Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 47 trang )

KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ
TRONG
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ


Cơ cấu bài giảng:

1. Một số qui định chung về thi hành án
hình sự
2. Kỹ năng của Luật sư trong giai đoạn thi
hành án hình sự.


Chánh án Toà
án đã xử sơ
thẩm

Quyết định
thi hành án

Thời hạn 7 ngày:
-Bản án, Quyết định sơ
thẩm có hiệu lực pháp
luật
-Kể từ ngày nhận được
BA, QĐ phúc thẩm, QĐ


Một số qui định chung về thi hành
án hình sự



1.1. Những bản án, quyết định được
thi hành
Những BA, QĐ của TA cấp sơ thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị theo
trình tự phúc thẩm
Những BA, QĐ của Toà án cấp phúc
thẩm;
Những quyết định của TA Giám đốc
thẩm hoặc Tái thẩm
Những BA và QĐ của TA chưa có hiệu
lực PL nhưng phải được thi hành ngay.


Các trường hợp bản án, quyết định chưa có
hiệu lực nhưng được thi hành ngay
Bị cáo đang bị tạm giam,
mà Toà án cấp sơ thẩm
quyết định đình chỉ vụ án,
không kết tội, miễn trách
nhiệm hình sự, miễn hình
phạt cho bị cáo, hình phạt
không phải là tù giam
hoặc phạt tù cho hướng
án treo

Khi thời hạn phạt tù
bằng hoặc ngắn
hơn thời hạn đã
tạm giam;



Thời hiệu thi hành án
5 năm đối với các Bản án, Quyết định xử
phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù
từ 3 năm trở xuống.
10 năm đối với Bản án, quyết định từ
trên 3 năm -15 năm

15 năm đối với Bản án, quyết định từ
trên 15
năm - đến 30 năm


Đối tù chung thân, tử hình sau 15 năm kể từ ngày
Bản án có hiệu lực pháp luật do Chánh án Toà án
NDTC quyết định theo đề nghị của Viện trưởng
VKS NDTC. Nếu không cho áp dụng thời hiệu thì
án tử hình chuyển chung thân, án chung thân
chuyển án tù 30 năm.
Lưu ý:
+Thời hạn nói trên không áp dụng đối với người bị kết án
phạm tội mới hoặc trốn tránh và đã có lệnh truy nã
+THời hiệu trên không áp dụng đối với các quy định tại
chương VI, Chương XXIV Bộ luật hình sự.
Thời hiệu thi hành quyết định dân sự trong Bản
án hình sự thực hiện theo pháp luật thi hành án
dân sự: 3 năm



Giảm thời hạn chấp hành hình phạt và
miễn chấp hành hình phạt và xoá án tích


1.2.1. Giảm thời hạn chấp hành hình
phạt
1.2.1. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt
- KN: Giảm thời hạn chấp hành hình phạt là trường
hợp Toà án quyết định rút ngắn thời hạn chấp hành
hình phạt đối với người phải thi hành án.
- Có hai hình thức giảm thời hạn chấp hành hình phạt
là:
+ Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 58 Bộ luật hình
sự);
+ Giảm trong trường hợp đặc biệt.: Người bị kết án đã
lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo


1.2.2. Miễn chấp hành hình phạt
- KN: Miễn chấp hành toàn bộ hình phạt là
trường hợp TA quyết định cho người bị kết
án không phải chấp hành toàn bộ hình
phạt (nếu chưa thi hành) hoặc miễn chấp
hành phần còn lại của hình phạt (nếu đang
thi hành) do có những điều kiện nhất định.
- Các trường hợp được miễn chấp hành hình
phạt ( qui định tại Điều 57 BLHS)


1.2.3 Xoá án tích

- Xoá án tích là việc xoá đi vết tích phạm
tội của người đã bị kết án
- Các loại xóa án tích:
+ Đương nhiên xoá án tích ( Điều 64
BLHS)
+ Xoá án tích do Toà án quyết định.
( Điều 65 và Điều 66 BLHS)


Đương nhiên xóa án tích
Người được miễn chấp hành hình phạt
NGười bị kết án không về các tội tại chương XI và Chương
XXIV BLHS, nếu chấp hành xong Bản án hoặc kể từ khi hết
thời hiệu thi hành mà không phạm tội mới trong thời hạn:
+ 1 năm trong trường hợp phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo
không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo
+ 3 năm trong trường hợp hình phạt tù đến 3 năm
+ 5 năm trong trường hợp hình phạt tù đến từ 3 năm đến 15
năm
+ 7 năm trong trường hợp hình phạt tù đến từ trên 15 năm


Xóa án tích theo quyết định của toà án
Toà án quyết định việc xoá án tích đối với người bị kết án về
các tội tại Chương XI và Chương XXIV căn cứ vào tính chất
của tội phạm, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và
thái độ lao động của người bị kết án trong các trường hợp:
+ Phạt tù đến 3 năm không phạm tội mới trong thời hạn 3 năm
+ Đã bị phạt tù trên 3 năm đến 15 năm mà không phạm tội mới
trong thời hạn 7 năm

+ Đã bị phạt tù trên 15 năm mà không phạm tội mới trong thời
hạn 10 năm
(thời hạn tính từ khi chấp hành xong bản án hoặc hết thời hiệu
thi hành Bản án, không phạm tội mới)


Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành
bản án, quyết định của Toà án
Cơ quan công an thi hành hình phạt
trục xuất, tù có thời hạn, tù chung
thân, và tham gia Hội đồng thi hành
án tử hình.
Chính quyền xã, phường, thị trấn
hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị
kết án cư trú hoặc làm việc có nhiệm
vụ theo dõi, giám sát, giáo dục việc
cải tạo những người bị phạt cải tạo
không giam giữ hoặc được hưởng
án treo
Việc thi hành quản chế, cấm cư trú,
tước một số quyền công dân, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định do
chính quyền xã, phường, thị trấn,
hoặc cơ quan, tổ chức nơi thi hành
đảm nhiệm

Cơ sở chuyên khoa Y tế: thi hành
quyết định về bắt buộc chữa bệnh
Cơ quan thi hành án dân sự: hình

phạt tiền, tịch thu tài sản, quyết định
dân sự trong BA HS, Chính quyền
cấp xã, phường, thị trấn, hoặc CQ,
TC có nhiệm vụ giúp Chấp hành
viên trong việc thi hành án. Nếu cần
áp dụng biện pháp cưỡng chế thì CQ
CA, CQ hữu quan phối hợp
Việc thi hành BA, quyết định của TA
QS do các tổ chức trong quân đội
đảm nhiệm trừ trục xuất.


Kỹ năng của Luật sư trong giai
đoạn thi hành án hình sự.


Kỹ năng chung trong giai đoạn
thi hành án


Phân tích Bản án và
Nghiên cứu hồ sơ vụ án do thân chủ
cung cấp
Tư vấn cho thân chủ hoặc người đại diện
hợp pháp của họ
Giúp thân chủ hoặc người đại diện viết
đơn khiếu nại, đơn xin ân giảm,
Tự viết đơn kiến nghị trong các trường
hợp nhất định (Thân chủ là VTN, Phụ
nữ có thai...)



Có cơ sở để đề nghị Người có thẩm quyền kháng
nghị Giám đốc thẩm đối với Bản án theo Điều
273 BLTTHS 2003 không?
+ Việc điều tra, xét hỏi tại phiên toà là phiến
diện, không đầy đủ?
+Kết luận trong Bản án hoặc quyết định không
phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ
án?
+Có vi phạm nghiêm trọng trong khi điều tra,
truy tố, xét xử?
+Có sai lầm nghiêm trọng trong áp dụng BLHS?


Việc điều tra, xét hỏi tại phiên toà là
phiến diện, không đầy đủ?
Biên bản phiên toà (ST, PT) có phản ánh chính xác diễn biến của phiên
toà? xác định đúng lý lịch của bị can hay không?
Việc thẩm vấn chỉ tập trung vào chứng cứ buộc tội, tình tiết tăng
nặng,bỏ qua chứng cứ gỡ tội, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết loại trừ trách
nhiệm hình sự của người bị kết án,
Không tạo điều kiện cho luật sư và KSV tham gia thẩm vấn, tranh luận,
đối đáp, không triệu tập, xét hỏi những người tham gia tố tụng khác...
Không ghi nhận những tình tiết mới tại phiên toà phúc thẩm mặc dù
luật sư đã cung cấp.
Chú ý: tập trung vào các vi phạm có tính chất nghiêm trọng làm cho Bản
án, QĐ của TA không đúng bản chất sự việc, sai lệch vụ án khiên việc
kết tội oan hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người bị kết án.



Kết luận trong Bản án hoặc quyết định không phù hợp
với những tình tiết khách quan của vụ án?
Không có hành vi phạm tội, nhưng bị kết tội oan, kết tội không đúng với
tính chất mức độ của hành vi, xác định sai về chủ thể thực hiện hành vi
tội phạm
Chứng cứ chứng minh tội phạm bị coi là giả mạo, được thu thập không
phù hợp với quy định của BLTTHS
Hành vi phạm tội đã được xác định tuy nhiên khi tuyên án, Toà án
không xem xét các tình tiết giảm nhẹ nên quyết định hình phạt quá
nghiêm khắc, không phù hợp với tính chất và mức độ tội phạm
Kết luận giám định mâu thuẫn nhau, không phù hợp với thực tế khách
quan, vật chứng được thu giữ không liên quan đến hành vi phạm tội và
người phạm tội
Kết luận, Quyết định của Bản án đã hình sự hoá các quan hệ giao dịch
về mặt dân sự, thực chất vay nợ, chưa được thu hồi..
Xác định tội danh không đúng với hành vi phạm tội
Cần phải thu thập và hệ thống hoá toàn bộ các chứng cứ, tài liệu để chứng
minh cho các điểm trên,


Vi phạm trong giai đoạn điều tra
+Tiến hành việc điều tra không đúng thẩm quyền theo luật định,

quyết định khởi tố bổ sung qD khởi tố bị can nhưng chưa có quyết
định bổ sung quyết định khởi tố vụ án về tội danh mới.
+ Không tiến hành giám định trong trường hợp buộc phải trưng cầu
giám định, không giám định thiệt hại về tài sản trong các vụ án mà
xác định hậu quả thiệt hại là dấu hiệu bắt buộc của tội danh
+Không đề nghị Đoàn luật sư cử luật sư bào chữa cho các bị can vị

thành niên hoặc thuộc trường hợp bắt buộc phải cử luật sư tham
gia từ giai đoạn điều tra
+Tiến hành hỏi cung bị can vào ban đêm, có dấu hiệu thông cung,
bức cung, mớm cung, dùng nhục hình trong quá trình điều tra;
+THu thập chứng cứ không đầy đủ, bỏ sót hoặc thất lạc chứng cứ
chứng minh bị can không phạm tội
+Giam giữ bị can quá thời hạn luật định, không tống đạt cho bị can
bản KLĐT và tạo điều iện cho bị can thực hiện quyền khiếu nại
đối với những hành vi của những người tiến hành tố tụng


Có vi phạm nghiêm trọng trong truy tố:
+KHông lập biên bản bàn giao làm mất mát hoặc bỏ sót bút
lục, tài liệu có ý nghĩa xác định sự thật khách quan của vụ
án
+Không kịp thời áp dụng thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn
chặn; không tiến hành phúc cung, tổ chức đối chất, thực
nghiệm điều tra trong các trường hợp cần thiêt.
+Trả hồ sơ điều tra bổ sung nhằm hợp pháp hoá việc kéo dài
thời hạn tạm giam
+ Ban hành các quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ bị can thiếu
căn cứ pháp lý, không tống đạt cáo trạng (giao) cho bị can
và không tạo điều kiện cho bị can thực hiện quyền khiếu nại
+Gây khó khăn cho luật sư tham gia tố tụng trong giai đoạn
truy tố, hoặc thực hiện các quyền của luật sư trong giai đoạn
này


Có vi phạm nghiêm trọng trong xét xử:
+Xác định không đúng thẩm quyền xét xử, vi phạm thời hạn chuẩn bị xét

xử, không giao quyết định xét xử cho bị cáo,
+Toà án vẫn quyết định đưa vụ án ra xét xử khi Viện kiểm sát đã rút quyết
định truy tố
+Xét xử vắng mặt bị cáo, người bào chữa khi họ đã xuất trình các lý do xin
hoãn phiên toà một cách chính đáng, xét xử bị cáo ngoài hành vi và tội
danh nặng hơn tôi danh mà Viện kiểm sát truy tố
+Không phản ánh đầy đủ kết quả thẩm vấn và tranh tụng trong biên bản
phiên toà, hạn chế hoặc cản trở người bào chữa thực hiện quyền của họ
tại phiên toà.
+Bị cáo không được nói lời sau cùng, nghị án nhưng không biểu quyết
từng vấn đề một, biên bản nghị án không có đầy đủ chữ ký và họ tên của
các thành viên của HĐXX,
+ Tiếp tục giam giữ bị cáo khi đã quyết định trả tự do, TA không thông báo
về việc kháng cáo, kháng nghị trong thơờihạn luậ định; TA cấp
phuúcthẩm giữ nguyên bản án sơ thâm trong khi có các dấu hiệu vi
phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng ( nhận định vi phạm nghiêm trọng
là không nghiêm trọng và bỏ qua
+ Sửa bản án thiếu căn cứ, không bàn giao Ba, QĐ cho người phải thi
hành;


Có cơ sở để đề nghị Người có thẩm quyền kháng
nghị tái thẩm đối với Bản án theo Điều 291
BLTTHS 2003 không?
Lời khai của người làm chứng, kết luận giám định,
lời dịch của người phiên dịch có những điểm quan
trọng được phát hiện là không đúng sự thật
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân đã có kết luận không đúng làm cho vụ án
bị xét xử sai.

Vật chứng, biên bản điều tra, biên bản các hoạt
động tố tụng khác hoặc những tài liệu khác trong
vụ án bị giả mạo hoặc không đúng ự thật
Những tình tiết khác làm cho việc giải quyết vụ án
không đúng sự thật


×