Khảo sát tình hình sử dụng
kháng sinh điều trị nội trú BHYT tại
bệnh viện HN Việt Nam Cu Ba
từ 01/2016 – 05/2016
Ths. Phạm Thị Phương Nga
Lịch sử ra đời kháng sinh
Alexander Fleming
(1881-1955)
-Sinh tại Scotland.
-Là 1 bác sĩ, dược sĩ và nhà sinh vật
học.
-1928: Phát hiện trong đĩa petri 1 loại
nấm (penicillin notatum) có màu xanh
nhạt có khả năng ức chế sự sinh
trưởng của vi khuẩn (Penicilline).
-1940-1945: đưa vào thử nghiệm lâm
sàng và cứu sống các thương binh
trong thế chiến thứ II, (75 triệu người).
-12/1945: Ông được nhận giải Nobel Y
học.
Nguồn: />
Lịch sử ra đời kháng sinh
• Một số kháng sinh khác:
- Sulfonamide được Gerhard Domard (Đức) tìm ra
năm 1932.
- Streptomycin được Selman Waksman và Albert
Schatz tìm ra năm 1934.
• Ngày nay, con người biết được khoảng 6.000 loại
kháng sinh, 100 loại được dùng trong y khoa.
Khái niệm kháng sinh
Kháng sinh (antibiotics):
-Là những chất kháng khuẩn
(antibacterial substances).
- Có nguồn gốc từ các chủng vi
sinh vật (vi khuẩn, nấm,
Actinomycetes), bán tổng hợp hoặc
tổng hợp.
-Có tác dụng ức chế sự phát triển
của các vi sinh vật khác.
Sự cần thiết điều tra về sử dụng thuốc kháng sinh
tại bệnh viện
•
Sự ra đời của KS đã đánh dấu một kỷ nguyên mới của Y học về điều trị
các bệnh nhiễm khuẩn, đã cứu sống hàng triệu triệu người khỏi các
bệnh nhiễm khuẩn nguy hiểm. KS còn được sử dụng rộng rãi trong
trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản,…
•
Do việc sử dụng rộng rãi, kéo dài và lạm dụng, chưa hợp lý, an toàn nên
tình trạng kháng KS ngày một gia tăng. Mức độ kháng thuốc ngày càng
trầm trọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, tiên lượng xấu, nguy
cơ tử vong cao, thời gian điều trị kéo dài, chi phí điều trị tăng cao, ảnh
hưởng đến sức khỏe người bệnh và cộng đồng.
Sự cần thiết điều tra về sử dụng thuốc kháng sinh
tại bệnh viện
•
•
•
Việt Nam đã tích cực hưởng ứng lời kêu gọi của WHO: “Không hành
động hôm nay, ngày mai không có thuốc chữa” và “Kế hoạch hành
động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013-2020”
Ngày 02/3/2015, BYT ban hành QĐ số 708/QĐ-BYT v/v ban hành tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh”.
Ngày 04/3/2016, BYT ban hành tài liệu “Hướng dẫn thực hiện quản
lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”.
Tăng cường sử dụng KS hợp lý
Giảm hậu quả không mong muốn
Nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh
Ngăn ngừa vi khuẩn đề kháng KS
Giảm chi phí y tế cho người bệnh
Một số khái niệm cơ bản liên quan đến sử dụng thuốc
• Mã ATC (Anatomical – Therapeutic – Chemical Code): Hệ thống
phân loại thuốc theo Giải phẫu – Điều trị - Hóa học do WHO xây
dựng từ năm 1981.
– Cấu trúc của hệ thống phân loại ATC thuốc chia thành nhiều nhóm
tùy theo:
Các bộ phận cơ thể mà thuốc tác động
Tác dụng đồng trị của thuốc
Các đặc trưng hóa học của thuốc
– Ví dụ: Mã ATC của Cefuroxim là J01DA06: J là hệ kháng khuẩn tác
dụng toàn thân; 01 là nhóm thuốc ức chế bacterials toàn thân; D là
thuộc nhóm beta-lactam; A là thuộc nhóm Cephalosporin; 06 là
thuốc có tên Cefuroxim
Một số khái niệm cơ bản liên quan đến sử dụng thuốc
Hậu quả của sử dụng kháng sinh không hợp lý:
Đối với tác nhân gây bệnh:
Gia tăng các tác nhân gây bệnh, các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh.
Xuất hiện nhanh các chủng đề kháng mới.
Lan truyền các chủng vi khuẩn kháng thuốc từ động vật sang người.
Đối với điều trị:
Kéo dài hoặc thất bại.
Phải tìm các kháng sinh mới thay thế cho các loại kháng sinh đã bị đề
kháng.
Phải tăng liều hoặc phối hợp nhiều loại kháng sinh nếu gặp vi khuẩn đề
kháng.
Chi phí thuốc:
Có 3 loại chi phí liên quan đến sử dụng thuốc trong hệ thống CSYT là chi
phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và chi phí vô hình.
Chi phí mua thuốc là chi phí cơ bản nhất của 1 thuốc
Mô hình bệnh tật tại bệnh viện
• Khoa Nội: bệnh hệ hô hấp cao nhất (46%), cao thứ hai
là bệnh nhiễm trùng và ký sinh vật (20,8%)
• Khoa TMH: bệnh hệ hô hấp cao nhất (66,6%), thứ hai
là bệnh về tai và xương chũm (24,3%) hay gặp là viêm
tai giữa xuất tiết mạn (13,9%)
• Khoa Nhi: bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất (90,8%)
• Khoa THHM: bệnh dị tật bẩm sinh (13,6%)
Nguyễn Quỳnh Hoa, Phạm Thị Phương Nga (2012), “Tình hình bệnh tật, sử dụng thuốc và chi
phí thuốc của bệnh nhân điều trị nội trú tại BV HN VNCB”
Mô hình bệnh tật tại bệnh viện
Nguyễn Quỳnh Hoa, Phạm Thị Phương Nga (2012), “Tình hình bệnh tật, sử dụng thuốc và chi phí thuốc
của bệnh nhân điều trị nội trú tại BV HN VNCB”
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và thời gian nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: thuốc kháng sinh điều trị nội trú cho bệnh nhân có
thẻ BHYT tại Bệnh viện HN Việt Nam Cu Ba.
Thời gian nghiên cứu: Từ 01/2016 đến 05/2016.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu: Toàn bộ các thuốc kháng sinh điều trị nội trú cho bệnh nhân có
thẻ BHYT tại Bệnh viện.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
Số liệu thu thập được kết xuất từ phần mềm nội trú bệnh viện.
Xử lý số liệu: phần mềm Excell.
Kháng sinh sử dụng tại bệnh viện
(đường uống)
Nhóm KS
Penicillin
Tên KS
Amoxicillin
Amoxicllin+
Acid clavunalic
CG thế hệ 2
CG thế hệ 3
Cefuroxim
Cefdinir
Mã ATC
Nồng độ,
Hàm lượng
Số lượng
sử dụng
J01CA04
250mg
132
500mg
422
250mg
143
500mg
621
625mg
147
1g
1.875
125mg/5ml
215
250mg
1.700
500mg
1.952
100mg
450
J01CR02
J01DC02
J01DD15
Kháng sinh sử dụng tại bệnh viện
đường uống
Nhóm KS
Macrolid
Tên KS
Azithromycin
Clarithromycin
Mã ATC
Nồng độ,
Hàm lượng
Số lượng
sử dụng
J01FA10
250mg/5ml
219
250mg
402
125mg/5ml
23
250mg
223
500mg
78
J01FA09
Spiramycin
J01FA02
3M IU
48
Quinolon
Levofloxacin
J01MA12
500mg
279
Imidazol
Metronidazol
Sulfamethoxazol+
Trimethoprim
J01XD01
250mg
251
J01EE01
480mg
296
Sulfonamid
Kháng sinh sử dụng tại bệnh viện
(đường tiêm)
Mã ATC
Nồng độ,
Hàm lượng
Số
lượng
sử
dụng
Penicillin
Ampicillin+
Sulbactam
J01CR01
1,5g
766
CG thế hệ 1
Cefazolin
J01DB04
1g
862
CG thế hệ 2
Cefamandol
J01DC03
1g
664
CG thế hệ 3
Cefoperazon
J01DD12
1g
441
Ceftazidim
J01DD02
1g
895
Ceftriaxon
J01DD04
1g
3.826
Cefotaxim
J01DD01
1g
7.187
500mg/100ml
613
1g
75
Nhóm KS
Tên KS
Imidazol
Metronidazol J01XD01
Carbapenem
Meropenem
J01DH02
Chi phí điều trị kháng sinh theo khoa phòng
Tỉ lệ sử dụng Cefuroxim 250mg và Cefuroxim 500mg
theo khoa
Tỉ lệ sử dụng Ceftriaxon 1g và Cefotaxim 1g
theo khoa
Nhận xét
Kháng sinh đường uống được sử dụng nhiều nhất là
KS nhóm CG2: Cefuroxim 250mg và Cefuroxim
500mg;
Tỉ lệ sử dụng Cefuroxim ở 2 khoa: Nội và TMH là cao
nhất;
Các loại kháng sinh nhóm Macrolid, Quinolon chỉ
được sử dụng khi cần thiết, có số lượng sử dụng thấp;
Nhận xét
Kháng sinh đường tiêm được sử dụng nhiều nhất là KS nhóm
CG3: Ceftriaxon 1g và Cefotaxim 1g;
Tỉ lệ sử dụng Ceftriaxon cao ở khoa Nhi và khoa Nội;
Tỉ lệ sử dụng Cefotaxim cao ở khoa TMH và THHM;
Kết quả trên cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Phạm
Đức Mục và cộng sự (2008) điều tra tại 19 bệnh viện cho thấy,
loại KS được sử dụng nhiều nhất là: Cephalosporin thế hệ III:
68,5%.
Bàn luận
• Không có hiện tượng lạm dụng kháng sinh phổ
rộng trong điều trị;
• KQ nghiên cứu cho thấy hiệu quả công tác giám sát
sử dụng thuốc hợp lý của bệnh viện cũng như vai
trò tích cực của Hội đồng thuốc và điều trị đã hạn
chế việc lạm dụng thuốc, hạn chế những chi phí
không cần thiết cho người bệnh.
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!