Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠNp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 104 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

CHU THỊ BẠCH TUYẾT

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, THÁNG 12 NĂM 2016


i

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

CHU THỊ BẠCH TUYẾT

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

NGƯỜI HD KHOA HỌC: TS, LÊ TỐ HOA

HÀ NỘI, THÁNG 12 NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của cô giáoTS Lê Tố Hoa. Nội dung luận văn chưa được đăng
tải ở các nơi khác. Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo
tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016
HỌC VIÊN

Chu Thị Bạch Tuyết


iii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, học viên đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước tiên, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám
đốc Học viện, Khoa Sau đại học, Khoa Kinh tế, các khoa, phòng và thầy, cô
giáo của Khoa kinh tế Học viện Chính trị khu vực I đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và làm luận văn.
Đặc biệt, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS Lê Tố
Hoa - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng HĐND - UBND
huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước, Chi cục Thuế huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện cho học viên hoàn thành luận văn
này.
Cuối cùng, học viên xin được nói lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp cơ quan đã giúp đỡ, góp ý trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016

Học viên cao học

Chu Thị Bạch Tuyết


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ ............................................................................................................. 7
1.1. Tổng quan về ngân sách xã ...................................................................... 7
1.1.1. Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước ......................... 7
1.1.2. Ngân sách xã và vai trò ngân sách xã 10
1.1.3. Nội dung của ngân sách xã ......................................................... 14
1.2. Nội dung quản lý ngân sách xã .............................................................. 19
1.2.1. Quản lý thu ngân sách xã ............................................................ 19
1.2.2. Quản lý chi ngân sách xã ............................................................ 23
1.2.3. Hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách xã ............................ 27
1.3. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã ........ 29
1.3.1. Sự cần thiết đổi mới quản lý ngân sách xã nhằm phát huy hơn
nữa vai trò của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước ......... 29
1.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã
1.4 Kinh nghiệm quản lý ngân sách

33
37


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN ......................................... 40
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tác động đến quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ...................................... 40
2.1.1. Vài nét khái quát về huyện Bạch Thông ...................................... 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng giai
đoạn 2011- 2015 ................................................................................... 42
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2015 ............................................................ 44


v

2.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý ngân sách xã .................................... 44
2.1.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách xã ........................................... 45
2.2.3. Thực trạng quản lý chi ngân sách xã ........................................... 50
2.2.4 Qui trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách ........................ 55
2.3. Kết quả đạt được và những hạn chế trong quản lý NSNN huyện Bạch
Thông giai đoạn 2010-2015 .................................................................. 59
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 59
2.3.2. Một số hạn chế ............................................................................ 61
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẠCH THÔNG .................................................... 69
3.1. Bối cảnh hiện nay ảnh hưởng tới quản lý ngân sách xã ......................... 69
3.1.1. Nền kinh tế đất nước đang có những chuyển biến mạnh mẽ từ
cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ........................................................................................ 69
3.1.2. Xu thế toàn cầu hoá và hợp tác quốc tế ....................................... 70
3.1.3. Chủ trương của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn ....... 70

3.1.4. Đảng và Nhà nước đang đẩy mạnh công tác cải cách hành chính 72
3.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Bạch Thông ................ 75
3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Thông giai đoạn
2016 – 2020 ................................................................................................. 75
3.2.2. Định hướng, nhiệm vụ Ngân sách Nhà nước huyện Bạch Thông
trong giai đoạn 2016-2020 .................................................................... 78
3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách huyện
Bạch Thông- Bắc Kạn trong thời gian tới ............................................. 79
3.3.1. Tăng cường công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước ............... 79
3.3.2. Hoàn thiện quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách ... 80


vi

3.3.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa cơ quan Tài chính, Thuế,
Kho bạc Nhà nước ............................................................................. 81
3.3.4. Nâng cao năng lực quản lý điều hành, ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý ngân sách ......................................................... 83
3.3.5. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách .. 84
3.3.6. Về thực hiện chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công
chức và không chuyên trách cấp xã ....................................................... 86
3.4. Kiến nghị đối với Hội đồng nhân dân tỉnh ............................................. 89
3.4.1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp, quản lý ngân sách .......................... 89
3.4.2. Tăng cường công tác phân cấp ngân sách đối với cấp huyện ...... 90
3.4.3. Xây dựng định mức phân bổ thu, chi NSNN phù hợp hơn .......... 90
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CTMT

Chương trình mục tiêu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTNT

Giao thông nông thôn

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại


NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

NXB

Nhà xuất bản

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB


Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


viii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng 2.1. Tình hình thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2010 - 2015 ............ 48
Bảng 2.2. Tình hình chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2015 ............. 52
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện thu ngân sách so với dự toán ...................... 56
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện chi ngân sách so với dự toán ....................... 57
Hình 2.1. Biểu đồ tỷ trọng thu cân đối NSNN giai đoạn 2010 - 2015 ......... 47
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu chi cân đối ngân sách giai đoạn 2010-2015 ........ 54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở gắn với xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) - cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ chức chính quyền
bốn cấp ở nước ta. Ngân sách xã là phương tiện vật chất để chính quyền cấp
xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong bối cảnh đất nước đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH); đặc biệt để thực hiện
thành công các mục tiêu về xây dựng nông thôn mới; Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm đến vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; phấn đấu

xây dựng nông thôn mới thành công góp phần phát triển khu vực nông thôn,
cải thiện và nâng cao đời sống của người dân. Vì vậy, chính quyền cấp xã và
ngân sách xã đóng vai trò hết sức quan trọng. Do có vai trò quan trọng như
vậy nên quản lý ngân sách xã trong cả nước luôn được quan tâm, chú trọng.
Cũng như các địa phương thuộc vùng núi cao khác, huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn có những khó khăn nhất định trong việc cân đối thu và chi ngân
sách, đặc biệt là ngân sách cấp xã. Mục tiêu của toàn huyện đặt ra cho năm
2016 là thu ngân sách đạt 17 tỷ đồng. Điều đó, có nghĩa ngân sách địa phương
phụ thuộc nhiều vào sự phân bổ từ ngân sách cấp trên, đặc biệt là ngân sách
từ chương trình 135. Xuất phát từ thực tế này, đồng thời với các mục tiêu về
xây dựng nông thôn mới, huyện Bạch Thông đã chú trọng đổi mới quản lý
ngân sách xã trên nhiều mặt: đổi mới quản lý thu - chi ngân sách, hoàn thiện
bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ. Nhờ đó quản lý ngân sách xã đã thu
được một số kết quả quan trọng: từng bước nâng cao hiệu quản thu ngân sách,
thu đúng, thu đủ và nuôi dưỡng nguồn thu; đồng thời đảm bảo chi ngân sách
đúng nguyên tắc, đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và có
hiệu quả.


2
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và đẩy mạnh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay, yêu cầu đổi mới quản lý NSNN
nói chung và ngân sách xã nói riêng đang đặt ra rất gay gắt. Hơn nữa, quản lý
ngân sách xã ở địa phương cũng còn không ít hạn chế. Năng lực, trình độ cán
bộ quản lý ngân sách xã còn yếu kém.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu tìm những giải pháp đổi mới ngân
sách xã có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào việc nâng cao hiệu lực quản lý
ngân sách, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và góp phần kiểm soát lạm phát
- vấn đề đang nóng bỏng và gay gắt hiện nay. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài
“Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” với

mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã góp phần phát triển kinh
tế - xã hội ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Trong thời gian qua cũng có nhiều bài liên quan đến quản lý
ngân sách xã như:
- Phạm Đức Hồng (2002), Luận án Tiến sĩ "Hoàn thiện cơ chế phân
cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương" - trường Đại học Tài
chính kế toán Hà Nội, năm 2002. Luận án đã đưa ra những phân tích, đánh giá
về những cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền, từ cấp tỉnh cho
tới cấp huyện và cấp xã. Đồng thời cũng đưa ra được những giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế phân cấp NSNN thực sự hiệu quả và đạt được các mục tiêu
quản lý đã đề ra.
Nguyễn Thị Hoa (2011), “Tăng cường quản lý và sử dụng NSNN có
hiệu quả trên địa bàn thị xã Từ Sơn, thành phố Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn
Thị Hoa, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội: Đề tài đã xây dựng mô hình
khung lý thuyết về quản lý thu, chi NSNN địa phương gồm các nội dung chủ


3
yếu: lập dự toán thu, chi ngân sách; chấp hành dự toán thu, chi ngân sách;
kiểm soát thu, chi ngân sách. Phân tích thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp
huyện tại thị xã Từ Sơn theo các nội dung trên và đề xuất những giải pháp cơ
bản giải pháp để hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại thị xã Từ
Sơn. Tuy nhiên, trong đề tài tác giả chủ yếu đi sâu vào đánh giá thực trạng
thu, chi ngân sách cấp huyện tại thị xã Từ Sơn mà chưa đưa ra được giải pháp
đặc thù về hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN ở Từ Sơn.
- Tác giả Vũ Quyến (2000), " Quản lý thu chi NSX qua KBNN, thực
trạng và giải pháp" - Tạp chí KBNN năm 2000: Tác giả đã nêu những nét cơ
bản nhất của quản lý lý NSX qua kho bạc; Thực trạng của công tác này hiện
nay ở nhiều địa phương trong nước; Gợi mở một số ndj cơ bản để hoàn thiện

quản lý NXS trong thời kỳ hiện nay.
- Ngoài ra, còn có một số tác giả nghiên cứu những vấn đề liên quan
đên NSX và quản lý NSX như: Tác giả Vũ Minh Nhật Phương (2010) ,
“Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố
Hội An” của Vũ Minh Nhật Phương năm 2010. Hay đề tài “ Giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lạng Sơn” của
Nguyễn Minh Anh năm 2010. Hoặc bài " Một bước tiến khả quan trong thu
chi NSX ở tỉnh Bình Dương " đăng trên tạp chí Tài chính năm 2000 của tác
giả Trần Dũng...
Những đề tài trên đã nghiên cứu về vấn đề quản lý NSX. Những đề tài
cũng nêu được một cách tiếp cận đến lý luận ngân sách xã, những vấn đề khái
quát về công tác quản lý ngân sách xã. Mặt khác đề tài cũng nêu ra được
những khó khăn trong quá trình thực hiện q,uản lý ngân sách xã. Tuy nhiên,
những vấn đề về quản lý NSX của các tác giả nghiên cứu mới chỉ đề cập đến
trong phạm vi của từng tỉnh theo các đặc điểm riêng có của từng vùng (Bình


4
Dương, Đà Nẵng ... ) chưa có những giải pháp khái quát chung để có thể vận
dụng ở huyện Bạch Thông và các tỉnh khác.
Hơn nữa, những đề tài trên chỉ nghiên cứu ở một số lĩnh vực hẹp mà tác
giả quan tâm mà chưa bao quát toàn diện vấn đề quản lý NSX. Hơn nữa thời
điểm nghiên cứu trong thời gian chuẩn bị thực hiện Luật NSNN mới nên các
hướng dẫn chưa đầy đủ và chi tiết các quy định về quản lý NSX và các hoạt
động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn nên những giải pháp đưa ra là chưa
phù hợp trong giai đoạn hiện nay và không phù hợp với đặc thù của tỉnh Bắc
Kạn đặc biệt là các huyện, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Do vậy, đề tài
“Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” sẽ đi
sâu nghiên cứu vấn đề quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện, thị trấn cụ thể
là huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách xã,
để đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã nhằm nâng cao hiệu
quả và hiệu lực quản lý ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực
trong thu - chi ngân sách xã ở địa phương.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục tiêu trên, các nhiệm vụ của đề tài gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước nói chung
và ngân sách địa phương, đặc biệt là ngân sách cấp xã nói riêng.
- Đánh giá thực trạng về hoạt động quản lý ngân sách cấp xã tại huyện
Bạch Thông để rút ra những kết quả đạt được, đặc biệt là những hạn chế, tồn
tạ và nguyên nhân trong quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện;


5
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đề cập đến vấn đề tuy không mới nhưng đang là vấn đề mà
chính quyền địa phương quan tâm. Do khuôn khổ có hạn nên luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu quá trình quản lý ngân sách của chính quyền cấp xã, cơ
quan tài chính và Kho bạc nhà nước ở địa phương.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được xác định về không gian là địa bàn huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn. Bên cạnh đó, phạm vi về thời gian nghiên cứu được xác
định từ năm 2011 đến 2015 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2016-2021
(nhiệm kỳ tiếp theo của Hội đồng nhân dân các cấp).
5. Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận
Khái niệm ngân
sách xã
Nội dung ngân
sách xã
Qui trình quản lý
ngân sách xã

Thực trạng
quản lý ngân
sách xã
Thực trạng quản
lý thu
Thực trạng quản
lý chi
Thực trạng
thanh, quyết toán

Kiến nghị và
giải pháp
Kiến nghị với cơ
quan cấp trên
Các giải pháp
nâng cao hoạt
động quản lý
ngân sách xã

Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lên nin, trên cơ sở quan điểm đường lối



6
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về NSNN và quản lý ngân
sách xã. Ngoài ra, các phương pháp cụ thể như: tổng hợp, phân tích, so sánh
cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Luận văn cũng sử dụng lý
luận và phương pháp luận môn quản lý kinh tế và một số môn khoa học khác
được tích lũy trong quá trình học tập tại Học viện chính trị khu vực I.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa có chọn lọc để làm rõ các vấn đề lý
luận về quản lý chi ngân sách cấp xã ở Việt Nam; Kết quả nghiên cứu của
luận văn góp phần bổ sung và làm phong phú thêm lý luận về quản lý NSNN
cấp xã.
- Giá trị thực tiễn: Tổng hợp, phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản
lý chi ngân sách cấp huyện của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn; Đề xuất
một số giải pháp cơ bản, kiến nghị góp phần hoàn thiện quản lý NSNN cấp xã
trong thời gian tới; Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể vận dụng để nâng
cao hiệu quả quản lý NSNN cấp xã ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, hoặc
dùng làm tài liệu tham khảo để bổ sung thêm kinh nghiệm trong quản lý
NSNN cho các địa phương có điều kiện kinh tế xã hội và tự nhiên tương đồng
với huyện Bạch Thông và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã
Chương 2: Thực trạng về quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.



7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Tổng quan về ngân sách xã
1.1.1. Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) ra đời cùng với sự hình thành nhà nước và
sự phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ. NSNN luôn gắn với bản chất của
nhà nước và quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
NSNN là sự phản ánh tổng hợp các mối quan hệ về kinh tế giữa nhà nước với
các chủ thể khác trong việc phân phối các đại lượng giá trị tiền tệ trong xã
hội. Bằng sức mạnh quyền lực của mình, nhà nước chuyển dịch một bộ phận
thu nhập của các chủ thể khác nhau thành thu nhập của nhà nước rồi phân
phối, chuyển dịch khoản thu nhập đó đến đối tượng sử dụng để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Theo Luật NSNN năm 2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước”[21]. Khi hoạt động thu, chi diễn ra chính là sự vận động của các nguồn
tài chính đã chứa đựng trong đó một hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà
nước và các chủ thể trong xã hội.
NSNN bao gồm Ngân sách trung ương (NSTW) và Ngân sách địa
phương (NSĐP). Ngân sách địa phương Ngân sách địa phương là các khoản
thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách
nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. Việc phân bổ NSĐP bao
gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND theo quy định



8

của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân [22], theo quy định
hiện hành, bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS
tỉnh), bao gồm NS cấp tỉnh và của các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS
huyện), bao gồm NS cấp huyện và NS các xã, phường, thị trấn;
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là NS cấp xã);
- Quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa NS các cấp và bổ sung cân đối từ NS cấp trên cho NS cấp dưới
để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.
Số bổ sung từ NS cấp trên là khoản thu của NS cấp dưới;
+ Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi
chung là thời kỳ ổn định ngân sách). Chính phủ trình Quốc hội quyết định
thời kỳ ổn định ngân sách giữa NSTW và NSĐP. UBND cấp tỉnh trình
HĐND cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định NS giữa các cấp ở địa phương;
+ Nhiệm vụ chi thuộc NS cấp nào do NS cấp đó bảo đảm; Trường hợp
cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi NS sau khi dự toán đã được
cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính
phù hợp với khả năng cân đối của NS từng cấp;
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan
quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển
kinh phí từ NS cấp trên cho NS cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó; không
được dùng NS của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
+ Phân cấp quản lý ngân sách



9

Việc phân cấp quản lý NSNN phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
Từ nguyên tắc này, NSNN được phân chia thành 4 cấp: NSTW, NS cấp
tỉnh, NS cấp huyện, NS cấp xã.
- NSTW và NSĐP được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể :
+ NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược,
quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự
án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ
mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa
phương chưa cân đối được thu, chi NS;
+ NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội trong phạm vi quản lý;
+ Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NS các cấp chính quyền
địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này
phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng
cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính – ngân sách để
quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp;
+ Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và
nhiệm vụ chi của từng cấp, Quốc hội, HĐND điều chỉnh mức bổ sung cân đối
từ NS cấp trên cho NS cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND cấp
tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa NS các cấp.



10

1.1.2. Ngân sách xã và vai trò ngân sách xã
1.1.2.1. Khái niệm ngân sách xã
Ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở
trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý [20].
Ngân sách xã là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của chính quyền cấp xã
để đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước và góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. NS xã là một bộ phận của NSNN
thống nhất, là một phương tiện vật chất đảm bảo cho chính quyền cấp xã thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình, phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo việc chấp hành pháp luật, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn xã.
Chính quyền cấp xã có chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng phải thực hiện
do đó phải thực hiện các nhiệm vụ chi để đáp ứng, mặt khác trên mỗi địa bàn
xã ở những mức độ khác nhau đều chứa đựng các nguồn tài chính để tạo ra
nguồn thu NS từ các hoạt động kinh tế, từ nhiệm vụ phân giao quản lý đất đai,
tài sản, tài nguyên, hơn nữa với truyền thống làng xã bao đời nay trong việc
góp công, góp của để xây dựng làng xã mình khang trang hơn, giàu đẹp hơn.
Tất cả những hoạt động đó chính là các hoạt động thu, chi NS. Nó phản ánh
mối quan hệ giữa chính quyền cấp xã với các tổ chức kinh tế, chính trị, tổ
chức xã hội, dân cư và các quan hệ khác với chính quyền cấp trên qua việc
phân cấp NS và trợ cấp bổ sung của NS cấp trên vì vậy NS xã phải là một bộ
phận của NSNN với những nguồn thu được phân cấp và thực hiện các nhiệm
vụ chi theo quy định nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền cấp xã theo quy định của Luật NSNN.



11

Thực tiễn cho thấy sự phân cấp quản lý thu, chi cho xã đã tạo điều
kiện cho NS xã chủ động trong việc khai thác và bồi dưỡng nguồn thu để
trang trải cho các nhiệm vụ chi của mình bao gồm: chi thường xuyên và chi
đầu tư phát triển.
1.2.2.2. Đặc điểm của ngân sách xã
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở. Ngoài những điểm chung của
NSNN, NS xã có một số đặc điểm sau:
Một là, Ngân sách xã gắn liền với chính quyền cấp xã - chính quyền cơ
sở gần dân, trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề của dân, là đầu mối quan trọng
nối kết giữa người dân với chính quyền các cấp. Do vậy việc quản lý tốt NS
xã có tác động rất lớn đến việc nâng cao năng lực của chính quyền cấp xã.
Hai là, Xã vừa là cấp NS hoàn chỉnh vừa là đơn vị dự toán (dưới xã
không có đơn vị dự toán độc lập), xã phải đảm nhiệm đồng thời nhiệm vụ
thực hiện NS (thu, phân bổ NS) và sử dụng NS đã phân bổ (chi tiêu cho xã)
do đó hoạt động của NS xã rất phức tạp, dễ vướng mắc chồng chéo giữa hai
chức năng này. Đặc biệt trong quy trình quản lý chi đầu tư XDCB ở xã; xã
vừa là người phê duyệt dự án, vừa là chủ đầu tư, đôi khi còn là người trực tiếp
thi công đối với trường hợp tự thực hiện dự án hoặc huy động bằng lao động
công ích.
Ba là, Ngân sách xã có những nguồn thu và nhiệm vụ chi tuy không lớn
về quy mô nhưng rất đa dạng, phong phú về tính chất mà NS cấp tỉnh, huyện
không có như: thu, chi về một số hoạt động sự nghiệp, thu tiền huy động đóng
góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ngoài ra một
số khoản chi tại địa bàn xã thuộc nhiệm vụ chi của nhiều cấp NS như: chi y tế
cộng đồng, chi cho các trường phổ thông, chi chương trình mục tiêu.
Bốn là, Giữa các xã có sự khác biệt về quy mô NS dẫn đến sự khác biệt
trong phạm vi ảnh hưởng cũng như trong công tác quản lý điều hành NS xã.



12

Năm là, Số lượng cán bộ quản lý NS xã ở một số nơi còn yếu, không
đồng đều. Do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác quản lý NS xã.
1.1.2.3. Vai trò của ngân sách cấp xã
Trong hệ thống NSNN thì NS xã được coi là NS cấp cơ sở, thể hiện rất
sống động các quan hệ của Nhà nước với dân. Mọi chủ trương, chính sách của
Nhà nước mang tính khả thi như thế nào, mọi hiệu lực quản lý của Nhà nước
đạt ở mức độ nào đều được thể hiện rất rõ ở cấp này. Chính vì vậy, có thể nói
NS xã có một vai trò hết sức quan trọng.
Thứ nhất, Ngân sách xã cung cấp các phương tiện, vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của bộ máy nhà nước ở cơ sở.
Thực tế cho thấy nguồn kinh phí để trang trải các khoản chi phí của bộ
máy Nhà nước chỉ có thể được đảm bảo từ NSNN. Trong điều kiện hình
thành chính quyền cấp xã và cấp NS xã thì đương nhiên chi phí của bộ máy
nhà nước ở cấp xã phải do NS xã đảm bảo. Nhờ đó mà lương, sinh hoạt phí
của công chức, viên chức, các khoản chi tiêu cho quản lý hành chính hay mua
sắm các trang thiết bị cho văn phòng mới có thể được thực hiện. Vì thế, có thể
nói không có các khoản chi của NS xã thì bộ máy nhà nước ở cơ sở không thể
tồn tại và phát triển với tư cách là bộ máy quản lý mọi hoạt động kinh tế, xã
hội trên địa bàn xã.
Thứ hai, Ngân sách xã góp phần lành mạnh hóa tài chính địa phương và
tài chính quốc gia, là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện
quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương.
Để thực hiện được chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở, xã
phải có NS đủ mạnh để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Bởi vậy NS xã phải là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống NSNN, được kết
cấu chặt chẽ và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của NSNN theo mục tiêu chung của



13

Nhà nước. Thông qua thu NSNN chính quyền xã thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, điều chỉnh lại các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chống các
hành vi hoạt động kinh tế phi pháp, trốn lậu thuế; đồng thời thu NS cũng giúp
chính quyền xã điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đảm bảo cho
các hoạt động này đi theo đúng hành lang pháp luật. Thu NS tác động trực
tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh ở cơ sở, tạo động lực để phát triển, tăng
thu nhập từ đó tăng thu NS và đáp ứng nhu cầu chi ngày càng cao của xã.
Thông qua thu NS xã mà các nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập quỹ NS.
Thu NS xã còn góp phần thực hiện các chính sách xã hội như: Đảm bảo công
bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NS xã, có sự trợ giúp cho
những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện cần ưu đãi theo
chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn giảm số thu. Ngoài ra, việc áp
dụng đúng các hình thức thu phạt đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự,
an toàn xã hội đã được coi là một công cụ pháp lý buộc họ phải nghiêm chỉnh
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trước cộng đồng. Như vậy, thu NS xã có vai
trò rất quan trọng trong việc góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
tại địa bàn do chính quyền nhà nước cấp cơ sở quản lý.
Chi ngân sách xã có ý nghĩa hết sức quan trọng, thông qua việc bố trí các
khoản chi nhằm đảm bảo duy trì và tăng cường hiệu lực, hiệu quả các hoạt
động của chính quyền trong việc quản lý mọi mặt hoạt động kinh tế, văn hoá,
xã hội và không ngừng tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo cho đời sống của
nhân dân ngày được một cải thiện. Thông qua chi NS mà hình thành nên các
quan hệ tỷ lệ phân phối thu nhập trong phạm vi của xã, đảm bảo cho việc thực
hiện công bằng xã hội và kích thích sản xuất phát triển.
Thứ ba, Ngân sách xã góp phần quan trọng trong việc tạo dựng và phát
triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.



14

Chi NS xã ngoài việc duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy chính
quyền cấp xã, chi hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội của xã;
thì một phần hết sức quan trọng trong chi NS xã đó là chi đầu tư phát triển.
Các khoản chi này tập trung chủ yếu vào chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
như: hệ thống đường giao thông, hệ thống kênh tưới tiêu, hệ thống đường
điện, trường học, trạm y tế, các công trình phúc lợi của xã như nhà sinh hoạt
thôn, sân vận động theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay vấn đề “tam nông” đang là những vấn đề
quan trọng mà Đảng và Nhà nước đang hết sức quan tâm và tập trung
nguồn lực để đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn để làm cho đời
sống nông dân nói riêng, nhân dân cả nước nói chung có cuộc sống ổn định
và ngày một cải thiện.
1.1.3. Nội dung của ngân sách xã
Cũng như NSNN nói chung, nội dung NS xã bao gồm thu NS xã và chi
NS xã. Theo Luật NSNN nội dung thu, chi NS xã được phân cấp cho chính
quyền cấp xã quản lý như sau.
1.1.3.1. Nguồn thu của ngân sách xã
Nguồn thu của NS xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân
cấp trong phạm vi nguồn thu NS địa phương được hưởng, bao gồm các khoản
thu 100% xã được hưởng, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % với NS cấp
trên và thu bổ sung từ NS cấp trên.
* Các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm phần trăm (100%):
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ
quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc
đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi

phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NS xã hưởng 100%
các khoản thu dưới đây:


15

- Các khoản phí, lệ phí thu vào NS xã theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế
độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản
huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa
vào NS xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho NS xã theo chế độ quy định;
- Thu kết dư NS xã năm trước;
- Các khoản thu khác của NS xã theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với
ngân sách cấp trên:
Đây là các khoản thu chủ yếu do ngành thuế đảm nhận nhưng NS xã
được hưởng một phần điều tiết quy định nhằm gắn trách nhiệm của chính
quyền cấp xã vào quá trình quản lý, thu nộp trên địa bàn xã, phấn đấu tăng thu
đồng thời bổ sung nguồn thu thường xuyên cho xã đáp ứng nhu cầu chi ngày
càng cao của xã. Các khoản thu này bao gồm:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuế nhà, đất .
- Tiền sử dụng đất.

- Thuế môn bài
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
- Thuế giá trị gia tăng


16

- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Các khoản thu phân chia khác.
* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:
Thu bổ sung từ NS cấp trên cho NS xã gồm:
- Thu bổ sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được
giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và
các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được
xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định NS và được giao ổn định từ 3 đến 5
năm hàng năm được tăng thêm một phần theo tỷ lệ trượt giá và tốc độ tăng
trưởng kinh tế do UBND tỉnh quy đinh.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Tuỳ theo khả năng của NS và chủ
trương chung của tỉnh, của huyện.
Quản lý, nuôi dưỡng, khai thác và tập trung đầy đủ mọi nguồn thu quy
định vào NSNN sẽ góp phần làm cho tài chính NS xã lớn mạnh, quy mô NS
tăng. Đó là một trong những nhiệm vụ không hề đơn giản đối với mỗi cấp
chính quyền cơ sở. Đi liền với nhiệm vụ đó thì việc làm thế nào để sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả nguồn vốn NS, đảm bảo mọi khoản chi tiêu được quản
lý chặt chẽ, không để xảy ra lãnh phí thất thoát cũng là một nhiệm vụ không
kém phần quan trọng trong quản lý NS xã.
1.1.3.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Chi ngân sách xã gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. HĐND
cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NS xã. Căn cứ chế độ phân cấp

quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của
các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi
cho NS xã, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NS xã thực hiện các nhiệm vụ
chi dưới đây:


×