Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đánh giá điều kiện hình thành và nguy cơ trượt lở đất trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở tỉnh quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.39 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Nguyễn Thị Thu Hiền

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ NGUY CƠ
TRƯỢT LỞ ĐẤT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành:Địa lý tự nhiên
Mã số:62 44 02 17

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐNA LÝ

HÀ NỘI -2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA ĐNA LÝ,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Mai Trọng Thông
2. PGS.TS Lại Vĩnh C m

Phản biện 1: GS.TS. Trương Quang Hải - Viện Việt Nam học và
Khoa học phát triển, ĐHQG Hà Nội
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Khanh Vân - Viện Địa lý
Phản biện 3: PGS.TS. Đào Khang - Trường Đại học Vinh

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc Gia Hà Nội
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thu Hiền, Mai Trọng Thông (2010). Diễn biến trượt
lở đất ở tỉnh Quảng Nam. Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội nghị
Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 5, tháng 6/2010. Nhà xuất bản
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, trang 818-823.
2. Nguyễn Thị Thu Hiền (2013). Cơ sở lý luận của mối quan hệ
giữa trượt lở đất và mưa ở tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 3 năm 2013, trang 164-172.
3. Nguyễn Thị Thu Hiền (2015).Biến đổi mưa ở tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 1981-2010. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, số 4 năm 2015, trang 159-167.
4. Nguyễn Thị Thu Hiền (2016). Biến đổi lượng mưa ngày cực đại
ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1981-2015. Tuyển tập các báo cáo khoa
học, Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 9, tháng 12/2016.
Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, trang 424-432.
5. Nguyễn Thị Thu Hiền, Mai Trọng Thông (2016). Phân tích mối
quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ở tỉnh Quảng Nam. Tuyển tập các
báo cáo khoa học, Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 9,
tháng 12/2016. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ,
trang 681-688.



-1-

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nằm ở trung tâm khu vực miền Trung với địa hình đa dạng từ
đồng bằng, trung du đến miền núi và khí hậu nhiệt đới Nm, Quảng
Nam có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, địa hình với hơn 70% diện tích là đồi núi, độ dốc lớn và
khí hậu phân hóa mùa mưa và mùa khô sâu sắc rất dễ phát sinh, phát
triển các tai biến tự nhiên, trong đó có trượt lở đất. Mặt khác, trong
một vài thập kỉ gần đây, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới,
hệ thống cơ sở hạ tầng địa phương đã có sự phát triển vượt bậc. Hoạt
động kinh tế - công trình của con người ngày càng gia tăng, làm cho
môi trường tự nhiên bị biến đổi mạnh mẽ, thúc đNy sự phát sinh, phát
triển các quá trình sườn, gây nguy cơ gia tăng trượt lở đất.
Thực tiễn cho thấy, trượt lở đất ở Quảng Nam diễn ra hàng năm,
gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Trong những năm gần đây, tai
biến trượt lở đất ở Quảng Nam đang có xu hướng gia tăng với quy
mô ngày càng lớn do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm phát sinh
các trận mưa kéo dài với cường độ lớn. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài
"Đánh giá điều kiện hình thành và nguy cơ trượt lở đất trong bối
cảnh biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Nam"cho luận án tiến sĩ.
2. MỤC TIÊU
- Đánh giá nguy cơ trượt lở đất và cảnh báo nguy cơ trượt lở đất
trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại do
trượt lở đất gây ra tại tỉnh Quảng Nam.
3. NÔI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tổng quan các vấn đề về trượt lở đất, các hướng nghiên cứu
trượt lở đất

- Phân tích đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát
sinh trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam.
- Trên cơ sở phân tích hiện trạng trượt lở đất,luận án đánh giá vai
trò của từng nhân tố tác động đến sự phát sinh trượt lở đất.


-2- Thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất.
- Phân tích mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa, xác định
ngưỡng mưa đối với trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam
- Cảnh báo nguy cơ trượt lở đất năm 2025 và 2050 theo kịch bản
biến đổi khí hậu
- Đề xuất, khuyến nghị các biện pháp phòng chống và giảm nhẹ
thiệt hại do trượt lở đất gây ra.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài tập trung nghiên cứu trượt lở đất thuộc phần đất liền,
không nghiên cứu các hiện tượng như sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Trượt lở đất được xem xét trong mối quan hệ với sự biến đổi của
mưa.
5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
Luận điểm 1: Trượt lở đất ở Quảng Nam là hệ quả tương tác giữa
các nhân tố bề mặt đệm (các nhân tố tự nhiên và hoạt động KT-XH
của con người) với xung lượng mưa lớn. Phân tích hiện trạng trượt lở
đất, đánh giá tổng hợp các nhân tố gây nguy cơ trượt lở đất là cơ sở
cho việc dự báo nguy cơ trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam với lượng
mưa tăng do tác động của biến đổi khí hậu là hướng tiếp cận nghiên
cứu của đề tài luận án.
Luận điểm 2: Sự gia tăng của lượng mưa mùa thu do tác động
của biến đổi khí hậu ảnh hưởng lớn đến quá trình phát sinh, phát
triển trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN

- Luận án đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa mưa và trượt lở đất,
xác định được ngưỡng mưa gây trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam.
- Luận án đã thành lập bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất tỉ lệ
1/100.000 tại tỉnh Quảng Nam năm 2025 và 2050 theo sự biến đổi
của lượng mưa mùa thu.
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần làm phong phú
lý luận và cách tiếp cận phân tích hệ thống và tổng hợp các yếu tố tự


-3nhiên, kinh tế xã hội trong mối liên hệ với trượt lở đất trên một đơn
vị lãnh thổ.
- Xác định vai trò của các nhân tố trong việc hình thành trượt
lở đất được xác định, từ đó khuyến nghị địa phương có kế hoạch
khai thác và sử dụng hợp lí lãnh thổ nhằm phòng tránh và giảm
nhẹ thiệt hại.
- Việc xác định được ngưỡng mưa đối với trượt lở đất giúp cho
địa phương theo dõi mưa nhằm cảnh báo sớm trượt lở đất.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp đánh giá nguy cơ trượt
lở đất ở tỉnh Quảng Nam.
Chương 2: Đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát sinh
trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Đánh giá nguy cơ trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam.
Chương 4: Cảnh báo nguy cơ trượt lở đất trong bối cảnh biến đổi
khí hậu ở tỉnh Quảng Nam.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Tổng quan về nghiên cứu trượt lở đất

Trượt lở đất thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học Mĩ, Anh, Pháp, Italia... đặc biệt là sau những năm 90 của thế kỉ
20 do tần suất và mức độ xuất hiện của tai biến này ngày càng lớn,
gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Các công trình nghiên
cứu về trượt lở đất tập trung vào các vấn đề như: Phân tích khái
niệm, cơ chế hoạt động, phân loại và xác định các nguyên nhân gây
trượt lở đất; đánh giá, phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở; ứng dụng
công nghệ trong nghiên cứu và nghiên cứu mối quan hệ giữa trượt lở
đất và mưa. Ở Việt Nam những nghiên cứu về tai biến địa chất nói
chung và trượt lở đất nói riêng bắt đầu muộn hơn từ sau năm 1954 (ở
miền Bắc) và sau 1975 (ở miền Nam). Từ năm 2000 đã có rất nhiều


-4đề tài, dự án và chương trình nghiên cứu về tai biến địa chất của các
nhà khoa học thuộc Viện Địa chất, Viện Địa lý, Viện khoa học Địa
chất và Khoáng sản, Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông Vận
tải và các trường đại học. Các nghiên cứu về trượt lở đất thường
được lồng ghép vào các nghiên cứu về tai biến địa chất nói chung và
cũng tập trung giải quyết một số vấn đề như: điều tra, phân tích hiện
trạng trượt lở; phân tích các nguyên nhân; phân vùng dự báo nguy
cơ; ứng dụng công nghệ trong nghiên cứu; đề xuất các biện pháp
phòng chống và giảm thiểu thiệt hại và nghiên cứu mối quan hệ giữa
trượt lở đất và mưa.
Nghiên cứu về trượt lở đất ở Quảng Nam trong những năm gần
đây được thực hiện khá nhiều trên quy mô và khía cạnh khác nhau.
Một số công trình nghiên cứu về trượt lở đất ở khu vực miền núi;
trong phạm vi toàn lãnh thổ; về trượt lở dọc theo các tuyến giao
thông, đặc biệt là tuyến đường Hồ Chí Minh. Nghiên cứu chi tiết một
số khu vực như Tiên Kì, Thạnh Mỹ được thực hiện với tỉ lệ bản đồ
lớn hơn. Tuy nhiên các nghiên cứu trên lĩnh vực trượt lở đất do mưa

và đánh giá nguy cơ trượt lở đất do biến đổi khí hậu ở Quảng Nam
còn hạn chế. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đã và đang tác động
đến nhiều lĩnh vực của môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội trên địa
bàn tỉnh thì nghiên cứu này rất có ý nghĩa trong việc dự báo, cảnh
báo sớm trượt lở đất do mưa.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số khái niệm
Trượt lở đất là sự di chuyển của đất đá xuống chân sườn dốc dưới
tác động của trọng lực. Trượt lở đất xảy ra khi khối đất đá bị mất cân
bằng, các lực gây trượt vượt quá các lực giữ trượt. Các quá trình
trượt lở là sản phNm của những thay đổi về các điều kiện hình thái
địa mạo, thủy văn và địa chất. Sự thay đổi những điều kiện này được
thực hiện bởi các quá trình địa động lực, phát triển của thực vật, quá
trình sử dụng đất, các hoạt động nhân sinh.... Trượt lở đất được phân
chia chủ yếu dựa vào sự kết hợp của kiểu di chuyển (lở, đổ, trượt,


-5chảy ngang và chảy dòng) và loại vật liệu (đá và đất).Trượt lở đất
cũng có thể phân loại trên cơ sở kích thước khối trượt, và được chia
ra các loại như rất nhỏ, nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn.
Biến đổi khí hậu (BĐKH) - Climate Change là sự biến đổi trạng
thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của khí hậu duy trì
trong một thời gian dài, thường là vài thập kỉ hoặc hàng trăm năm và
lâu hơn.
1.2.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và biến đổi khí hậu
Sự gia tăng nhiệt độ, sự thay đổi tổng lượng mưa, cường độ mưa
và các hệ thống thời tiết gây mưa - kết quả của biến đổi khí hậu có
thể ảnh hưởng đến những điều kiện tiền đề và cơ chế gây trượt lở. Sự
gia tăng lượng mưa, cường độ mưa góp phần làm nên sự bất ổn định
của sườn dốc thông qua việc thấm hoặc tăng áp lực nước lỗ hổng,

tăng mực nước ngầm.
1.3. Các quan điểm nghiên cứu
Luận án đã vận dụng những quan điểm khoa học trong việc thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu: quan điểm tổng hợp, quan điểm hệ
thống, quan điểm lãnh thổ, quan điểm kế thừa - phát sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án, NCS sử dụng 6 phương pháp nghiên cứu chính:
(1) phương pháp đánh giá nguy cơ trượt lở đất dựa trên mô hình chỉ
số thống kê và quy trình phân tích thứ bậc của Saaty - Analytic
Hierarchy Process (AHP); (2) phương pháp bản đồ và hệ thông tin
địa lý (GIS); (3) phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài
liệu; (4) phương pháp chuyên gia; (5) phương pháp thực địa; (6)
phương pháp phân tích thống kê khí hậu.
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ PHÁT SINH TRƯỢT LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Các nhân tố tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Với vị trí ở rìa đông nam của lục địa Á -Âu, Việt Nam nói chung
và Quảng Nam nói riêng chịu tác động sâu sắc của chế độ gió mùa


-6châu Á. Nằm trên dải duyên hải miền Trung, Quảng Nam chịu ảnh
hưởng mạnh bởi hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới trên biển
Đông. Những tác động này khiến cho thời tiết, khí hậu của Quảng
Nam mang nhiều nét đặc trưng riêng, trong đó đặc biệt là sự phân
mùa của chế độ mưa.
2.1.2. Địa chất
Quảng Nam nằm trong vùng có cấu tạo địa chất khá phức tạp, bao
gồm 33 hệ tầng địa chất và phức hệ macgma khác nhau với nhiều
loại đá, từ đá trầm tích đến magma xâm nhập, phun trào và đá biến

chất, có tuổi từ Protezozoi đến Kainozoi. Hệ thống đứt gãy khá phát
triển với ba hệ thống chính: á vĩ tuyến, tây bắc - đông nam và đông
bắc - tây nam, bao gồm: đứt gãy Sông Bung - Trà Bồng, đứt gãy
Sông Pô Cô, đứt gãy Đông Bắc Hiên, đứt gãy Trà My - Núi Thành,
đứt gãy Điện Bàn - Nam Giang, đứt gãy Hội An - Phước Sơn, đứt
gãy Hiệp Đức - Phước Sơn, đứt gãy Tam Kỳ - Hiệp Đức. Hệ thống
đứt gãy làm cho việc thâm nhập của nước được dễ dàng, tạo nên các
đới xung yếu trước các tác động của ngoại sinh và nhân sinh. Do đó
những khu vực có hệ thống đứt gãy hoạt động mạnh, khả năng xảy ra
trượt lở cao hơn.
2.1.3. Địa hình - địa mạo
Địa hình Quảng Nam khá đa dạng, phân hóa theo hướng thấp dần
từ tây sang đông. Phía tây là vùng núi thuộc phía đông của dãy
Trường Sơn Nam, có độ cao trên 1000m, trong đó có một số đỉnh
cao trên 1500m. Phía đông là dải đồng bằng hẹp ven biển, thấp, bằng
phẳng.Vùng chuyển tiếp giữa vùng núi ở phía tây và đồng bằng ở
phía đông là vùng đồi cao 200-300m.
Vùng đồi núi chiếm gần 3/4 diện tích của tỉnh với độ dốc và độ
phân cắt sâu lớn. Khu vực có độ dốc trên 250 chiếm khoảng 28%
diện tích lãnh thổ. Diện tích có độ phân cắt sâu trên 100m/km2 chiếm
khoảng hơn 70%. Đặc điểm này tạo nên năng lượng địa hình lớn đã
thúc đNy quá trình dịch chuyển của đất đá xảy ra mạnh hơn.


-72.1.4. Khí hậu
Quảng Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng
của biển, có nền nhiệt cao, nắng nhiều và ít chịu ảnh hưởng của gió
mùa mùa đông. Nhiệt độ trung bình năm từ 23-260C. Độ Nm tương
đối ở mức cao 84-87%. Nền nhiệt cao cùng với độ Nm lớn thúc đNy
các quá trình phong hóa đá gốc phát triển mạnh, tạo tiền đề vật chất

cho hoạt động trượt lở.
Lượng mưa trung bình năm ở Quảng Nam khá cao so với các tỉnh
khác trong cả nước. Ở đồng bằng phía đông lượng mưa trung bình
năm khoảng 2200mm, vùng đồi và trung du khoảng 2500mm và
vùng núi phía tây trên 3000mm. Trung bình một năm ở Quảng Nam
có từ 120-160 ngày mưa.
Mưa ở Quảng Nam phân hóa theo mùa khá rõ rệt. Mùa khô từ
tháng 2 đến tháng 8 với lượng mưa thấp 500-800mm, chiếm 20-30%
lượng mưa cả năm. Mùa mưa kéo dài khoảng 5 tháng từ tháng 9 đến
tháng 1 năm sau, lượng mưa chiếm tới 70-80% lượng mưa cả năm.
Mưa lớn thường tập trung vào 3 tháng mùa thu (tháng 9, 10,11).
Trong 3 tháng này, lượng mưa chiếm tới 55-70% lượng mưa cả năm
và 70-85% lượng mưa của mùa mưa; số ngày mưa lớn chiếm 7080% và số ngày mưa rất lớn chiếm tới 80-95% của cả năm.
Trung bình một năm ở Quảng Nam xảy ra từ 3 - 6 đợt mưa lớn.
Lượng mưa trong mỗi đợt này thường từ 300-400 mm, thậm chí có
thể đạt 600-700 mm trong thời gian 3-5 ngày.
Lượng mưalớn lại tập trung theo mùa với cường độ cao và kéo
dài trong nhiều ngày gây ra lụt lội ở vũng trũng, vùng đồng bằng và
trượt lở đất ở vùng núi.
2.1.5. Thủy văn
Quảng Nam có hệ thống sông ngòi khá phát triển với mật độ sông
suối trong tỉnh đạt trên 1km/km2 tập trung trong 2 hệ thống sông
chính là Thu Bồn – Vu Gia và sông Tam Kỳ.Mạng lưới sông ngòi
phát triển dày, chứa đựng lượng dòng chảy mặt hàng năm khá lớn


-8khoảng 21,5 tỷ mét khối. Đây là tài nguyên cho phát triển kinh tế và
phục vụ đời sống dân sinh nhưng đồng thời cũng là điều kiện thuận lợi
thúc đNy các tai biến ngoại sinh xảy ra mạnh mẽ ở khu vực.
2.1.6. Vỏ phong hóa

Lãnh thổ Quảng Nam có 4 kiểu vỏ phong hoá: ferosialit, silicit,
sialferit và feralit. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn phân
bố các trầm tích Đệ tứ bở rời hỗn hợp. Kiểu vỏ phong hóa Ferosialit
(FeSiAl) chiếm 54,6% diện tích. Kiểu vỏ phong hóa Sialferit
(SiAlFe) chiếm 25,2% diện tích của tỉnh. Kiểu vỏ phong hóa silicit
(Si) 3,8% diện tích cả tỉnh. Kiểu vỏ phong hóa feralit chiếm diện tích
nhỏ, 2,67% diện tích.
2.1.7. Lớp phủ thực vật
Lớp phủ thực vật ở Quảng Nam rất phong phú và đa dạng. Tỷ lệ
che phủ rừng đạt 51,5 %, trữ lượng gỗ khoảng 30 triệu mét khối.
Rừng của Quảng Nam là kiểu rừng nhiệt đới xanh tốt có cấu trúc nhiều
tầng tán với thành phần loài phong phú và nhiều loài quý hiếm.Tuy
nhiên diện tích rừng tự nhiên ngày càng bị suy giảm mạnh khiến cho
đất đai bị xói mòn mạnh; đó cũng là nguyên nhân gây lũ lụt, trượt lở
đất, làm suy kiệt nguồn nước mặt cũng như nước ngầm, làm gia tăng
sự bồi lấp các lòng sông ở hạ du.
2.2. Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
phát sinh tai biến trượt lở đất
2.2.1. Hoạt động sản xuất nông-lâm nghiệp
Sản xuất nông -lâm nghiệp ở đây có truyền thống từ lâu đời và
trong một thời gian dài với phương thức canh tác du canh du cư, đốt
phá rừng làm nương rẫy. Quá trình canh tác không hợp lý của con
người đã làm suy giảm nghiêm trọng lớp phủ thực vật, tạo điều kiện
thuận lợi cho các yếu tố phong hoá và làm thay đổi tính chất cơ lý
sẵn có của đất đá. Diện tích rừng bị suy giảm, lớp phủ thực vật trở
nên cạn kiệt, diện tích đất trống đồi trọc gia tăng là tiền đề cho phát
sinh trượt lở đất ở khu vực nghiên cứu.


-92.2.2. Hoạt động khai thác khoáng sản

Trong thời gian qua, ở Quảng Nam đã có hàng trăm mỏ khoáng
sản được đưa vào khai thác ở các quy mô khác nhau. Hoạt động khai
khoáng tạo nên các dạng địa hình có tiềm năng gây trượt lở cao như
các bãi đổ thải lớn, các moong khai thác... trong đó điển hình là khai
thác vàng ở Bồng Miêu và Phước Sơn; khai thác than ở Nông Sơn,
Ngọc Kinh, An Điềm; khai thác felspat ở Đại Lộc, khai thác đá xây
dựng ở Nam Giang và Tiên Phước.
2.2.3. Phát triển thủy điện
Phát triển thủy điện đồng nghĩa với việc rừng bị xâm hại nghiêm
trọng. Một diện tích lớn rừng bị chặt phá làm hồ tích nước và xây
dựng đường dây truyền tải điện lên lưới điện quốc gia. Các công
trình thủy điện làm mất đất sản xuất nông nghiệp và đi kèm với nó là
phải chuyển một số rừng phòng hộ sang cấp đất sản xuất cho các hộ
tái định cư. Bên cạnh đó các hồ chứa nước, các công trình thuỷ điện
đã kích thích các đới đứt gẫy hoạt động tăng nguy cơ phát sinh tai
biến như động đất, nứt đất, trượt lở....
2.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng tiềm Nn nguy cơ tai biến địa chất,
đặc biệt là ở khu vực miền núi. Việc xây dựng nhà ở và các công
trình khác trên các sườn đồi, sườn núi làm tăng tải trọng trên các
sườn dốc, làm thay đổi chế độ thủy văn trên sườn và do đó gây tác
động xấu đến sự ổn định của sườn. Các hoạt động xẻ núi làm đường,
làm tăng độ dốc của sườn, tăng khả năng làm mất ổn định sườn.
Đường Hồ Chí Minh qua Quảng Nam từ khi hoàn thành và đưa vào
sử dụng hiện tượng trượt đất đã xảy ra khá nhiều trên toàn tuyến.
Chương 3:ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT
Ở TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Hiện trạng trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam
Trên toàn lãnh thổ tỉnh Quảng Nam với diện tích 10438,37 km2 có
583khối trượt lớn nhỏ khác nhau. Mật độ trung bình khoảng hơn 5



- 10 -

khối trượt/100 km2. Trong đó có 265 khối trượt thuộc loại lớn, chiếm
45,5%, 113 khối trượt thuộc loại trung bình, chiếm 19,4% và 205
khối trượt thuộc loại nhỏ, chiếm 35,1%.
Trượt lở đất phân bố gần như rộng khắp các khu vực đồi núi của
tỉnh trong đó tập trung với mật độ lớn hơn ở khu vực núi trung bình núi thấp của huyện Đông Giang, Phước Sơn, Nam Giang, Nam Trà
My. Trượt lở đất cũng tập trung ở một số khu vực đồi núi thấp thuộc
các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Tiên Phước và Bắc Trà My.
Trượt lở đất xảy ra mạnh trong các khu vực có kiểu vỏ phong hoá
ferosialit và sialferit của các đá biến chất thuộc hệ tầng Khâm Đức,
Tắc Pỏ, A Vương phân hệ tầng trên và dưới; các đá magma xâm
nhập thuộc phức hệ Đại Lộc, Bến Giằng - Quế Sơn, Chu Lai.
Hiện tượng trượt lở sườn dốc taluy dương và taluy âm dọc
theocác tuyến giao thông ở Quảng Nam rất phổ biến, đặc biệt trong
mùa mưa lũ. Trượt đất có thể gây nứt đường, sụt đường hay đổ
xuống đường hàng trăm đến hàng ngàn m3 đất đá, gây ách tắc giao
thông trong nhiều giờ, nhiều ngày. Theo báo cáo hàng năm của
UBND tỉnh Quảng Nam, trượt lở đất chủ yếu xảy ra vào mùa mưa,
tập trung từ tháng 9 đến tháng 11 và trong hoặc sau các đợt mưa
lớn. Các vụ trượt lở đất lớn với hàng ngàn mét khối đất đá đổ
xuống vùi lấp nhà cửa, ruộng đồng, đường giao thông và thậm chí
gây thiệt hại về người.
3.2. Đánh giá nguy cơ trượt lở đất theo các nhân tố phát sinh
3. 2.1. Nhóm các nhân tố địa mạo động lực
3.2.1.1. Thành phần thạch học
Kết quả chồng xếp bản đồ thành phần thạch học với bản đồ hiện
trạng trượt lở cho thấy nhóm đá biến chất có trọng số cao nhất, tương

ứng với mức nguy cơ rất cao; tiếp đến là các đá magma và trầm tích


- 11 lục nguyên với nguy cơ cao và trung bình. Trầm tích Đệ tứ có nguy
cơ trượt lở rất thấp (bảng 3.1).
Bảng 3.1: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố thành phần thạch học
Nhóm đá

Tỉ lệ diện
tích
(%)

Mật độ
(điểm/k
m2)

Trọng
số

Mức độ
nhạy cảm

Trầm tích Đệ tứ

15,23

0,0105

-1,6531


Rất thấp

Đá trầm tích xen
biến chất
Đá trầm tích lục
nguyên

7,55

0,0225

-0,8939

Thấp

12,94

0,0635

0,1426

Trung
bình

Đá magma

19,61

0,0662


0,1842

Cao

Đá biến chất

44,67

0,0686

0,2195

Rất cao

3.2.1.2. Mật độ đứt gãy
Theo kết quả tích hợp bản đồ hiện trạng trượt lở đất và bản đồ
mật độ đứt gãy, ở Quảng Nam nguy cơ trượt lở đất và mật độ đứt
gãy có quan hệ tuyến tính, mật độ càng lớn thì nguy cơ trượt lở
càng cao (bảng 3.2).
Bảng 3.2: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố mật độ đứt gãy
Mật độ
(m/km2)
<200
200-400
400-600
600-800
>800


Tỉ lệ diện tích
(%)
53,3
30,8
12,6
2,9
0,4

Mật độ
(điểm/km2)
0,0318
0,0666
0,0959
0,1636
0,1815

Trọng số
-0,5506
0,1900
0,5547
1,0886
1,1928

Mức độ
nhạy cảm
Rất thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Rất cao



- 12 3.2.1.3. Vỏ phong hóa
Kiểu vỏ phong hoá ferosialit có nguy cơ trượt lở cao nhất. Kiểu
vỏ phong hóa Siaferit có mức độ nhạy cảm trượt lở cao. Kiểu vỏ
phong hóa Feralit có trọng số thấp nhất, tương ứng với mức nhạy
cảm rất thấp (bảng 3.3).
Bảng 3.3: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố vỏ phong hóa
Kiểu
phong
hóa
Ferosialit

Tỉ lệ diện
tích(%)

Mật độ
(điểm/km2)

Trọng số

Mức độ
nhạy cảm

54,7

0,0667

0,1912


Rất cao

Siaferit

25,2

0,0630

0,1343

Cao

silicit

3,8

0,0319

-0,5451

Trung bình

TT bở rời

13,6

0,0104

-1,6655


Thấp

Feralit

2,7

0,0035

-2,7435

Rất thấp

3.2.1.4. Độ dốc
Bản đồ độ dốc với 5 cấp <150, 150 - 250, 250 - 350, 350 - 450 và
>450 được chồng xếp với bản đồ hiện trạng trượt lở đất để xác định
trọng số cho các cấp độ dốc. Kết quả ở Quảng Nam cấp độ dốc càng
cao thì trọng số càng lớn và mức độ nhạy cảm càng cao (bảng 3.4).
Bảng 3.4: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố độ dốc
Tỉ lệ diện tích
Mật độ
Trọng
Mức độ
Độ dốc
(%)
(điểm/km2)
số
nhạy cảm
<150

41,6
0,0397
-0,3262
Rất thấp
150-250

30,4

0,0606

0,0961

Thấp

0

0

25 -35

21,0

0,0665

0,1889

Trung bình

0


0

6,3

0,0862

0,4485

Cao

0.7

0,1010

0,6065

Rất cao

35 -45
0

>45


- 13 3.2.1.5. Độ phân cắt sâu
Bản đồ mật độ phân cắt sâu cho địa bàn nghiên cứu được xây
dựng trên cơ sở mô hình số độ cao (DEM) và được chia thành 5 cấp:
<25m/km2, 25-50m/km2, 50-100m/km2, 100-200m/km2 và
>200m/km2. Trọng số của nhân tố phân cắt sâu tăng từ cấp < 25m
đến cấp100-200m, sau đó lại giảm. Mật độ trượt lở cao nhất tập

trung ở những khu vực có độ phân cắt sâu trung bình (100-200m),
mức cao tương ứng với cấp 50-100m. Độ phân cắt sâu <25m và từ
25-50m tương ứng với cấp nguy cơ rất thấp và thấp (bảng 3.5).
Bảng 3.5: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố phân cắt sâu
Độ phân
cắt sâu
(m)
<25
25-50
50-100
100-200
>200

Tỉ lệ diện
tích
(%)
13,67
2,78
6,14
18,15
59,26

Mật độ
(điểm/km2)

Trọng số

Mức độ
nhạy cảm


0,0028
0,0408
0,0785
0,1072
0,0494

-2,9916
-0,3005
0,3543
0,6662
-0,1085

Rất thấp
Thấp
Cao
Rất cao
Trung bình

3.2.2. Nhóm các nhân tố thủy văn động lực
3.2.2.1. Lượng mưa mùa thu
Bản đồ lượng mưa mùa thu được xây dựng dựa trên kết quả nội
suy số liệu mưa tại các trạm và đường đẳng vũ theo phương pháp
IDW trong ArcGis. Theo đó lượng mưa mùa thu ở Quảng Nam được
chia thành 5 cấp: < 1500mm, 1500 - 1700mm, 1700 - 1900mm, 1900
- 2100mm và >2100mm.
Kết quả phân tích giữa lượng mưa mùa thu và hiện trạng trượt lở
cho thấy giá trị trọng số tăng từ khu vực có lượng mưa <1500mm
đến khu vực có lượng mưa >2100mm. Điều đó có nghĩa nguy cơ
trượt lở đất tăng theo sự gia tăng của lượng mưa. Lượng mưa mùa

thu càng lớn thì nguy cơ trượt lở đất càng cao (bảng 3.6).


- 14 Bảng 3.6: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố
lượng mưa mùa thu
Tỉ lệ diện
Mật độ
Trọng
Mức độ
Lượng mưa
tích
(mm)
(điểm/km2)
số
nhạy cảm
(%)
0,0527
-0,0431
Rất thấp
<1500
27,75
1500-1700
1700-1900

16,33
26,34

0,0544

-0,0126


Thấp

0,0556

0,0094

Trung bình

1900 -2100

14,09

0,0563

0,0226

Cao

>2100

15,49

0,0579

0,0507

Rất cao

3.2.2.2. Mật độ sông suối

Trên cơ sở mạng lưới sông suối với sự trợ giúp của GIS, NCS đã
xây dựng bản đồ mật độ sông suối tỉnh Quảng Nam, thể hiện 5 cấp
khác nhau: <0,5km/km2; 0,5-1,075km/km2; 1,075-1,525km/km2;
1,525-2km/km2 và >2km/km2. Mức độ nhạy cảm trượt lở rất cao tập
trung ở khu vực có mật độ sông suốitrung bình (1,075 1,525km/km2), tiếp đến mức nhạy cảm cao ứng với mật độ 1,525 2km/km2. Khu vực có mật độ sông suốilớn nhất (>2km/km2) lại có
trọng số thấp nhất và có mức nguy cơ thấp nhất (bảng 3.7).
Bảng 3.7: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố sông suối
Mật độ
sông suối
(km/km2)
<0,5

Tỉ lệ diện
tích
(%)
7,5

0,5-1,075

Mật độ
(điểm/km2)

Trọng số

Mức độ
nhạy cảm

0,0126


-1,4755

Thấp

56,2

0,0447

-0,2092

Trung bình

1,075-1,525

31,1

0,0829

0,4095

Rất cao

1,525-2

5,0

0,0646

0,1591


Cao

>2

0,2

0,0049

-2,4131

Rất thấp


- 15 3.2.3. Nhóm các yếu tố nhân sinh
3.2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất
Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015, tác giả đã phân chia
thành 5 nhóm sử dụng đất, tương ứng với các mức độ che phủ khác
nhau: đất rừng tự nhiên, đất rừng trồng, đất nông nghiệp, đất chuyên
dùng và đất trống - cây bụi.
Kết quả chồng xếp bản đồ hiện trạng sử dụng đất với bản đồ hiện
trạng trượt lở cho thấy khu vực đất trống - cây bụi có mức nhạy cảm
cao nhất. Đất chuyên dùng có nguy cơ trượt lở ở mức cao. Rừng
trồng có mức nhạy cảm trung bình, đất nông nghiệp và rừng tự nhiên
ở mức thấp và rất thấp (bảng 3.8).
Bảng 3.8: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố sử dụng đất
Mật độ
(điểm/km2
)
0,0259


Trọng
số

Mức độ
nhạy cảm

Rừng tự nhiên

Tỉ lệ
diện
tích(%)
38,41

-0,7552

Rất thấp

Đất nông nghiệp

26,48

0,0580

0,0521

Rừng trồng

13,09


0,0743

0,2998

Đất chuyên dùng

8,82

0,0866

0,4525

Thấp
Trung
bình
Cao

Đất trống - cây bụi

13,20

0,0979

0,5749

Rất cao

Loại sử dụng đất

3.2.3.2. Khoảng cách đến đường giao thông

Trên cơ sở bản đồ mạng lưới các đường giao thông của khu vực
nghiên cứu, với sự hỗ trợ của GIS, tác giả đã xây dựng bản đồ
khoảng cách đến đường giao thông bằng công cụ Buffer theo 5 cấp:
<50m, 50-100m, 100-200m, 200-400m và >400m. Theo đó khoảng
cách <50m và 50-100m chỉ chiếm 2,12% diện tích toàn tỉnh. Khoảng
cách lớn nhất, >400m chiếm hầu hết lãnh thổ, 84,4%.
Kết quả tích hợp cho thấy càng khu vực gần đường thì nguy cơ
trượt lở càng cao (bảng 3.9).


- 16 Bảng 3.9: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố khoảng cách đến đường giao thông
Khoảng
Tỉ lệ
Mật độ
Trọng
Mức độ
cách(m)
diện tích(%) (điểm/km2)
số
nhạy cảm
<50
2,12
0,2935
1,6733
Rất cao
50-100

2,07


0,2416

1,4785

Cao

100-200

3,99

0,2014

1,2965

Trung bình

200-400

7,42

0,1121

0,7107

Thấp

>400m

84,40


0,0326

-0,5253

Rất thấp

3.3. Đánh giá nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam
3.3.1. Xác định trọng số các nhân tố gây trượt lở đất
Trên cơ sở ý kiến tham khảo của 11 chuyên gia, NCS đã tổng hợp
kết quả và tính toán so sánh từng cặp nhân tố bằng phương pháp
trung bình cộng. Từ đó, NCS tiến hành lập các ma trận so sánh tương
quan giữa các nhân tố phát sinh trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam và
tính toán trọng số của từng nhân tố. Kết quả (bảng 3.12) cho thấy
nhân tố độ dốc và lượng mưa mùa thu có trọng số lớn nhất, tương
ứng là 0,271 và 0,235, thể hiện 2 nhân tố này có ảnh hưởng lớn nhất
đến quá trình phát sinh trượt lở đất ở Quảng Nam. Tiếp đến các nhân
tố thành phần thạch học, vỏ phong hóa và mật độ đứt gãy có trọng số
lần lượt là 0,12; 0,112 và 0,96 là nhóm nhân tố quan trọng thứ hai.
Nhân tố mật độ sông suối có trọng số nhỏ nhất (0,030).
Bảng 3.12: Ma trận xác định trọng số Wi các nhân tố
Độ dốc

Lượng
mưa
mùa
thu

Thành
phần
thạch

học

Mật độ
đứt gãy

Vỏ
phong
hóa

Mật độ
phân
cắt sâu

Mật độ
sông suối

HT sử
dụng
đất

K/c đến
đường
Trọng số
giao
thông

Độ dốc

0,309


0,427

0,310

0,300

0,295

0,195

0,194

0,227

0,179

0,271

Lượng mưa
mùa thu

0,155

0,214

0,310

0,300

0,295


0,244

0,194

0,227

0,179

0,235

Thành phần
thạch học

0,103

0,071

0,103

0,150

0,098

0,146

0,129

0,136


0,143

0,120

Mật độ đứt
gãy

0,077

0,053

0,052

0,075

0,098

0,146

0,129

0,091

0,143

0,096


- 17 Vỏ phong
hóa


0,103

0,071

0,103

0,075

0,098

0,146

0,129

0,136

0,143

0,112

Mật độ
phân cắt
sâu

0,077

0,043

0,034


0,025

0,033

0,049

0,065

0,091

0,071

0,054

Mật độ
sông suối

0,052

0,036

0,026

0,019

0,025

0,024


0,032

0,023

0,036

0,030

Hiện trạng
sử dung đất

0,062

0,043

0,034

0,038

0,033

0,024

0,065

0,045

0,071

0,046


Khoảng
cách đến
đường giao
thông

0,062

0,043

0,026

0,019

0,025

0,024

0,065

0,023

0,036

0,036

3.3.2. Thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất
Bản đồ nguy cơ trượt lở đất được thành lập trên cơ sở tích hợp có
trọng số các bản đồ nhân tố thành phần. Các bản đồ nhân tố thành
phần được xác định ở trên bao gồm: thành phần thạch học, mật độ

đứt gãy, vỏ phong hóa, độ dốc, mật độ phân cắt sâu, lượng mưa mùa
thu, mật độ sông suối, hiện trạng sử dụng đất và khoảng cách đến
đường giao thông. Các bản đồ nhân tố ở dạng raster được chuNn hóa
và phân chia thành các pixel với kích thước mỗi pixel là 30x30m
(11.763.164 pixel). Mỗi pixel được gán các trọng số theo từng lớp
đối với mỗi bản đồ. Công thức như sau:
LSI = (thachhoc x0,12) + (matdodutgay x 0,096) + (vophonghoa
x 0,112) + (dodoc x 0,271) + (phancatsau x 0,054) +
(luongmuamuathu x 0,235) + (matdosongsuoi x 0,03) +
(hientrangsudungdat x 0,046) + (khoangcachduonggiaothong x
0,036)
Kết quả xử lý tích hợp thu được là bản đồ giá trị số với mỗi pixel
có một giá trị LSI tương ứng. Giá trị LSI trong toàn bộ vùng nghiên
cứu biến thiên từ -0,939305 đến 0,421185. Bản đồ giá trị LSI chưa
đặc trưng cho một bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất. Để khoanh
vùng cảnh báo nguy cơ, NCS tiến hành phân cấp lại thành 5 cấp
nguy cơ tương ứng: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao.
Ngưỡng giá trị để phân cấp bản đồ nguy cơ trượt lở đất được lựa
chọn sau khi thực hiện xử lý thống kê giá trị trong phần mềm


- 18 ArcGIS, kết quả cho ra đường cong tích lũy xác suất với các thông
số như sau:
Giá trị điểm nhỏ nhất (LSImin) = -0,939305
Giá trị điểm lớn nhất (LSImax) = 0,421185
Khoảng cách điểm giữa các cấp được xác định theo công thức:

∆TLĐ=

LSI ୫ୟ୶ ି LSI ୫୧୬ ଴,ସଶଵଵ଼ହି(ି଴,ଽଷଽଷ଴ହ)



=



=0,272

Thống kê từ bản đồ này cho phép xác định diện tích của mỗi
cấp nguy cơ cho toàn vùng nghiên cứu (bảng 3.15):
Bảng 3.15: Phân cấp nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam
Cấp

Nguy cơ
trượt lở

LSI

Diện tích
(km2)

Tỉ lệ diện
tích(%)

Cấp 1

Rất thấp

<-0,67


1555,51

14,90

Cấp 2

Thấp

-0,67 - ( -0,40)

1422,56

13,63

Cấp 3

Trung bình

- 0,40 - (-0,12)

4139,78

39,66

Cấp 4

Cao

-0,12 - 0,15


2979,65

28,55

Cấp 5

Rất cao

>0,15

340,86

3,27

10438,37

100,00

Tổng

Vùng có nguy cơ trượt lở đất rất cao chiếm 3,27% diện tích tự
nhiên của tỉnh Quảng Nam, phân bố chủ yếu ở các huyện Đông
Giang, Tây Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My và Phước Sơn. Vùng
có nguy cơ cao chiếm 28,55% diện tích tự nhiên của tỉnh. Cấp nguy
cơ trượt lở cao phân bố ở khắp khu vực miền núi, trong đó tập trung
ở các huyện Bắc Trà My, Nam Trà My, Đông Giang, Tây Giang,
Phước Sơn. Vùng có nguy cơ trượt lở trung bình chiếm 39,66% diện
tích tự nhiên của tỉnh Quảng Nam, phân bố hầu khắp các huyện miền
núi, vùng đồi và trung du. Vùng có nguy cơ trượt lở thấp chiếm
13,63%, phân bố chủ yếu ở các huyện Núi Thành, Phú Ninh, Nông

Sơn, Hiệp Đức và Đại Lộc. Ngoài ra, vùng có nguy cơ trượt lở thấp
còn phân bố rải rác ở vùng thấp của các huyện: Tiên Phước, Tây


- 19 Giang, Nam Giang, Nam Trà My và Bắc TràMy. Vùng có nguy cơ
trượt lở rất thấp chiếm 14,9% diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Nam,
phân bố trên địa bàn các huyện ở duyên hải: Thăng Bình, Điện Bàn,
Núi Thành, thành phố Hội An và Tam Kỳ.
3.3.3. Đánh giá mô hình
Trong nghiên cứu này, NCS tiến hành đánh giá kết quả bản đồ nguy
cơ trượt lở đất dựa trên việc xem xét sự phân bố của các điểm trượt lở
đất trong các nhóm nguy cơ của bản đồ dự báo. Bản đồ hiện trạng trượt
lở đất với 583 điểm ở trên được chồng xếp với bản đồ nguy cơ. Thống
kê các điểm trượt lở cho phép xác định số lượng và mật độ trượt lở
trong từng cấp nguy cơ trên địa bàn nghiên cứu (bảng 3.16).
Bảng 3.16: Quan hệ giữa các cấp nguy cơ với
hiện trạngtrượt lở đất
Diện tích
Số điểm
Mật độ trượt
(km2)
lở(điểm/km2)
trượt lở
Cấp 1
1555,51
5
0,0032
Cấp 2
1422,56
21

0,0146
Cấp 3
4139,78
148
0,0353
Cấp 4
2979,65
290
0,0960
Cấp 5
340,86
119
0,3443
Tổng
10438,37
583
0,0551
Kết quả thống kê cho thấy hơn 70,3% các điểm trượt lở đất rơi
vào cấp nguy cơ cao và rất cao. Kết quả tính toán cũng cho thấy có
sự phù hợp giữa mật độ trượt lở đất với các cấp nguy cơ mà mô hình
tích hợp. Mật độ trượt lở đất tăng khi cấp nguy cơ tăng và có sự khác
biệt một cách rõ rệt về mật độ trong các cấp nguy cơ trượt lở đất: rất
thấp, trung bình, cao và rất cao.
Để tăng mức độ khách quan khi kiểm nghiệm mô hình, bản đồ
hiện trạng trượt lở đất do tác giả Đinh Văn Tiến thực hiện năm 2011
được chồng xếp với bản đồ nguy cơ trượt lở đất ở trên. Kết quả cho
thấy: có 79/110 điểm trượt lở, chiếm 71,8% nằm trong khu vực có
nguy cơ cao và rất cao.
Cấp


Nguy cơ
trượt lở
Rất thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Rất cao


- 20 Như vậy trên cơ sở kiểm định hiện trạng trượt lở đất có thể thấy:
hơn 70% các điểm trượt lở đất rơi vào nguy cơ cao và rất cao; các
cấp nguy cơ tăng dần theo chiều tăng mật độ trượt đất thực tế. Điều
đó có nghĩa là việc phân chia các cấp nguy cơ trượt lở đất có sự phù
hợp với thực tế. Bản đồ nguy cơ trượt lở đất mà mô hình tính toán
đưa ra là chấp nhận được.
3.3.4. Xác định các khu vực có nguy cơ trượt lở cao và rất cao
- Vùng có nguy cơ trượt lở cao có tổng diện tích 297965 ha, tập
trung ở 106 xã và thị trấn. Huyện Phước Sơn có diện tích vùng nguy
cơ trượt lở cao lớn nhất với 43373,74ha chiếm 37,98% diện tích tự
nhiên, Nam Giang và Nam Trà My có diện tích tương ứng là
42767,92 ha và 36205,45ha và chiếm tỉ lệ 23,45% và 44,41% so với
diện tích tự nhiên.
Xét về quy mô cấp xã tính trung bình mỗi xã có nguy cơ trượt lở
cao có diện tích khoảng 2573,64 ha, chiếm trung bình 33,33% diện
tích. Nhiều nhất là xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn, 11572,25ha
nằm trong diện có nguy cơ trượt lở cao chiếm 33,79% diện tích. Có
tới 11 xã khác là Trà Giác, La êê, Lăng, Trà Bùi, Cà Dy, Trà Mai,
Phước Kim, Zuôich, TT. Thạnh Mỹ, Đắc Pring, Ma Cooi có diện tích
nguy cơ trượt lở cao trên 5000 ha/ xã.
- Vùng có nguy cơ trượt lở rất cao có tổng diện tích 34086ha, tập

trung chủ yếu ở 104 xã, thị trấn trong khu vực nghiên cứu.Nam Trà
My là huyện có diện tích nguy cơ trượt lở rất cao lớn nhất,
5809,01ha. Tiếp đến Bắc Trà My, Tây Giang, Đông Giang và Phước
Sơn có diện tích thuộc cấp nguy cơ này lần lượt là 5592,76ha,
4986,67ha 4785ha và 4524,57ha.
Xét ở quy mô cấp xã, tính trung bình mỗi xã ở Quảng Nam có
325,41 ha nằm trong nguy cơ trượt lở rất cao. Xã Trà Bùi của huyện
Bắc Trà My có diện tích nguy cơ này cao nhất 1868,05ha, tiếp đến là
xã Trà Giác (Bắc Trà My), Cà Dy (Nam Giang) và Trà Mai (Nam
Trà My), tương ứng là 1340,88ha, 1237,82ha và 1236,98ha.


- 21 Chương 4:CẢNH BÁO NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT TRONG
BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH QUẢNG NAM
4.1. Biến đổi mưa ở tỉnh Quảng Nam
4.1.1. Biến đổi lượng mưa năm và lượng mưa mùa thu
Biến đổi của lượng mưa ở Quảng Nam được đánh giá thông qua
độ lệch chuNn S(x) (mm) và biến suất Sr (%).
Độ lệch chuNn của lượng mưa năm ở Quảng Nam phần lớn dao
động từ 500-700 mm. Các tháng mùa thu (9, 10,11) là thời kì cao
điểm của mùa mưa ở Quảng Nam, trị số S(x) trên tất cả các trạm trên
200 mm và phổ biến từ 250-400 mm. Vào các tháng ít mưa (tháng 2,
3) S(x) có giá trị nhỏ, dao động từ 35-50 mm.
Trên phạm vi toàn tỉnh, trị số Sr năm dao động từ 21 % đến 33 %,
Sr mùa thu dao động từ 30-40%, thể hiện sự biến động của lượng
mưa năm và mùa thu trong giai đoạn 1981-2015.
4.1.2. Xu thế biến đổi của mưa
Xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm tại các trạm được
thể hiện qua phương trình hồi qui tuyến tính một biến biểu thị mối
quan hệ giữa lượng mưa với khoảng thời gian cần nghiên cứu. Hệ số

góc của các phương trình đều mang giá trị dương, chứng tỏ lượng
mưa năm trong thời kì 1981 - 2015 tăng trên toàn lãnh thổ.
Trong giai đoạn 1981-2015, xu thế biến đổi lượng mưa mùa thu
theo hướng tăng lên. Hệ số a của phương trình xu thế tuyến tính đạt
giá trị dương. Một số trạm có hệ số góc a lớn như Tiên Phước, Ái
Nghĩa, Câu Lâu, Khâm Đức, Trao, Trà My thể hiện mức độ gia tăng
lớn của lượng mưa mùa thu.
4.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ở tỉnh Quảng Nam
4.2.1. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa
Trượt lở đất ở Quảng Nam thường xảy ra vào mùa mưa, trong
hoặc sau các đợt mưa lớn. So sánh khối lượng đất đá bị trượt lở trên
các tuyến giao thông được thống kê từ năm 1981 đến 2007 với với
lượng mưa trung bình năm, lượng mưa mùa thu cho thấy những năm
có khối lượng đất đá bị trượt lở lớn thường là những năm có lượng
mưa trung bình năm, lượng mưa mùa thu lớn hơn. Những năm ít
mưa thường khối lượng trượt lở nhỏ. Hệ số tương quan (Pearson)
giữa khối lượng đất đá trượt lở với lượng mưa trung bình năm và


- 22 lượng mưa mùa thu đạt từ 0,656 - 0,764 thể hiện mối tương quan
tuyến tính thuận khá mạnh giữa hai cặp yếu tố này. Điều đó cho thấy
khi lượng mưa trung bình năm, lượng mưa mùa thu tăng sẽ làm gia
tăng trượt lở đất.
4.2.2. Xác định ngưỡng mưa gây trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam
Ngưỡng mưa (rain thresold) đối với trượt lở đất được xem là giá
trị mưa cần thiết để gây ra trượt lở đất ở một khu vực nhất định. Trên
cơ sở số liệu mưa ngày từ năm 2000-2015, và 33 trận trượt lở đất xác
định được ngày cụ thể xảy ra trong khoảng thời gian từ năm 20002015, NCS lập đồ thị biểu diễn quan hệ giữa lượng mưa ngày xảy ra
trượt lở với lượng mưa 3 ngày, 5 ngày, 7ngày, 10 ngày, 15 ngày và
30 ngày trước đó. Từ các đồ thị này và phân tích tập hợp dữ liệu

tương quan giữa mưa ngày với mưa 3 ngày, 5ngày, 7ngày, 10 ngày,
15ngày và 30 ngày của các trận xảy ra trượt lở, NCS đã xác định
tương quan giữa mưa ngày và mưa 10 ngày trước đó có tỉ lệ trượt lở
cao nhất, do vậy, có thể sử dụng ngưỡng mưa trước 10 ngày. Biểu đồ
tương quan giữa lượng mưa ngày (P) và lượng mưa 10 ngày trước đó
của 33 trận trượt lở xảy ra trên địa bàn tỉnh được xác lập. Và phương
trình của đường nối các giá trị thấp nhất sẽ là đường phương trình thể
hiện ngưỡng mưa gây trượt lở đất của tỉnh Quảng Nam, có dạng: P =
152,1 - 0,387 P10. Điều đó có nghĩa nếu như trong 10 ngày trước đó
không có mưa thì chỉ cần lượng mưa trong vòng 24h vượt qua
ngưỡng 152,1mm là đủ gây ra trượt lở đất.
4.3. Cảnh báo nguy cơ trượt lở đất theo kịch bản biến đổi khí hậu
4.3.1. Kịch bản biến đổi mưa của tỉnh Quảng Nam
- Lượng mưa trung bình năm: Theo kịch bản trung bình RCP4.5,
lượng mưa trung bình năm tăng 18,2% thời kì 2016-2035, 24,9% thời kì
2046-2065 và 29,9% thời kì 2080-2099. Trong kịch bản cao RCP8.5,
mức tăng với 3 thời kì tương ứng là 17,5%, 25,9% và 25,9%.
- Lượng mưa mùa thu: Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa mùa
thu ở cả 3 thời kì đều tăng mạnh, lần lượt là 28,9%; 37,4% và 36,6%.
Đối với kịch bản RCP8.5, mức tăng ở 3 thời kì ít hơn so với kịch bản
RCP4.5, tuy nhiên đều ở mức cao: 22,7%; 35% và 35%.


×