Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế và hội tụ thu nhập tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 179 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THẾ KHANG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ HỘI TỤ THU NHẬP TẠI VIỆT NAM
Chuyên Ngành: Tài Chính-Ngân Hàng
Mã Số: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THẾ KHANG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ HỘI TỤ THU NHẬP TẠI VIỆT NAM
Chuyên Ngành: Tài Chính-Ngân Hàng
Mã Số: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:


PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ với đề tài “Tác động của đầu tư đến
tăng trưởng kinh tế và hội tụ thu nhập tại Việt Nam” là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thế Khang


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chương 1. Giới thiệu....................................................................................... 01
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu .................................................................. 01
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 04
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 05
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 05

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 05
1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 06
1.5. Ý nghĩa khoa học của luận án ................................................................. 07
1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 07
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 08
1.6. Kết cấu của luận án .................................................................................. 09
Tóm tắt chương 1 ............................................................................................ 11
Chương 2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan.................... 12
2.1. Các khái niệm ........................................................................................... 12


2.1.1. Đầu tư .................................................................................................... 12
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế ............................................................................... 14
2.1.3. Hội tụ thu nhập ...................................................................................... 15
2.2. Lý thuyết đầu tư và tăng trưởng kinh tế ................................................... 17
2.2.1. Lý thuyết số nhân đầu tư ....................................................................... 17
2.2.2. Lý thuyết gia tốc đầu tư ........................................................................ 18
2.2.3. Lý thuyết đầu tư trong mô hình Harrod – Domar ................................. 19
2.2.4. Lý thuyết tân cổ điển Solow về đầu tư và tăng trưởng ......................... 21
2.2.5. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh của Romer và Lucas ............................ 24
2.3. Lý thuyết hội tụ thu nhập ......................................................................... 27
2.3.1. Những giả thuyết ................................................................................... 27
2.3.2. Phương pháp đánh giá về hội tụ thu nhập ............................................ 29
2.4. Các nghiên cứu có liên quan .................................................................... 33
2.4.1. Các nghiên cứu về tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế .......... 33
2.4.2. Các nghiên cứu về hội tụ thu nhập ........................................................ 44
Tóm tắt chương 2 ............................................................................................ 49
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 50
3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 51
3.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 53

3.2.1. Mô hình đánh giá tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế ........... 54
3.2.2. Mô hình đánh giá hội tụ ........................................................................ 65
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 68


3.4. Phương pháp ước lượng ........................................................................... 70
3.4.1. Kiểm định tính dừng dữ liệu bảng (Panel unit root test) ...................... 70
3.4.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm ......................................................... 71
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................ 73
Chương 4. Kết quả nghiên cứu ....................................................................... 74
4.1. Tăng trưởng kinh tế, đầu tư và hội tụ thu nhập tại Việt Nam. ................. 74
4.1.1. Khái quát tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. .......................................... 74
4.1.2. Tình hình đầu tư ở Việt Nam thời gian qua. ......................................... 79
4.1.3. Quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế.......................................... 83
4.1.4. Hội tụ thu nhập Việt Nam thời gian qua ............................................... 85
4.1.5. Quan hệ giữa đầu tư và hội tụ thu nhập ................................................ 88
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 89
4.2.1. Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế........................................ 89
4.2.1.1. Cơ sở lựa chọn dạng hàm .................................................................. 90
4.2.1.2. Thống kê mô tả các biến .................................................................... 91
4.2.1.3. Tương quan giữa các biến .................................................................. 92
4.2.1.4. Kiểm định tính dừng (Panel unit root test) ........................................ 93
4.2.1.5. Kết quả ước lượng tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế....... 95
4.2.2. Kết quả ước tính hội tụ.......................................................................... 96
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................ 101
Tóm tắt chương 4 .......................................................................................... 108
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị ............................................................. 109


5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu chính và đóng góp của luận án ................. 109

5.2. Các hàm ý chính sách về đầu tư ở Việt Nam ......................................... 115
5.2.1. Đầu tư công trong nền kinh tế ............................................................. 115
5.2.2. Đầu tư tư nhân trong nước và FDI trong nền kinh tế.......................... 120
5.2.3. Nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế ............................................ 122
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo................................................. 126
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu. ..................................................................... 126
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo. ............................................................... 126
Tóm tắt chương 5 .......................................................................................... 128
Kết luận ......................................................................................................... 129
MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG VIỆT
TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG ANH
PHỤ LỤC 4.1. KIỂM ĐỊNH ĐA CÔNG TUYẾN
PHỤ LỤC 4.2. KIỂM ĐỊNH NGHIỆM ĐƠN VỊ CÁC BIẾN
PHỤ LỤC 4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY PMG
PHỤ LỤC 4.4. KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH HỘI TỤ


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

NỘI DUNG

Trang

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................... 52
Hình 4.1. GDP và tăng trưởng GDP qua các năm .......................................... 79
Hình 4.2. Vốn đầu tư cả nước và các vùng .................................................... 81
Hình 4.3. Tỷ phần vốn đầu tư/GDP ................................................................ 82

Hình 4.4. Quan hệ giữa tăng trưởng của đầu tư và GDP ................................ 85
Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn hệ số biến thiên CV của các vùng và cả nước ... 86
Hình 4.6. Biểu đồ mối quan hệ đầu tư và hội tụ ............................................ 89
Hình 4.7. Mô tả dạng hàm các biến ................................................................ 96


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

NỘI DUNG

Trang

Bảng 3.1. Cách tính các biến và giả thuyết nghiên cứu trong mô hình .......... 64
Bảng 4.1. Chỉ số CV của Việt Nam ................................................................ 85
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến ................................................................. 91
Bảng 4.3. Hệ số tương quan các biến.............................................................. 92
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị dữ liệu bảng ............................. 93
Bảng 4.5. Kết quả ước theo mô hình PMG .................................................... 95
Bảng 4.6. Kết quả hội tụ tuyệt đối ................................................................. 97
Bảng 4.7. Kết quả ước tính hội tụ có điều kiện............................................... 98
Bảng 5.1.Tóm tắt kết quả các kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ............ 114


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ARDL

Autoregressive Distributed Lag


BOT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BT

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

BTO

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

CPI

Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng)

DI

Đầu tư tư nhân trong nước

ECM

Error Correction Model

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FE


Tác động cố định

GDP

Thu nhập quốc dân

GSO

Tổng Cục Thống kê Việt Nam

ICOR

Hệ số sử dụng vốn

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

OLS

Ordinary Least Square (phương pháp bình phương nhỏ nhất)

PMG

Pooled Mean Group


RE

Tác động ngẫu nhiên

SI

Đầu tư công

UNCTAD Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc
VAR

Mô hình tự hồi quy véctơ

VECM

Vetor Error Correction Model

WB

World Bank

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


[1]

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU


Luận án tiến sĩ với đề tài, Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
và hội tụ thu nhập tại Việt Nam, đã được đúc kết và hình thành trên nền tảng
các lý thuyết về đầu tư, tăng trưởng kinh tế và hội tụ thu nhập. Kết hợp với
những nhận định về kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và
Việt Nam, để từ đó tìm ra được những khe hở trong các nghiên cứu thực
nghiệm mà luận án cần giải quyết, nhằm mục đích đóng góp về mặt lý thuyết
cũng như đề xuất những khuyến nghị chính sách cần thiết cho trường hợp cụ
thể ở Việt Nam, trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm
bảo tính cân đối hài hòa trong phát triển giữa các vùng miền của đất nước.
Trong chương Giới thiệu này, luận án trình bày một cách tóm tắt những cơ sở
cũng như cách thức mà tác giả thực hiện bài nghiên cứu này ở các khía cạnh
như: Tính cấp thiết của nghiên cứu; Mục tiêu nghiên cứu; Đối tượng và phạm
vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu; Ý nghĩa khoa học của luận án và Kết
cấu của luận án.
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Xây dựng mô hình đánh giá tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh
tế là một trong những hoạt động phổ biến của các nhà kinh tế học vĩ mô nhằm
củng cố lý thuyết đầu tư và lý thuyết tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, các nhà
quản lý kinh tế, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến mức độ tác động của
các yếu tố đến tăng trưởng kinh tế để có thể hoạch định chính sách điều hành
kinh tế tối ưu cho đất nước, hoặc các nhà đầu tư có cơ sở trong việc lựa chọn
phương án đầu tư của mình ở lĩnh vực nào, nước nào để có hiệu quả tốt nhất
cho doanh nghiệp mình.


[2]

Mức độ tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế đã được rất nhiều
các tác giả trên thế giới nghiên cứu với nhiều không gian, thời gian và nhiều

phương pháp nghiên cứu khác nhau. Do vậy, có những sự nhận định trái chiều
nhau về tác động của đầu tư đối với tăng tưởng kinh tế như: Aschauer (1989a,
1989b); Hadjimichael và Ghura (1995); Jwan và James (2014); Blomstrom và
Persson (1983); Aviral Kumar Tiwari và Mihai Mutascu (2011). Các tác giả
này cho rằng đầu tư công, đầu tư tư nhân và FDI có tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, Deverajan và cộng sự (1996); Karikari
(1992); Carkovic và Levine (2002) đã không tìm thấy mối quan hệ, hoặc phát
hiện mối quan hệ ngược chiều của đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu vấn đề này cũng được nhiều tác giả quan
tâm. Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu xây dựng trong một mô
hình nghiên cứu gồm có đồng thời ba loại nguồn đầu tư: Đầu tư công, đầu tư
tư nhân trong nước và FDI, để xem xét mức độ tác động của từng loại đầu tư
đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn, để có cái nhìn tổng thể về
mức độ tác động của từng loại nguồn vốn, từ đó có đề xuất chính sách phù
hợp nhằm tối ưu hóa nguồn lực phục vụ cho từng giai đoạn và mục tiêu tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam. Đây có thể xem là điểm mới của luận án so với
các nghiên cứu trước đó.
Ngoài ra, một trong những dự đoán quan trọng của các mô hình tăng
trưởng tân cổ điển của Solow (1956) và Cass (1965) đó là các nước hoặc khu
vực nghèo có xu hướng tăng trưởng kinh tế nhanh hơn các nước hoặc khu vực
giàu có hơn. Nếu dự đoán này là đúng thì theo thời gian sẽ có sự hội tụ thu
nhập giữa các nước hoặc khu vực. Nhân tố chính quyết định giả thuyết này đó
là đặc tính lợi tức biên giảm dần của vốn trong các mô hình tăng trưởng tân cổ
điển. Tức là nếu các nước hoặc khu vực có cùng lựa chọn về tỷ lệ tiết kiệm và


[3]

tiến bộ công nghệ thì những nước hoặc khu vực nghèo, nơi có tỷ suất vốn trên
lao động thấp hơn sẽ có sản phẩm biên của vốn cao hơn và do vậy đạt được

tốc độ tăng trưởng cao hơn trong quá trình chuyển đổi về trạng thái cân bằng
dài hạn.
Từ các nghiên cứu của Baumol (1986); Barro (1991); Sala-i-Martin
(1996a, 1996b) thì việc kiểm định mối quan hệ ngược chiều giữa tốc độ tăng
trưởng và mức thu nhập bình quân đầu người ở thời điểm ban đầu đã trở
thành phổ biến trong các nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, vấn đề này ở Việt Nam còn rất ít nghiên cứu để đánh giá sự
đóng góp của từng loại nguồn đầu tư cụ thể đến quá trình hội tụ thu nhập bình
quân đầu người trong nền kinh tế.
Việt Nam đã và đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa với phương châm là thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Trong nhiều năm qua, song song với việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, thông qua việc lựa chọn, cân đối các
nguồn lực cho sự tăng trưởng, thì vấn đề điều tiết, phân phối nhằm đạt được
công bằng giữa các tầng lớp trong xã hội cũng đã được chú trọng, hướng đến
mục tiêu cư dân các vùng miền trong nước được thụ hưởng từ các kết quả
tăng trưởng kinh tế chung của đất nước.
Trong quá trình đổi mới theo hướng hội nhập vào khu vực và thế giới,
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận về tốc độ tăng trưởng
kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, và phúc lợi xã hội và đạt được những
thành quả quan trọng trong bước đầu chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập
trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên,
quá trình chuyển đổi nền kinh tế đã làm phát sinh sinh những bất cập về xã


[4]

hội, đó là sự gia tăng trong khoảng cách giữa nghèo và giàu giữa các tầng lớp
xã hội, giữa các vùng miền.
Trong bối cảnh đó, những năm gần đây, nhiều tác giả đã chú trọng

nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu
nhập. Tuy nhiên, khá nhiều các nghiên cứu thiên về mô tả, định tính, và chưa
thấy có nghiên cứu chi tiết về ảnh hưởng của từng loại đầu tư đến vấn đề hội
tụ thu nhập và tăng trưởng kinh tế như thế nào. Vì vậy, nghiên cứu tìm hiểu
tác động của các nguồn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế và hội tụ thu nhập ở
Việt Nam là điều cần thiết. Kết quả nghiên cứu kỳ vọng sẽ là những căn cứ
khoa học cho những đề xuất về quan điểm giải pháp cho sự cân đối hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng trong phân phối thu nhập trong thời
gian tới. Đây cũng có thể là điểm mới thứ hai của luận án.
Từ phân tích trên, việc nghiên cứu tác động của đầu tư đến tăng trưởng
kinh tế và hội tụ thu nhập tại Việt Nam là điều rất cần thiết cả về lý luận và
thực tiễn, góp phần củng cố lý thuyết đầu tư - tăng trưởng – hội tụ thu nhập,
cũng như góp phần hoàn thiện chính sách đầu tư và tăng trưởng của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm tiếp tục đóng góp vào những tranh luận hiện nay và lấp vào
những khoảng trống về nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới, đồng thời làm
rõ về mức độ tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế và hội tụ thu nhập
trong trường hợp cụ thể ở Việt Nam, mục tiêu nghiên cứu của luận án là đánh
giá tác động của các nguồn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế và hội tụ thu nhập
tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu trên, luận án tập trung tìm câu trả lời cho
hai câu hỏi cụ thể sau:


[5]

(1). Mức độ tác động của các nguồn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế tại
Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn như thế nào?
(2). Các nguồn đầu tư tác động như thế nào đến quá trình hội tụ thu
nhập tại Việt Nam?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu tác động của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế và hội tụ
thu nhập dựa trên hàm sản xuất Cobb-Douglas, trong đó bao gồm hai biến đầu
vào cơ bản là lao động, vốn đầu tư và một tập hợp các biến kiểm soát có liên
quan. Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là cơ chế tác động của đầu tư
công (si); đầu tư từ tư nhân trong nước (di) và đầu tư trực tiếp nước ngoài
(fdi) đến tăng trưởng kinh tế (gdp) và vấn đề hội tụ thu nhập ở Việt Nam.
Ngoài ra, luận án cũng xem xét cơ chế tác động của các biến kiểm soát
khác như độ mở thương mại (open), lao động (lb) và chi thường xuyên (se)
đến tăng trưởng kinh tế và hội tụ thu nhập tại Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tập trung nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế và các
yếu tố chính như: Đầu tư công, đầu tư từ tư nhân trong nước và đầu tư trực
tiếp nước ngoài tác động đến tăng trưởng kinh tế và quá trình hội tụ thu nhập
trên phạm vi tổng thể Việt Nam gồm 63 tỉnh thành.
Ngoài ra trong mô hình sử dụng các biến kiểm soát có liên quan dựa
vào các lý thuyết tăng trưởng kinh tế và những nghiên cứu thực nghiệm trước
đây. Dữ liệu nghiên cứu dạng dữ liệu bảng (panel data) về các biến chính (si,
di, fdi, gdp) và các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu thực nghiệm về


[6]

quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế và quá trình hội tụ thu nhập được
tập hợp chủ yếu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam trong khoảng thời gian 2000
đến 2014 cho toàn bộ 63 tỉnh thành của Việt Nam.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng1 trên cơ sở hàm sản xuất CobbDouglas2 được mở rộng bao gồm các biến tác động đến tăng trưởng kinh tế
theo như nghiên cứu của Wei(2008), Nguyễn Minh Tiến (2014) được sử dụng

để đánh giá mức độ tác động của các nguồn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế.
Kế thừa mô hình của Sala-i-Martin (1996a,b), được Wei (2008) phát
triển thực nghiệm về vấn đề tăng trưởng và hội tụ thu nhập ở Trung Quốc,
luận án sẽ tiến hành xây dựng mô hình để tìm kiếm bằng chứng có hay không
vấn đề hội tụ hay phân tán thu nhập và cơ chế tác động của đầu tư công, đầu
tư từ tư nhân trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến quá trình hội tụ
thu nhập ở Việt Nam.

1

Các lý thuyết đầu tư – tăng trưởng – hội tụ thu nhập đã được các tác giả trên thế giới xây dựng và trãi qua

rất nhiều các nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng đánh giá. Luận án này kế thừa các lý thuyết và nghiên
cứu thực nghiệm đó để kiểm chứng và đánh giá trong trường hợp ở Việt Nam, dựa trên số liệu thứ cấp được
cung cấp từ cơ quan có thẩm quyền. Do vậy, việc nghiên cứu định lượng trong luận án là phù hợp.
2

Trong kinh tế học, hàm sản xuất Cobb-Douglas là một dạng hàm cụ thể của hàm sản xuất, được sử dụng
rộng rãi để biểu diễn cho các mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều yếu tố đầu vào, đặc biệt là vốn và lao động và
số lượng đầu ra có thể được sản xuất bởi những yếu tố đầu vào. Dạng Cobb-Douglas đã được phát triển và
thử nghiệm với bằng chứng thống kê bởi Charles Cobb và Paul Douglas trong 1927-1947, được giới thiệu lần
đầu tiên trong bài nghiên cứu: "A Theory of Production", trên tạp chí American Economic Review, số 18,
trang 139–165, năm 1928
Theo Bhanumurthy K.V. (2002), hàm Cobb-Douglas có những ưu điểm hơn các dạng hàm sản xuất khác là:
Có thể giải quyết nhiều yếu tố đầu vào trong một dạng tổng quát, thậm chí trong trường hợp thị trường không
hoàn hảo thì mô hình cũng được sử dụng mà không bị những khuyết tật. Đồng thời vẫn có thể áp dụng để
thực hiện phân tích trong các quy mô sản xuất có sự khác biệt nhau. Và điều quan trong là những vấn đề ước
tính trong kinh tế học hay gặp phải như tương quan chuỗi, phương sai của sai sô thay đổi, đa cộng tuyến đều
được giải quyết thỏa đáng và dễ dàng.



[7]

1.5. Ý nghĩa khoa học của luận án
Nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế nói chung và nghiên cứu về tác động
của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế nói riêng là đặc biệt quan trọng đối với các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, nơi mà nguồn lực cho đầu tư
phát triển còn nhiều hạn chế. Do vậy, để có thể hoạch định chính sách vĩ mô
cho từng giai đoạn, tận dụng và tối ưu hóa được nguồn lực cho tăng trưởng
kinh tế, thì đòi hỏi các nhà làm chính sách phải có được cơ sở đánh giá được
mức độ đóng góp của các yếu tố đầu vào, trong đó các loại nguồn đầu tư cho
tăng trưởng kinh tế.
Đồng thời vấn đề công bằng trong phân phối thu nhập, hài hòa với tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế là mối quan tâm lớn của các nhà hoạch định
chính sách. Kết quả nghiên cứu của luận án kỳ vọng có những đóng góp sau
đây về mặt khoa học và thực tiễn:
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Thứ nhất, luận án sẽ bổ sung bằng chứng thực nghiệm về tác động của
đầu tư công, đầu tư từ tư nhân trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Đây là bước khác biệt so với trước đây khi mô
hình nghiên cứu đã kết hợp đồng thời ba yếu tố đầu tư giải thích cho tăng
trưởng để có kết luận tổng quát về cơ chế tác động của đầu tư đến tăng trưởng
kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn, thông qua dữ liệu bảng của 63 tỉnh thành
Việt Nam từ năm 2000 đến 2014 với mô hình Pooled Mean Group1.
Thứ hai, luận án đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm cho trường
hợp ở Việt Nam từ nhận định lý thuyết trong mô hình tăng trưởng tân cổ điển
1

Phương pháp PMG là sự lựa chọn của luận án căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu là đánh giá trong ngắn hạn
và dài hạn về tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế và căn cứ vào đặc tính dữ liệu của luận án (không

dừng cùng bậc). Đây là phương pháp phù hợp nhất so với các phương pháp khác. Điều này được nói cụ thể ở
Chương 3.


[8]

của Solow (1956); Cass (1965) đó là các nước hoặc khu vực nghèo có xu
hướng tăng trưởng kinh tế nhanh hơn các nước hoặc khu vực giàu có hơn.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu này, mà cụ thể là mức độ tác động của các loại
nguồn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam sẽ là bằng chứng thực tiễn
có ý nghĩa mang tính cập nhật cho các nhà hoạch định chính sách trong việc
lựa chọn nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là việc phân bổ nguồn
đầu tư trong cơ cấu tổng đầu tư của nền kinh tế.
Thứ hai, là thông qua các thử nghiệm để đánh giá về vấn đề hội tụ thu
nhập cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hội tụ sẽ làm cơ sở cho
việc cân đối nguồn lực hướng đến việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững
và giảm khoản cách giàu nghèo trong xã hội, làm cho các bộ phận dân cư đều
có cơ hội hưởng lợi từ vấn đề tăng trưởng kinh tế chung của đất nước.
Thứ ba, là nghiên cứu cũng đưa ra một số gợi ý chính sách cũng như đề
xuất một số kiến nghị cụ thể cho Nhà Nước trong việc thực thi chính sách thu
hút và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả cho nền kinh tế.
Cuối cùng, luận án sẽ góp phần hoàn thiện khung phân tích trong
nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam về đầu tư, tăng trưởng kinh tế và vấn đề
hội tụ thu nhập, đồng thời cũng đưa ra những hướng nghiên cứu tiếp theo
trong chuyên ngành này.


[9]


1.6. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu thành 05 chương.
Chương 1 “Giới thiệu”. Chương này trình bày tổng quát gồm có các nội
dung như: Tính cấp thiết của nghiên cứu, Mục tiêu nghiên cứu, Đối tượng,
Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của kết quả nghiên cứu mang lại.
Chương 2 “Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan”.
Trong chương này sẽ trình bày các khái niệm, các lý thuyết về đầu tư và lý
thuyết kinh tế tân cổ điển Solow (1956) về tác động của đầu tư đến tăng
trưởng, hội tụ thu nhập và các mô hình tăng trưởng nội sinh, giới thiệu cách
tiếp cận trong phân tích tăng trưởng kinh tế thông qua hàm sản xuất CobbDouglas. Trọng tâm của chương sẽ làm rõ về mặt lý thuyết cơ chế tác động
của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế và quá trình hội tụ thu nhập. Đồng thời
trong chương cũng trình bày và bình luận những nghiên cứu có liên quan
trong và ngoài nước về đầu tư, tăng trưởng kinh tế và hội tụ thu nhập, từ đó
nêu lên những vấn đề mà các nghiên cứu trước đó chưa giải quyết, làm cơ sở
cho việc giải quyết các vấn đề cần nghiên cứu trong luận án.
Chương 3 “ Phương pháp nghiên cứu”, nội dung chương sẽ mô tả chi
tiết khung phân tích, quy trình, dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu,
mô hình nghiên cứu, các kỹ thuật ước lượng để giải quyết các mục tiêu
nghiên cứu đã đề cập theo đặc tính số liệu có được và mục tiêu nghiên cứu
của luận án, làm cơ sở để trình bày kết quả nghiên cứu ở chương 4.
Chương 4 “Kết quả nghiên cứu”, nội dung chương trình bày tổng quát
về đầu tư, tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong thu nhập ở Việt Nam
trong giai đoạn nghiên cứu của luận án, đồng thời đưa ra những nhận xét và
bình luận về những giai đoạn tăng trưởng. Nội dung chính của chương sẽ


[10]

trình bày kết quả nghiên cứu có được về cơ chế tác động của các nguồn đầu tư
đến tăng trưởng kinh tế và vai trò của các nguồn đầu tư đến quá trình hội tụ

thu nhập ở Việt Nam, cũng như bình luận các kết quả nghiên cứu, làm cơ sở
gợi ý những khuyến nghị ở chương 5 cho các nhà hoạch định chính sách trong
việc huy động và sử dụng các nguồn đầu tư, đặc biệt là cơ cấu nguồn đầu tư
để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, hợp lý và hướng đến việc hội tụ
thu nhập trong xã hội.
Chương 5 “ Kết luận và Khuyến nghị”. Trong chương này sẽ tóm tắt
một số kết quả chính trong nghiên cứu, những đóng góp, hàm ý nghiên cứu
cho các nhà làm chính sách cũng như những vấn đề chưa làm được trong
nghiên cứu này và đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo.


[11]

Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã lược khảo tóm tắt các nghiên cứu về đầu tư, tăng trưởng
kinh tế, hội tụ thu nhập trên thế giới và Việt Nam, những vấn đề còn đang bàn
cãi, ý kiến trái chiều về kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực này, từ đó đã trình
bày hướng nghiên cứu, những vấn đề cần giải quyết cũng như cung cấp một
cái nhìn tổng quát về phương pháp quy trình, dữ liệu, phạm vi, đối tượng
nghiên cứu và kết cấu của luận án. Đồng thời cũng xác định cụ thể ý nghĩa
của luận án về mặt khoa học và thực tiễn với mong muốn là một bằng chứng
nghiên cứu thực nghiệm bổ sung vào lĩnh vực nghiên cứu về đầu tư, tăng
trưởng kinh tế và vấn đề hội tụ thu nhập ở Việt Nam và trên thế giới.


[12]

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN


Cùng với sự phát triển kinh tế trên thế giới, nhiều lý thuyết về đầu tư và
tăng trưởng kinh tế ra đời nhằm giải thích các hiện tượng kinh tế cũng như
làm cơ sở cho các nhà khoa học trong việc nghiên cứu lĩnh vực này. Đây là
chương làm nền tảng cho việc xác định mô hình nghiên cứu thực nghiệm của
luận án, dựa trên cơ sở các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm của các
nhà khoa học ở Việt Nam và trên thế giới.
Điều quan trọng trong chương là sẽ nêu và bình luận những nghiên cứu
có liên quan trước đó nhằm chỉ rõ những vấn đề chưa nghiên cứu sâu trong
lĩnh vực này, từ đó chỉ ra khe hở cần giải quyết. Nội dung của chương gồm có
các phần chính như: Các khái niệm về đầu tư, tăng trưởng kinh tế, hội tụ thu
nhập; các lý thuyết đầu tư và tăng trưởng kinh tế; lý thuyết hội tụ thu nhập và
bình luận các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan.
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Đầu tư
Có rất nhiều các khái niệm về đầu tư ở những góc độ khác nhau. Xét
góc độ tăng trưởng kinh tế thì đầu tư là việc sử dụng nguồn lực như: Tài
chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm
phục vụ hoạt động sản xuất hoặc mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế nói chung và các nền tảng sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành,
đơn vị quản lý và xã hội nói riêng.


[13]

Theo economichelps.org, đầu tư có nghĩa là một sự gia tăng trong chi
tiêu như chi vào việc mua các tài sản thiết máy móc, mua những nhà máy sản
xuất hiện đại,… Trong kinh tế học, đầu tư không mang ý nghĩa như là việc
gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, mà đầu tư là một thành phẩm của tổng cầu
(Aggregate Demand-AD). Do vậy, nếu có một sự gia tăng trong đầu tư sẽ làm

gia tăng tổng cầu và từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nếu việc đầu tư hiệu quả thì sẽ làm gia tăng năng lực sản xuất của nền
kinh tế. Ví dụ, đầu tư vào giáo dục và huấn luyện kỹ năng sẽ làm tăng năng
suất lao động. Đầu tư vào công nghệ mới và vốn có thể giúp gia tăng năng lực
sản xuất của nền kinh tế. Điều này sẽ làm dịch chuyển tổng cung (Aggregate
supply-AS) sang bên phải. Sự gia tăng AS có thể làm gia tăng mức tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn; giúp gia tăng tăng trưởng mà không có lạm phát.
Nếu sự đầu tư dẫn đến một sự gia tăng về sản xuất thì nó sẽ đưa đến một sự
gia tăng trong xu hướng tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.

LRAS
LRAS2
PL

P
2

P
1

AD2
AD
Y
1

Y

Y (Real GDP)

2


Nguồn: www.economichelps.org

Cách thức đầu tư cũng có ảnh hưởng lớn. Sự đầu tư của chính phủ vào
vấn đề cải thiện ngành công nghiệp có thể sẽ không hiệu quả và không làm


[14]

gia tăng năng suất (productivity) của nền kinh tế. Tuy nhiên, đầu tư tư nhân,
hoặc đầu tư từ bên ngoài sẽ hiệu quả hơn nhiều trong vấn đề gia tăng năng
suất.
Định nghĩa đầu tư theo Sachs và Larrain (1993) thì: "Đầu tư là phần
sản lượng được tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền
kinh tế". Thuật ngữ sản lượng trong định nghĩa này bao gồm cả sản lượng
được sản xuất trong nước và sản lượng được nhập khẩu từ bên ngoài.
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được hiểu khá thống nhất là sự tăng sản lượng thực
tế của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian dài nhất định. Mặc dù có
rất nhiều các tiêu chí, nguyên tắc để đo lường tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên
không một tiêu chí nào đưa ra một chỉ số phát triển kinh tế có thể được chấp
nhận hoàn toàn và thỏa mãn. Mỗi tiêu chí đều có những ưu điểm và điểm yếu
của nó.
Một số quốc gia sử dụng các chỉ số khác để xác định mức tăng trưởng
kinh tế như: GNP (tổng sản phẩm quốc gia); GNI (tổng thu nhập quốc gia);
NNP (sản phẩm quốc gia ròng) hoặc NNI (thu nhập quốc gia ròng). Các chỉ
số trên thường được tính trong một năm và đều có thể sử dụng theo tiêu chí
bình quân trên đầu người. Tuy nhiên, thước đo phổ biến là mức tăng tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) trong một năm hoặc mức tăng GDP bình quân đầu
người trong một năm.

Theo GSO, Nguyễn Trọng Hoài (2013); Phạm Ngọc Linh và Nguyễn
Thị Kim Dung (2011), thì ở Việt Nam, việc đánh giá tăng trưởng kinh tế dựa
theo chỉ số GDP. Chỉ số này là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và
dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong


[15]

một thời gian nhất định, thường là quý hoặc một năm. Nội dung, ý nghĩa của
GDP được xét trên nhiều góc độ và có cách tính khác nhau: Góc độ chi tiêu
(sử dụng); góc độ thu nhập; và góc độ sản xuất (giá trị gia tăng). GDP được
tính theo giá thực tế và giá so sánh.
Xét về góc độ thu nhập: GDP gồm 4 yếu tố: thu nhập của người lao
động từ sản xuất (bằng tiền và hiện vật quy ra tiền), thuế sản xuất (đã giảm trừ
phần trợ cấp cho sản xuất), khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất và
thặng dư sản xuất hoặc thu nhập hỗn hợp
Xét về góc độ chi tiêu: GDP là tổng cầu của nền kinh tế gồm 3 yếu tố:
tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và nhà nước; tích lũy tài sản (tài sản cố
định, tài sản lưu động và tài sản quý hiếm) và chênh lệch xuất, nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ.
Xét về góc độ sản xuất: GDP bằng tổng giá trị tăng thêm của tất cả các
ngành kinh tế, cộng với thuế nhập khẩu, và trừ đi trợ cấp sản xuất.
Mức độ tăng trưởng GDP: Chỉ tiêu này phản ánh tăng trưởng về mặt
khối lượng hàng hóa và dịch cuối cùng của nền kinh tế được tạo ra trong một
thời kỳ nhất định, và được tính bằng phần trăm. Có thể tính theo hàng quí,
hàng năm, hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân theo thời kỳ (nhiều năm)
𝑌 𝑡 − 𝑌 𝑡−1
𝑦 =
𝑥 100%
𝑌𝑡−1

𝑡

Trong đó: yt là tốc độ tăng trưởng của kỳ t, Y là GDP thực tế thời kỳ t
2.1.3. Hội tụ thu nhập
Hội tụ thu nhập trong kinh tế (cũng đôi khi được gọi là hiệu ứng “đuổi
kịp”) là giả thuyết mà các nhà kinh tế học như Solow (1956) và Cass (1965)


×