HÀNH VI UỐNG RƯỢU,
HÚT THUỐC LÁ VÀ THÁI ĐỘ
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU NĂM 2009
NGƯỜI THỰC HIỆN
TRÚC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
VĂN CƯ
HỌC VIÊN CKII TRƯƠNG ĐÌNH
TS NGUYỄN
1
Đặt vấn đề
Hút thuốc lá là một trong những
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
Khoảng 1,25 tỷ người hút thuốc
lá
vàTỷ
5
triệu
năm (2003)
lệ
hútngười
thuốcchết
lá ở hàng
Việt Nam
17,5% trong đó nam 34,8% và nữ
1,8%*
* WHO. Report on the Global tobacco epidemic, 2008.
2
Đặt vấn đề
Theo WHO-Để kiểm soát thuốc lá
nhân viên y tế có vai trò hàng đầu
Chủ đề Ngày thế giới không thuốc lá năm
2005 “Vai trò của các chuyên gia y tế trong việc
kiểm soát thuốc lá”
Hút thuốc trong nhân viên y tế hiện đang ở
mức cao 13,4%. Trong đó nam 35,6% nữ 1,8%*
* Nguyễn Văn Huy, Đào Thị Minh An (2009). “Hút thuốc lá trong cán bộ y tế Việt Nam”.
Tạp chí Thông tin Y dược, số 8, tr. 28-32.
3
Đặt vấn đề
Thế giới có 2 tỷ
người sử dụng đồ
uống có cồn. 76,3
triệu người lạm dụng
rượu.
Với các nước đang
phát triển, trong đó
có Việt Nam, rượu là
Việt Nam 2003*
gánh nặng bệnh tật
* WHO. 2004, Global Status Report on Alcohol 2004 , WHO, Geneva.
hàng đầu.
4
Đặt vấn đề
Sự tham gia của NVYT trong chiến
lược kiểm soát là rất quan trọng
nhưng chưa được chú trọng đúng mức.
Những thông tin về tỷ lệ hút thuốc
lá, uống rượu và thái độ của NVYT
chưa được khảo sát nhiều
5
Mục tiêu nghiên cứu
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ NVYT Vũng Tàu có uống rượu, hút
thuốc lá và có thái độ đúng đối với việc
tham gia vào các hoạt động phòng chống
bao nhiêu?
MỤC TIÊUlàTỔNG
QUÁT
Xác định tỷ lệ uống rượu, hút thuốc lá
và thái độ đối với việc tham gia vào các
hoạt động phòng chống của nhân viên y
tế làm việc tại thành phố Vũng Tàu
trong năm 2009
6
Mục tiêu nghiên cứu
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Xác định tỷ lệ hút thuốc lá, uống
rượu của nhân viên y tế làm việc tại
Thành phố Vũng Tàu trong năm 2009.
2. Xác định tỷ lệ nhân viên y tế có thái
độ đúng đối với việc tham gia các hoạt
động phòng chống lạm dụng rượu và
hút thuốc lá.
3. Xác định mối liên quan giữa thái độ
phòng chống hút thuốc, lạm dụng rượu
với hành vi hút thuốc, uống rượu.
7
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu=Dân số chọn mẫu:
Nhân viên y tế đang làm việc tại TP
Vũng Tàu.
Cỡ mẫu : Khảo sát toàn bộ dân số mục
tiêu với 505 người
8
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Biến số
nền
Giới tính, Nhóm tuổi, Nơi công tác, Trình độ
chuyên môn, Thời gian công tác, Mức thu nhập
Biến số thái độ
Thái độ chung trong phòng chống
lạm dụng rượu Biến số nhị giá Đúng; Sai
Thái độ chung trong phòng chống
hút thuốc lá Biến số nhị giá Đúng;
Sai
9
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Biến số hành vi uống
rượu
Uống rượu Biến số nhị giá Có; Không.
Mức độ uống rượu
Không uống: Trong 12 tháng qua không uống
rượu
Uống ít: ≤1lần/tuần; mỗi lần <5 ly/nam;<4 ly/nữ
Uống nhiều: ≥1lần/tuần; mỗi lần ≥5 ly/nam; ≥4
ly/nữ
Uống nguy hiểm: uống mỗi ngày, ≥4 ly/nam,
10
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Biến số hành vi hút
thuốc lá
Hút thuốc lá Biến số không liên tục.
Chưa bao giờ hút; Đang hút thuốc hàng
ngày Thỉnh thoảng hút; Đã bỏ thuốc
Mức độ hút: Biến số không liên
tục.
≤10 điếu;
điếu; lá:
>20Biến
điếusố không liên
Thời
gian 11-20
hút thuốc
/ngày
tục
≤5; 6-10; 11-15; 16-20; >20 năm.
11
Biến số nền
Hành vi
- Giới, Tuổi, Nơi công tác,
-Hút thuốc lá
Trình độ chuyên môn,
-Uống rượu
Thời gian công tác,
Thu nhập hàng tháng
Thái độ
-Trong phòng
chống hút thuốc lá
-Trong phòng
DÀN Ý
chống lạm dụng rượu
12
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Thu thập dữ kiện
Phỏng vấn trực tiếp bằng Bộ câu hỏi, tham khảo
WHO*
Phân tích dữ kiện
Thống kê mô tả
Tần số và tỷ lệ các đặc tính của mẫu, thái độ và
hành vi.
Số
trungkê
bình,
độ tích
lệch chuẩn đối với biến số định
Thống
phân
So lượng.
sánh tỉ lệ với χ².Mức độ kết hợp: PR và KTC
95%
Khử nhiễu với kỹ thuật phân tầng và hồi qui
* WHO. Global survey on tobacco use among health professionals 2002.
(Availableat: />
logistic
13
Kết quả
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (N=477)
14
Kết quả
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (N=477)
15
Kết quả
Tình trạng hút thuốc lá của NVYT Vũng
Tàu
Phân bố theo giới
Tỷ lệ hút thuốc lá (N=477)
16
Kết quả
Đặc điểm hút thuốc lá của nhóm hút
thuốc lá
Hút thuốc nơi làm
việc
Dự định bỏ thuốc
lá
17
Kết quả
Tình trạng uống rượu của nhân
viên y tế thành phố Vũng Tàu
Mức
độ
(N=477)
uống
rượu
18
Kết quả
Đặc điểm uống rượu của nhân
viên y tế thành phố Vũng Tàu
Mức độ uống rượu phân theo giới
(N=477)
19
Kết quả
Thái độ của NVYT TP Vũng
Tàu
Trong phòng chống hút thuốc lá
Trong phòng chống lạm dụng rượu
20
Kết quả
Những yếu tố liên quan với hành vi hút
thuốc lá, phân tích đa biến với hồi qui
logistic
Hút thuốc lá
OR
(KTC 95%)
p
Thái độ đúng
0,2
(0,1-0,6)
< 0,01
Giới nam
100
(13-782)
< 0,01
Nhóm tuổi 31-40
4,1
(0,9-18)
0,06
Nhóm tuổi > 40
9,4
(1,4-64)
0,02
Thời gian công tác 11-20
0,6
(0,1-2,5)
0,45
1
(0,2-5,5)
0,99
0,69
(0,4-1)
năm
Thời gian công tác > 20
năm
Thu nhập ≤ trung bình
0,11 21
Kết quả
Những yếu tố liên quan với hành vi uống
rượu, phân tích đa biến với hồi qui logistic
Uống rượu
OR
(KTC 95%)
p
Nữ nhân viên y tế có thái độ
0,7
(0,4-1,2)
0,26
2,8
(0,3-24)
0,35
0,1
(0-0,2)
<
đúng
Nam nhân viên y tế có thái
độ đúng
Nữ
0,01
Thu nhập trên trung bình
1,1
(0,9-1,4)
0,22
Nhóm tuổi 31-40
0,7
(0,4-1,2)
0,22
Nhóm tuổi > 40
0,9
(0,5-1,5)
0,5722
Kết quả
Những yếu tố liên quan với hành vi uống rượu n
phân tích đa biến với hồi qui logistic
Uống rượu nhiều
OR
(KTC 95%)
p
Thái độ đúng
0,51
(0,1-5,3)
0,8
Giới nam
35,7
(84-17537)
<
0,01
Nhóm tuổi 31-40
1,97
(1-150)
0,06
Nhóm tuổi > 40
1,06
(0,3-14,3)
0,52
2
(0,5-8,2)
0,34
1,4
(0,3-7,7)
0,7
0,79
(0,3-2,1)
0,64
Thời gian công tác 11-20
năm
Thời gian công tác > 20
năm
Trình độ cao đẳng trở
23
Bàn luận
Tình trạng hút thuốc lá của NVYT TP
Vũng Tàu
Tỉ lệ hút thuốc lá (9%)
Cao gần bằng nhân viên y tế miền Bắc (11,3%)
- Yếu tố vùng miền
- Mức độ tuân thủ kỷ luật chưa cao
Thấp hơn so với cộng đồng (17,5%)
- Do hiểu biết về tác hại Hút ít hơn
- Xuất phát từ đặc điểm giới tính của mẫu
Tuổi trung bình bắt đầu hút thuốc hàng ngày (20)
- Trong độ tuổi sinh viên
- Các hoạt động phòng chống trong trường y
24
Bàn luận
Tình trạng hút thuốc lá của NVYT TP
Vũng Tàu
Thời gian hút (51% trên 20 năm; 70% trên
10 năm)
- Trong nhiều thập niên, vấn đề phòng chống
chưa
tốt
Số
điếu/ngày
cao (9 ± 5,7)
- Thời gian hút thuốc dài
-Tỷ
Căng
thẳng
trong công
việc(4%)
lệ đã
bỏ thuốc
lá thấp
- Chủ quan về tình trạng sức khỏe bản thân
- Hoạt động phòng chống chưa tốt.
25