̣c của nhà trƣờng . Error! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ thông quốc tế Duy
Tân, TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên...................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Công tác quy hoa ̣ch phát triển đội ngũ giáo viênError! Bookmark not
defined.
2.3.2. Công tác tuyể n du ̣ng.............................. Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Công tác đào ta ̣o, bồi dƣỡng giáo viên . Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Công tác sử dụng ................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.5. Công tác kiể m tra đánh giá ................... Error! Bookmark not defined.
2.3.6. Công tác tạo môi trƣờng phát triển thông qua chế độ chính sách.. Error!
Bookmark not defined.

ii


2.3.7. Đánh giá chung ..................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 2............................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3:BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
TRƢỜNG PHỔ THÔNG QUỐC TẾ DUY TÂN, TP TUY HÒA, TỈNH
PHÚ YÊN ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng phổ
thông ................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.......... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Đảm bảo tính khoa ho ̣c ......................... Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống .......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn .......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ thông quốc tế Duy
Tân, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên .......... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Tăng cƣờng công tác quy hoạch phát triển nhà trƣờng và đội ngũ giáo
viên .................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên đúng theo năng lực sở trƣờng
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Xây dựng chƣơng trình định hƣớng giáo viên một cách có hệ thống
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Tăng cƣờng công tác đào ta ̣o, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên .......... Error!
Bookmark not defined.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá đội ngũ giáo
viên .................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Tạo môi trƣờng xã hội thuận lợi, động viên giáo viên cả về vật chất và
tinh thần ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Kết quả khảo cứu về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuấ t
Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất ................. Error!
Bookmark not defined.
Mục đích thăm dò ............................................ Error! Bookmark not defined.

iii


Tiểu kết chƣơng 3............................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................... Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị ................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40

Phụ Lục ............................................................. Error! Bookmark not defined.

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bƣớc sang thế kỷ XXI, hoà cùng xu thế phát triển chung của thế giới
nƣớc ta đã và đang chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, với yêu cầu
ngày càng cao về chất lƣợng và quản lý chất lƣợng trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội. Từ các cấp lãnh đạo đến tầng lớp nhân dân đều
quan tâm đến chất lƣợng mọi mặt của cuộc sống, chất lƣợng môi trƣờng, chất
lƣợng sản phẩm và nhất là chất lƣợng giáo dục. Ở nƣớc ta, đổi mới quản lý
giáo dục nhằm phát triển và nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực đã
và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lƣợc trong quá trình đổi mới giáo dục
và đào tạo theo định hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh kinh tế mở cửa, mô hình giáo dục liên kết giữa các đối
tác nƣớc ngoài và các đơn vị trƣờng học trong nƣớc cũng phát triển mạnh mẽ.
Những mô hình trƣờng song ngữ quốc tế này thƣờng đƣợc đầu tƣ rất tốt về cơ
sở vật chất, các trang thiết bị dạy học hiện tại. Cùng với đó là chế độ chiêu mộ
nhân tài với mức lƣơng và chế độ đãi ngộ hấp dẫn. Ngoài ra, chƣơng trình đào
tạo chú trọng đến việc trau dồi kỹ năng tiếng Anh cho học sinh với thời lƣợng
dành cho bộ môn tiếng Anh cũng nhƣ các môn học khác đƣợc dạy bằng tiếng
Anh có thể chiếm tới 40% thời lƣợng chƣơng trình. Trong bối cảnh kinh tế
hội nhập với sự gia tăng của các doanh nghiệp nƣớc ngoài tại Việt Nam, việc
giỏi ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh đã và đang trở thành một trong những
chìa khóa quan trọng quyết định thành công của mỗi sinh viên sau khi ra
trƣờng. Chính vì lý do này mà ngày càng có nhiều bậc phụ huynh tìm đến
những mô hình trƣờng học quốc tế từ cấp tiểu học để gửi gắm con em mình

với mong muốn con đƣợc trang bị một nền tảng tiếng Anh tốt để chuẩn bị cho
tƣơng lai. Một trong những yếu tố quyết định sự thành công cũng nhƣ tăng
tính cạnh tranh cho những mô hình trƣờng quốc tế này là đội ngũ giáo viên
bản ngữ đến từ các nƣớc nói tiếng Anh nhƣ Anh, Mỹ, Ca-na-đa, Úc… Môi
1


trƣờng làm việc đa văn hóa cũng là một trong những đặc thù của những mô
hình trƣờng này. Công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trƣờng quốc tế
cũng là một trong những thách thức rất lớn đối với các cán bộ quản lý của
trƣờng. Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ, trình độ chuyên môn cũng nhƣ
phƣơng pháp giảng dạy giữa đội ngũ giáo viên Việt Nam và giáo viên nƣớc
ngoài là rất lớn. Việc tìm ra biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trong mô
hình trƣờng quốc tế một cách hiệu quả là vô cùng quan trọng trong bối cảnh
hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, với tƣ
cách là cán bộ quản lí đội ngũ giáo viên chúng tôi băn khoăn về chất lƣợng
hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng phổ thông quốc tế Duy Tân thành
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Để đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề: “Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường
phổ thông quốc tế Duy Tân, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên theo cách tiếp
cận quản lý nguồn nhân lực”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn , tƣ̀ đó đề xuấ t các biê ̣n pháp quản lý
đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ thông quốc tế Duy Tân, thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên nhằm nâng cao chất lƣợng và nguồn lực của đội ngũ giáo viên
Việt Nam và giáo viên nƣớc ngoài.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ thông

quốc tế
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng
phổ thông quốc tế Duy Tân, thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
3.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện
pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ thông quốc tế Duy Tân, thành
phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
2


4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng phổ thông quốc tế Duy Tân, thành
phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở
trƣờng phổ thông quốc tế Duy Tân, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên từ năm
2012 đến năm 2016
6. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để nâng cao chất lượng và nguồn lực của đội ngũ giáo
viên Việt nam và giáo viên nước ngoài ở Trường phổ thông quốc tế Duy Tân,
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
7. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ thông quốc tế Duy
Tân, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên đã và đang đƣợc thực hiện nhƣng còn
thiếu sự đồng bộ, còn có những bất cập , hạn chế . Nế u áp dụng một số biện
pháp quản lý phù hợp từ lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá
sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên ở
trƣờng phổ thông quốc tế Duy Tân, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động quản lý đội ngũ giáo
viên ở trƣờng phổ thông quốc tế Duy Tân, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây
dựng một số phƣơng pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động này.

3


8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc áp dụng cho công tác quản lý hoạt
động quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ thông song ngữ quốc tế trong cả
nƣớc.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí đội ngũ giáo viên trong nhà trƣờng; phân tích, phân loại, xác định các
khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan
để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trƣng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở
về vấn đề hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ thông quốc tế.
Đối tƣợng khảo sát sẽ là giáo viên, cán bộ quản lí các trƣờng phổ thông quốc
tế từ bộ môn đến ban giám hiệu.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin
sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tƣợng phỏng vấn sẽ hạn chế
hơn và tập trung vào giáo viên và cán bộ quản lý.
9.3. Phương pháp bổ trợ
Sƣ̉ du ̣ng các công cu ̣ toán ho ̣c và thống kê để xử lý các số liệu khảo sát.

10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ
thông quốc tế. (Từ trang 5-38)
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ
thông quốc tế Duy Tân, thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ thông
quốc tế Duy Tân, thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý đô ̣i ngũ giáo viên trƣờng phổ thông
QLĐNGV bậc phổ thông từ lâu đã trở thành một đề tài nghiên cứu
phong phú và hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội, vì thế có
rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu sâu và khẳng định vai trò to lớn trong sự
hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của con ngƣời nói chung và HS
nói riêng. Với mô hình liên kết trong đào tạo giáo dục nhƣ hiện nay thì vấn đề
về quản lý nguồn lực con ngƣời tại các trƣờng ngoài công lập nói chung và
đội ngũ giáo viên bậc phổ thông ở trƣờng quốc tế nói riêng là một phần quan
trọng không thể thiếu trong chƣơng trình giáo dục trong nƣớc cũng nhƣ các
nƣớc trên thế giới.
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Ở phƣơng Đông cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và Ấn Độ đã xuất hiện tƣ
tƣởng quản lý từ rất sớm. Những tƣ tƣởng về phép trị nƣớc của Khổng Tử
(551 – 479 TrCN), Mạnh Tử (372 – 289 TrCN), Hàn Phi Tử (280 – 233
TrCN)... theo đánh giá của các nhà nghiên cứu hiện đại vẫn còn ảnh hƣởng

sâu sắc và đậm nét trong phong cách quản lý và văn hóa của nhiều quốc gia
Châu Á, nhất là các nƣớc Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Triều Tiên...
Khổng Tử (551 - 479 trƣớc công nguyên) – một nhà giáo dục lỗi lạc của
nƣớc Trung Hoa cổ đại, thông qua tƣ tƣởng giáo dục của mình, đào tạo ra lớp
ngƣời “Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ” luôn gắn học phải đi với
hành. Ông đã đƣa ra quan điểm của mình: “Đọc ba trăm thước kinh thư giỏi,
giao cho việc hành chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả
năng đối đáp. Học kiểu đó phỏng có ích gì”. [17]
Ở phƣơng Tây cổ đại (vào thế kỷ IV – III TrCN) nhà triết học nổi tiếng
Xôcơrat trong tập nghị luận của mình viết rằng: những ngƣời nào biết cách sử

5


dụng con ngƣời sẽ điều khiển đƣợc công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một
cách sáng suốt. Những ngƣời không biết làm nhƣ vậy sẽ mắc sai lầm trong
công việc.
Tƣ tƣởng về quản lý con ngƣời và những yêu cầu về ngƣời đứng đầu –
cai trị dân còn tìm thấy trong quan điểm của nhà triết học cổ đại Hy Lạp
Platôn (427- 347 TrCN). Theo ông, muốn trị nƣớc thì phải biết đoàn kết dân
lại, phải vì dân. Ngƣời đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết, thành thật, tự
chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất, đặc biệt là phải đƣợc đào tạo kỹ
lƣỡng.
Vào thế kỷ thứ XVII, có những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu nhƣ:
Robert Owen (1771- 1858), Charles Babbage (1792- 1871), F. Taylor (18561915) - ngƣời đƣợc coi là “cha đẻ” của “Thuyết quản lý theo khoa học”.
J. A Cômenxki (1592 -1670) đƣợc coi là ông tổ của nền sƣ phạm cận đại
đã có nhiều đóng góp to lớn cho nền giáo dục thế giới. Trong đó ông đặc biệt
chú trọng đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm
thoát khỏi hình thức học tập giam hãm trong bốn bức tƣờng của hệ thống nhà
trƣờng giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định “học tập không phải là lĩnh hội

những kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất,
cây sồi, cây dẻ” [14].
Do những lợi ích lớn lao của quản lý mà sang thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX xuất hiện hàng loạt các công trình nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận
khác nhau về quản lý nhƣ: Tính khoa học và nghệ thuật quản lý, làm thế nào
để việc ra quyết định quản lý đạt hiệu lực cao, những động cơ để thúc đẩy một
tổ chức phát triển ... Thành công trong quản lý đã tạo ra một số hiện tƣợng
nhảy vọt thần kỳ trong phát triển kinh tế – xã hội, nhƣ sự xuất hiện các con
rồng Châu Á: Nhật Bản, Singapo, Trung Quốc.. ở thế kỷ XX. [17]
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Khoa học quản lý ở Việt Nam tuy đƣợc nghiên cứu muộn, nhƣng tƣ
tƣởng về quản lý cũng nhƣ “Phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Trong
6


“Bình ngô đại cáo” Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”… qua
đó chúng ta cũng thấy rằng các ông vua hiền tài đất Việt từ xa xƣa đã biết lấy
dân làm gốc trong việc quản lý đất nƣớc.
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học quản lý của các nhà
nghiên cứu và các giáo sƣ giảng dạy các trƣờng đại học viết dƣới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đã đƣợc công bố. Đó là các tác
giả: Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Gia Quý,
Bùi Trọng Tuân. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã giải quyết
đƣợc vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý nhƣ: khái niệm quản lý,
bản chất của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc, chức năng quản lý, chỉ
ra các phƣơng pháp và nghệ thuật quản lý...
Cũng nhƣ đối với các ngành quản lý khác, quản lý giáo dục luôn là vấn
đề đƣợc các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm. Đặc biệt là trong sự nhận thức
sâu sắc vai trò của giáo dục đối với tƣơng lai phát triển của mỗi quốc gia, mỗi
dân tộc thì điều này càng có ý nghĩa. Các công trình nghiên cứu giáo dục nhƣ

“Cơ sở khoa học quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo, “Những
khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang,
“Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình” của tác giả Đặng Quốc
Bảo, những giá trị về tổ chức và quản lý của tác giả Vũ Văn Tảo, thực sự là
những công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, mang lại hiệu quả nhất định
cho công tác quản lý giáo dục nói chung và công tác quản lý trong nhà trƣờng
nói riêng.
Bên cạnh những công trình mang tính phổ quát đó, công tác quản lý trong
nhà trƣờng phổ thông cũng là vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu.
Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều luận văn tiến sỹ, thạc sỹ đã đề cập đến
nhiều vấn đề cụ thể trong công tác quản lý trƣờng học. Nhƣng đó là những vấn
đề có tính chuyên sâu, gắn với công tác quản lý nảy sinh ở địa phƣơng, nên việc
tiếp tục nghiên cứu những vấn đề này vẫn có ý nghĩa thực tiễn.

7


Trong những năm gần đây, giáo dục Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể
và gặt hái đƣợc nhiều thành tựu. Tuy nhiên nhìn chung vẫn còn nhiều yếu
kém về chất lƣợng, mất cân đối về cơ cấu, hiệu quả giáo dục chƣa cao, giáo
dục chƣa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn, đào tạo chƣa gắn với sử dụng, đội ngũ
GV còn yếu, phƣơng pháp giáo dục và phƣơng pháp quản lý còn chậm đổi
mới, một số tiêu cực còn chậm khắc phục chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giáo
dục toàn diện HS giai đoạn hiện nay, chƣa đáp ứng nhu cầu và sự kỳ vọng của
xã hội đối với ngành giáo dục.
Sự quyết tâm thay đổi từ căn bản, gốc rễ của sự trì trệ, chậm phát triển
của giáo dục nƣớc nhà đã đƣợc khẳng định trong văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc Đảng ta lần thứ IX: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.” [2] và trong chiến lƣợc phát

triển giáo dục ở nƣớc ta, trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng ta đã nêu: “phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại của dân, do
dân, vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều
kiện để toàn xã học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước….” [3]
Sự biến đổi nền kinh tế kéo theo sự biến đổi nhiều mặt của đời sống xã
hội, trong đó có sự biến đổi của giáo dục - đào tạo: nhu cầu học tập của nhân
dân tăng nhanh, mục đích học tập đa dạng, học để tìm kiếm việc làm, học để
phát triển, học để có cơ hội làm giàu... Trong khi kinh phí cho giáo dục của
nhà nƣớc hạn hẹp, không thể bao cấp nổi thì việc phát triển các loại hình nhà
trƣờng ngoài công lập là một tất yếu khách quan.
Trên thực tế, hệ thống các trƣờng ngoài công lập, trong đó có trƣờng
quốc tế đã đƣợc hình thành và phát triển từ rất sớm trên thế giới cũng nhƣ ở
nƣớc ta. Các trƣờng này đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền giáo
dục ở mỗi quốc gia.

8


Hiện nay số lƣợng các trƣờng công lập trên cả nƣớc không đủ đáp ứng
nhu cầu của ngƣời học. Cũng có nhiều trƣờng ngoài công lập đƣợc thành lập
nhƣng còn nhiều bất cập trong đó vấn đề đáng quan tâm nhất là đội ngũ giáo
viên giảng dạy còn thiếu và yếu. Và để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế thì
mô hình trƣờng quốc tế trong những năm gần đây rất đƣợc xã hội quan tâm và
hƣởng ứng.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có nhiều những nghiên cứu thực sự
chuyên sâu về mô hình trƣờng học quốc tế ở nƣớc ta. Nhƣ vấn đề xây dựng và
phát triển đội ngũ giáo viên của các trƣờng phổ thông quốc tế, vấn đề xây
dựng kế hoạch chuyên môn, vấn đề kiểm tra đánh giá, vấn đề thẩm định cấp
chứng nhận quốc tế….. tuy đã đƣợc một vài tác giả đề cập đến, nhƣng chƣa

thực sự phù hợp với nhu cầu phát triển hiện nay của xã hội. Chính vì vậy, với
mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên ở các trƣờng
trung học nói chung và đội ngũ giáo viên ở các trƣờng phổ thông quốc tế của
Việt Nam nói riêng tôi đã chọn hƣớng nghiên cứu “Quản lý đội ngũ giáo viên
trường phổ thông quốc tế Duy Tân, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên theo
cách tiếp cận quản lý nguồn nhân lực”
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Nghiên cứu về quản lí có rất nhiều quan niệm khác nhau. Các quan niệm
này phản ánh những mặt, những chức năng cơ bản của quá trình quản lí.
Song, về cơ bản, các quan niệm đều khẳng định đến chủ thể, đối tƣợng quản
lí, nội dung, phƣơng thức và mục đích của quá trình quản lí.
Theo C.Mác: "Quản lí là lao động điều khiển lao động". Ông coi việc
xuất hiện quản lí nhƣ là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao
động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội đƣợc phối
hợp lại. Ông viết: "Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên
một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân... Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một
9


dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng"
Nhà triết học V.G.Afanatsev cho rằng: quản lí xã hội một cách khoa học
là nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hƣớng vận động của xã hội
và hƣớng sự vận động của xã hội cho phù hợp với các khuynh hƣớng đó; là
phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển; là duy trì sự
thống nhất giữa chức năng và cơ cấu của hệ thống; là tiến hành một đƣờng lối
đúng đắn dựa trên cơ sở tính toán nghiêm túc những khả năng khách quan,
mối tƣơng quan giữa các lực lƣợng xã hội...
Theo các nhà sáng lập lí luận quản lí hiện đại:

Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915) là nhà thực hành quản lí khoa
học về lao động đã nghiên cứu sâu các thao tác, các quá trình lao động nhằm
khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng công cụ, phƣơng tiện lao động có
hiệu quả nhất với năng suất và chất lƣợng lao động cao nhất. Ông đã đƣa ra
định nghĩa: "Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm,
và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất". Theo ông, có bốn nguyên tắc quản lí khoa học (The Principles of
Scientific Management):
- Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác
định phƣơng pháp tốt nhất để hoàn thành;
- Tuyển chọn ngƣời và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ bằng phƣơng
pháp khoa học;
- Ngƣời quản lí phải hợp tác đầy đủ, toàn diện với ngƣời bị quản lí để
đảm bảo chắc chắn rằng họ làm theo phƣơng pháp đúng đắn;
- Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa ngƣời quản lí và ngƣời bị
quản lí.
H.Koontz lại khẳng định: "Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lí là hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
10


bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất".
Henry Fayol (1841 - 1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt
động quản lí và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản: "kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm tra", sau này, đƣợc kết hợp lại thành 4 chức năng
cơ bản của quản lí: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Nghiên cứu của
ông đã khẳng định rằng: khi con ngƣời lao động hợp tác thì điều quan trọng là
họ cần phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành. Theo nghiên cứu

của mình, ông đã đƣa ra 14 nguyên tắc trong quản lí là: phân công lao động,
quyền hạn, kỉ luật, thống nhất chỉ huy, thống nhất chỉ đạo, quyền lợi cá nhân
phải phục tùng quyền lợi chung, tiền lƣơng xứng đáng, tập trung hoá, sợi dây
quyền hạn, trật tự, bình đẳng, ổn định đội ngũ, sáng kiến và tinh thần đồng
đội... Những cống hiến của ông về lí luận quản lí đã mang tính phổ quát cao.
Nhiều luận điểm đến nay vẫn còn giá trị khoa học và thực tiễn [19]
Xung quanh khái niệm quản lý còn có rất nhiều định nghĩa khác nhau.
Theo giáo sƣ Hà Thế Ngữ thì “Quản lý là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [23].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng :
“Hoạt động QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể (người
QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức.” [13]
Theo tác giả Trần Kiểm: “QL là những tác động của chủ thể QL trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [21]
Cũng vấn đề này, tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động
QL gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ
gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định; quá trình lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp,
đổi mới hệ đƣa vào thế phát triển….[4]
11


Quản lí là một hoạt động có chủ đích, có định hƣớng đƣợc tiến hành bởi
một chủ thể quản lí nhằm tác động lên khách thể quản lí để thực hiện các mục
tiêu xác định của công tác quản lí. Trong mỗi chu trình quản lí, chủ thể tiến
hành những hoạt động theo các chức năng quản lí nhƣ xác định mục tiêu, các
chủ trƣơng, chính sách; hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều

hoà, phối hợp, kiểm tra, đánh giá và huy động, sử dụng hợp lí, có hiệu quả các
nguồn lực cơ bản nhƣ tài lực, vật lực, nhân lực... để thực hiện các mục tiêu,
mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định.
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu một cách khái quát: QL là
một quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL đến khách
thể quản lý trong một tổ chức bằng việc thông qua công cụ và phương pháp
QL, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng, cơ hội của tổ chức, làm
cho tổ chức đó vận hành hợp quy luật để đạt được mục tiêu đặt ra.
Ngày nay, trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và sự biến
động không ngừng của nền kinh tế - xã hội, QL đƣợc xem là một trong năm
nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội (vốn – nguồn lực lao
động - khoa học kỹ thuật - tài nguyên và QL) trong đó QL đóng vai trò quyết
định sự thành bại của công việc. Hoạt động QL tồn tại với ba yếu tố cơ bản đó
là: “chủ thể QL, khách thể QL, mục tiêu QL, công cụ QL ” các yếu tố này có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng nằm trong môi trƣờng QL thể hiện
qua sơ đồ sau :
Công cụMÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ
quản lý

Chủ thể
quản lý

Khách thể

Mục tiêu
QL

quản lý
Phƣơng pháp
QL


Sơ đồ 1.1. Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong quá trình quản lý
12


1.2.2. Quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục
- Quản lý giáo dục:
Cũng nhƣ các lĩnh vực khoa học xã hội khác, giáo dục cũng có một quá
trình phát triển và không ngừng hoàn thiện hệ thống lý luận của mình. Giáo
dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của
loài ngƣời, của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế
thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho bản thân con ngƣời và xã hội
phát triển một cách không ngừng. Để đạt đƣợc mục đích đó, QL đƣợc coi là
nhân tố tổ chức chỉ đạo thực thi cơ chế nói trên. Giống nhƣ khái niệm “quản
lý”, “quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo giáo sƣ Phạm Minh Hạc thì “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
là tổ chức hoạt động dạy và học... Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực
hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ
nghĩa... mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân,
của đất nước”. [17]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”. [1]
Còn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của các chủ thể quản
lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.” [24]

Theo các tác giả Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân: “QLGD được hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
13


quy luật) của chủ thể QL đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao
nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã
hội” [22]
Theo tác giả Trần Kiểm quản lý giáo dục có 2 cấp độ:
Xét ở cấp độ vĩ mô: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có
mục đích, có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội)”.
Xét ở cấp độ vi mô: “QLGD (vi mô) được hiểu là những hệ thống tác
động tự giác (có mục đích, có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể QL đến tập thể giáo viên (GV), nhân viên(NV), tập thể học sinh
(HS), cha mẹ học sinh (PHHS) và các lực lượng trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường”. [20]
Nhƣ vậy, cũng nhƣ quản lý nói chung, QLGD cũng là hệ thống các tác
động có mục đích, có kế hoạch nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đề ra.
Nhƣng nó không đơn thuần là những tác động theo một hƣớng. Quản lý giáo
dục là quản lý hoạt động dạy và học, do đó những tác động của nó lên hệ
thống phải là những tác động kép... Tác động lên hoạt động dạy, nó đồng thời
chuyển

hoá

hoạt động đó thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu giáo dục, và chính trong

quá trình thực hiện sự chuyển hoá đó, nó sẽ phải điều hành, phối hợp tác động
của các lực lƣợng khác, nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp tác động đến
hoạt động dạy và học.
Bên cạnh những đặc điểm cơ bản của quản lý nói chung, quản lý giáo
dục vẫn có những nét đặc thù riêng, đó là một hoạt động đặc biệt. Để thực
hiện tốt các chức năng của mình nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục, quản lý giáo
dục chịu sự tác động rất lớn của các yếu tố khách quan. Hiểu rõ đặc điểm này
14


sẽ là cơ sở lý luận cần thiết để đề ra những biện pháp cụ thể trong quản lý
giáo dục.
- Chức năng của quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục diễn ra các hoạt động cụ thể của chủ thể quản lí với sự
tham gia tích cực của các thành viên trong tổ chức với 4 chức năng: dự báo,
lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, lãnh đạo; giám sát, kiểm tra, đánh
giá. Trong đó, các hoạt động trên đan xen nhau, tác động, bổ sung lẫn nhau để
hoàn thiện cả quá trình quản lí. Do đó, QLGD thể hiện ở các chức năng:
Dự báo và lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong số các chức
năng QLGD, bao gồm xác định mục tiêu của tổ chức, xác lập chiến lƣợc tổng
thể để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra và xây dựng một kế hoạch rõ ràng để thực
hiện trong từng giai đoạn, cho từng nhiệm vụ cụ thể. Thực hiện chức năng kế
hoạch hóa tạo ra tầm nhìn chiến lƣợc cho các nhà QL, giúp cho việc phát hiện
và lựa chọn chính xác các chƣơng trình hành động phù hợp với nguồn nhân
lực của hệ thống, làm giảm thiểu những rủi ro, hạn chế lãng phí do đã đƣợc
sắp đặt và tính toán từ trƣớc. Đồng thời, chức năng kế hoạch hóa là căn cứ để
hình thành và thực hiện các chức năng khác nhƣ tổ chức thực hiện, chỉ đạo và
kiểm tra, đánh giá.
Tổ chức thực hiện là một quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, giao
trách nhiệm cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt

động đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Công tác tổ chức phải hết sức chú ý đến các
yếu tố quan trọng nhƣ lựa chọn cán bộ để giao việc, xây dựng cơ chế làm
việc, hỗ trợ nguồn lực…
Lãnh đạo/Chỉ đạo thực hiện là quá trình tác động của CBQL đến các bộ
phận, các thành viên của tổ chức, làm cho họ gắn kết, tự giác, nhiệt tình và tận
sức thực hiện thành công nhiệm vụ đƣợc giao. Công tác chỉ đạo cần chú ý đến
việc ra các quyết định QL, hƣớng dẫn thực hiện, động viên mọi ngƣời trong tổ
chức cùng phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra, đánh giá là hoạt động của chủ thể QL nhằm đánh giá đúng
15


việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên. Trên cơ sở kiểm tra, ngƣời
CBQL có thể đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên, của
từng bộ phận đƣợc phân công, từ đó điều chỉnh việc tổ chức hoạt động để đạt
đƣợc mục tiêu theo kế hoạch. Quá trình kiểm tra cần tuân thủ ba bƣớc sau:
bước một: Xây dựng các chỉ tiêu; bước hai: đo lƣờng việc thực hiện nhiệm vụ
theo các chỉ tiêu; bước ba: đánh giá các chỉ tiêu so với kế hoạch. Việc kiểm
tra phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và kết hợp linh hoạt nhiều hình thức:
kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp, kiểm
tra từ trên xuống, kiểm tra từ dƣới lên…
Các chức năng QLGD tạo thành một hệ thống với một trình tự nhất định,
trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tƣơng đối, vừa có quan hệ phụ
thuộc với các chức năng khác. Việc bỏ qua hoặc xem nhẹ bất cứ một chức
năng nào trong các chức năng trên đều ảnh hƣởng xấu đến kết quả QL.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo điều 87 luật giáo dục Việt Nam, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về
giáo dục bao gồm: Chính Phủ, Bộ Giáo Dục, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,
cơ quan trực thuộc Chính Phủ chịu trách nhiệm quản lý Nhà Nƣớc về giáo
dục theo quy định của Chính Phủ. Tiếp đến là Uỷ ban nhân dân các cấp thực

hiện quản lý Nhà nƣớc về giáo dục ở địa phƣơng theo quy định của Chính
phủ. [26]
Nhƣ vậy, trƣờng học chính là tổ chức giáo dục cơ sở, là cơ quan quản
lý Nhà nƣớc cấp cơ sở. Trƣờng học phải chịu sự quản lý của các hệ thống
quản lý Nhà nƣớc về giáo dục từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Nhà trƣờng
đƣợc thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nƣớc nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục. Nhƣng đồng thời cũng là nơi tiến hành các hoạt động quản
lý giáo dục nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục. Nhà trƣờng trong hệ thống
giáo dục là khách thể quản lý, nhƣng cũng là chủ thể quản lý. Nhà trƣờng vừa
là nơi chịu sự tác động của các cấp giáo dục từ trung ƣơng đến địa phƣơng,
vừa là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện các mục tiêu giáo dục. Nhà trƣờng chịu
16


sự quản lý của các cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng; đồng thời cũng là nơi tổ
chức kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho từng địa phƣơng, cho một nhóm
dân cƣ. [10]
Xuất phát từ những đặc điểm đó đã có nhiều nhà nghiên cứu đƣa ra
định nghĩa về quản lý nhà trƣờng. Theo Giáo sƣ Phạm Minh Hạc: “Quản lý
nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và với từng học sinh.” [18]
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “QLNT là những tác động tự giác (có
mục đích, có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể
QLNT (HT) đến khách thể QLNT (GV, nhân viên (NV) và người học …) nhằm
đưa HĐGD và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục” [12]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLNT là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể QL đến tập thể GV, HS và cán bộ khác nhằm tận
dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do
lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của

nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất
lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”
[24].
Nhƣ vậy, quản lý trƣờng học dù đƣợc định nghĩa nhƣ thế nào vẫn phải
hiểu là luôn bao gồm các hoạt động quản lý giáo dục diễn ra trong nhà trƣờng
và các quan hệ giữa trƣờng học với xã hội.
Quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trƣờng chính là quản lý
nội dung, phƣơng pháp giáo dục nhằm thực hiện bằng đƣợc mục tiêu giáo
dục, và thực chất đó là quản lý các hoạt động của giáo viên, học sinh, quản lý
cơ sở vật chất và các phƣơng tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng
dạy và học tập. Tuy nhiên, cũng không nên hiểu một cách đơn thuần: quản lý
trƣờng học là quản lý việc dạy và học. Mục tiêu của giáo dục nƣớc ta là nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Thực hiện mục tiêu này,
17


hoạt động quản lý trong nhà trƣờng tác động đến giáo viên, học sinh, các yếu
tố vật chất phục vụ cho việc dạy và học. Những tác động này trong thực tế đã
chuyển hoá thành những hoạt động chuyên biệt.
Mặt khác, bên cạnh các hoạt động QLGD diễn ra trong nhà trƣờng, quản
lý trƣờng học còn bao gồm cả việc quản lý các mối quan hệ giữa nhà trƣờng
và xã hội, vì vậy hoạt động quản lý trong nhà trƣờng là các hoạt động sau:
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
- Quản lý hoạt động dạy, hoạt động học
- Quản lý hoạt động hƣớng nghiệp, dạy nghề
- Quản lý hoạt động giáo dục thể chất
- Quản lý hoạt động giữ gìn và xây dựng cơ sở vật chất
- Quản lý hoạt động của các tổ chức xã hội
Tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý trong
trƣờng trung học phổ thông chính là tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả của

từng hoạt động quản lý nói trên.
1.2.4. Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý đội ngũ giáo viên là một bộ phận của quản lý trƣờng học. Việc
quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng phổ thông quốc tế về cơ bản cũng dựa trên
những yêu cầu của quản lý đội ngũ giáo viên các trƣờng trung học phổ thông
nói chung. Do đặc điểm lao động và cơ cấu đội ngũ giáo viên trong các
trƣờng này có một số khác biệt nên việc quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng phổ
thông quốc tế cũng cần có những biện pháp có tính chuyên biệt hơn.
Trong quá trình quản lý, ngƣời giáo viên vừa là đối tƣợng quản lý, vừa là
chủ thể quản lý. Vai trò của ngƣời giáo viên rất quan trọng trong quá trình
giáo dục. Có thể nói ở các trƣờng ngoài công lập việc quản lý đội ngũ giáo
viên đồng nghĩa với việc quản lý chất lƣợng dạy học và giáo dục. Bởi vì, với
chất lƣợng đầu vào chƣa đồng đều so với mặt bằng chung, muốn nâng cao
chất lƣợng dạy và học thì phải đổi mới ngay từ phƣơng pháp giảng dạy, phát
huy năng lực còn tiềm ẩn trong học sinh, khơi dậy niềm say mê, ham tìm tòi

18


nắm bắt tri thức mới, gắn việc học tập với các hoạt động bổ ích khác. Ngƣời
thực hiện những nhiệm vụ đó không ai khác mà chính là đội ngũ giáo viên
của nhà trƣờng.
Khi nói đến quản lý đội ngũ giáo viên thực chất là nói đến quản lý hoạt
động nghề nghiệp của ngƣời giáo viên, trong đó nổi bật lên là nhiệm vụ giảng
dạy chuyên môn và hoạt động giáo dục. Từ đó có thể nói đến yêu cầu cụ thể
của công tác quản lý đội ngũ này là:
+ Quản lý kế hoạch, tiến độ thực hiện nội dung chƣơng trình và phƣơng
pháp giảng dạy của giáo viên.
+ Tổ chức, đôn đốc việc thực hiện và kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch giảng dạy, nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy của

giáo viên.
+ Xây dựng những quy định, nội quy quản lý nề nếp giảng dạy và tăng
giờ học trên lớp nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết.
Tóm lại, quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng phổ thông quốc tế là quá trình
tác động của chủ thể QL (Hội đồng quản trị, Hiệu trƣởng và bộ máy giúp việc
của Hiệu trƣởng) đến tập thể GV và HS, đƣợc tiến hành theo chƣơng trình, kế
hoạch nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo dục HS một cách toàn diện.
1.2.5. Trường phổ thông, trường phổ thông quốc tế
Nhà trƣờng là cơ sở đào tạo của ngành GD - ĐT, nơi trực tiếp giáo dục
và đào tạo học sinh, sinh viên, nơi thực thi mọi chủ trƣơng đƣờng lối, chính
sách, chế độ, nội dung, phƣơng pháp tổ chức giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc.
Đó cũng là nơi diễn ra quá trình lao động giảng dạy của thầy, lao động học
tập của trò, hoạt động của bộ máy quản lý nhà trƣờng.
Mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp.
Trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành, bồi dƣỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.

19


×