Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất lọ nhựa 100 pet tại công ty TNHH Giang Hà Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.59 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

TÓM LƯỢC
 Tính cấp thiết của đề tài.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất luôn là một vấn đề được các doanh
nghiệp quan tâm vì nó là một vấn đề rất thiết thực có liên quan chặt chẽ và trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong sản xuất chi phí phát sinh
phong phú và đa dạng, chính vì vậy việc tìm ra được một phương pháp quản lý tốt
và tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất luôn là mục tiêu hàng đầu mà các
doanh nghiệp quan tâm.
 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu như : phương pháp
nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát thực tế, phương pháp điều tra phỏng vấn.
Các phương pháp phân tích số liệu như :phương pháp thống kê đơn giản và phương
pháp phân tích số liệu.
 Kết quả nghiên cứu và các đóng góp của luận văn
Luận văn đã đi sâu tìm hiểu về kế toán chi phí sản xuất lọ nhựa 100 pet tại
công ty TNHH Giang Hà Anh. Tìm hiểu về hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế
toán sử dụng và hệ thống sổ sách trong kế toán chi phí tại công ty. Phát hiện những
mặt còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty, đồng thời cũng
đưa ra các giải pháp về các vấn đề còn tồn tại.


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận


được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo,cô giáo trong
khoa và trong bộ môn Kế toán – kiểm toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình làm luận văn, đặc biệt là cô PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy – khoa kế hoạch tài
chính đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên phòng kế
toán tài chính và các phòng ban trong công ty TNHH Giang Hà Anh đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu cho việc nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng em xin gửi lời cám ơn tới gia đình và bạn bè đã quan tâm ủng hộ
em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
Quy mô công ty........................................................................................................................27

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Thương Mại

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ, PHỤ LỤC.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ kế toán tổng hợp CFNVLTT.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ kế toán tổng hợp CFNCTT.
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp CFSXC.
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ quy trình sản xuất lọ nhựa 100 pet.
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
Phụ lục 2.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Phụ lục 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – sổ cái
Phụ lục 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Phụ lục 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – chứng từ.
Phụ lục 2.5. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy.
Phụ lục 3.1. Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm.
Phụ lục 3.2. Câu hỏi và trả lời phỏng vấn
Phụ lục 3.3. Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
Phụ lục 3.4. Phiếu xuất kho
Phụ lục 3.5. Phiếu xuất kho
Phụ lục 3.6. Bảng phân bổ nguyên liệu công cụ dụng cụ.
Phụ lục 3.7. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 621- sp lọ nhựa 100pet
Phụ lục 3.8. Sổ cái TK 621- sp lọ nhựa 100pet
Phụ lục 3.9. Bảng tổng hợp khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Phụ lục 3.10. Bảng thanh toán tiền lương
Phụ lục 3.11. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Phụ lục 3.12. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 622- sp lọ nhựa 100pet
Phụ lục 3.13. Sổ cái TK 622- sp lọ nhựa 100pet



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

Phụ lục 3.14.Bảng tính khấu hao tài sản cố định
Phụ lục 3.15. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 627- sp lọ nhựa 100pet
Phụ lục 3.16. Sổ cái TK 627- sp lọ nhựa 100pet.
Phụ lục 3.17. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 154- sp lọ nhựa 100pet
Phụ lục 3.18. Sổ cái TK 154- sp lọ nhựa 100pet.
Phụ lục 3.19.Nhật ký chung.


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN
TSCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH
TK
CFNVLTT
CFNCTT
CFSXC
PPKKĐK
PPKKTX
GTGT

BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
CCDC
SP

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Tài khoản

Chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kê khai thường xuyên
Giá trị gia tăng
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Công cụ dụng cụ
Sản phẩm


Luận văn tốt nghiệp

1

Trường Đại Học Thương Mại

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đặc biệt
từ khi nước ta chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO thì cơ hội mở ra
cho sự phát triển kinh tế rất nhiều nhưng thách thức cũng không phải là ít. Vì vậy để
tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành
phần kinh tế khác nhau phải nắm bắt được thời cơ để vượt qua mọi khó khăn thử
thách. Để có thể thực hiện được điều đó yêu cầu đặt ra là cần có hệ thống thông tin

kịp thời, chính xác và hiệu quả. Một công cụ không thể thiếu cho vấn đề này là
công tác kế toán, trong đó việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất. Chi phí sản xuất được quản lý và thực hiện tốt ngay từ khâu tập hợp và
phân bổ sẽ kéo theo việc tính giá thành chính xác và đơn giản. Việc xác định đúng
từng khoản mục chi phí, quản lý tốt chi phí và có những biện pháp tiết kiệm chi phí
một cách tối ưu góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Các thông tin của chỉ tiêu về chi phí sản xuất giúp cho
các nhà quản lý biết được tình hình sản xuất, thực hiện các định mức chi phí, từ đó
có kế hoạch sản xuất và xác định đúng mức chi phí cần thiết cho kỳ sản xuất kinh
doanh tiếp theo.
Mặt khác, trong thời gian gần đây , chế độ kế toán cũng có nhiều thay đổi để
đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất cũng
phải thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán mới do bộ tài chính ban hành trong
nước. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy vẫn còn không ít doanh nghiệp thực hiện
công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất còn khá nhiều mặt hạn chế và
bất cập, thiếu chính xác từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cho đến tổng
hợp, phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng và nhất là kém sự linh hoạt với
những thay đổi về chế độ, về việc ban hành thêm các thông tư hướng dẫn của BTC.


Luận văn tốt nghiệp

2

Trường Đại Học Thương Mại

Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Giang Hà Anh tôi nhận thấy một số
mặt hạn chế trong việc hạch toán chi phí sản xuất như việc doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính giá xuất kho cho nguyên vật liệu để sản xuất, hay việc áp dụng

phương pháp trích khấu hao tài sản cố định chưa phù hợp với đặc điểm và quy mô
sản xuất của doanh nghiệp đã làm cho công tác kế toán chi phí sản xuất chưa đạt
hiệu quả dẫn đến giá thành sản phẩm không ổn định.
Vì vậy đề tài này tập trung tìm hiểu, so sánh, đối chiếu những lý thuyết đã
được học với tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp, nêu ra những mặt hạn chế và đề
xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản
xuất sản phẩm lọ nhựa 100 pet tại công ty TNHH Giang Hà Anh.

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ kết quả điều tra và nghiên cứu cho thấy : Vấn đề tiết kiệm chi phí sản
xuất của các doanh nghiệp sản xuất nói chung là một vấn đề hết sức quan trọng và
cần thiết. Lọ nhựa 100 pet là mặt hàng dùng đựng thuốc trong ngành y tế. Chất
lượng, giá cả, mẫu mã, kiểu dáng của nó sẽ phù hợp với từng sản phẩm thuốc trong
ngành y tế và được các nhà sản xuất thuốc đặc biệt chú trọng. Vì vậy vấn đề đặt ra
cho đề tài nghiên cứu là :
- Đối tượng của đề tài nghiên cứu chính là kế toán chi phí sản xuất.
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất lọ nhựa 100 pet tại doanh nghiệp hiện
nay như thế nào? Đã thực sự hiệu quả chưa?
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phi sản xuất cùng
với thời gian thực tập tại công ty TNHH Giang Hà Anh tôi xin đưa ra đề tài nghiên
cứu cho luận văn của mình là: “ Kế toán chi phí sản xuất lọ nhựa 100pet tại công ty
TNHH Giang Hà Anh”

1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Luận văn sẽ đi sâu tìm hiểu và làm rõ những vấn đề lý luận về công tác kế
toán chi phí sản xuất trong chế độ kế toán và trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam
có liên quan. Đây là nền tảng lý thuyết để tiến hành nghiên cứu thực tế kế toán chi
phí sản xuất ở một doanh nghiệp cụ thể.Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí



Luận văn tốt nghiệp

3

Trường Đại Học Thương Mại

chiếm một tỷ trọng lớn và có tính quyết định đến giá thành của sản phẩm, nó phản
ánh hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Thông qua khảo sát thực tế, xem xét thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất, cùng với các thông tin tìm hiểu thu thập được để phân tích đánh giá thực trạng
công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Giang Hà Anh. Từ đó chỉ ra
những ưu điểm, những mặt hạn chế tại công ty. Trên cơ sở so sánh những lý luận và
thực tiễn đề xuất những giải pháp để khắc phục những tồn tại, hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Đồng thời việc nghiên cứu này còn
giúp nâng cao khả năng nghiên cứu của bản thân, rèn luyện các kỹ năng thu thập,
xử lý và phân tích dữ liệu, các kỹ năng điều tra phỏng vấn và tổng hợp kết quả điều
tra, kỹ năng kế toán, hạch toán chi phí.

1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Về thời gian : Số liệu được trình bày trong luận văn là số liệu năm 2011.
- Về không gian : nghiên cứu tại công ty TNHH Giang Hà Anh.
- Về nội dung: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan
trọng, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên do thời gian thực tập có
hạn nên đối tượng nghiên cứu trong đề tài chỉ là nghiên cứu chi phí sản xuất sản
phẩm lọ nhựa 100pet trên góc độ kế toán tài chính tại công ty TNHH Giang Hà Anh
mà không đề cập đến giá thành sản phẩm.

1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần lời mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, phụ lục thì nội dung chính của
luận văn bao gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán chí phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chương này nói về tính cấp thiết nghiên cứu đề tài nghiên cứu, tên đề tài của
luận văn, mục tiêu của việc nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn, kết cấu
của luận văn.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp sản xuất.


Luận văn tốt nghiệp

4

Trường Đại Học Thương Mại

Chương này nêu lên một số khái niệm, một số lý thuyết về kế toán chi phí
sản xuất, nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất theo quy định trong các chuẩn mực kế
toán Việt Nam, kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp theo quy định hiện
hành. Nhận xét về các công trình nghiên cứu và xác định được những vấn đề sẽ
nghiên cứu sau này.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế
toán chi phí sản xuất lọ nhựa 100 pet tại Công ty TNHH Giang Hà Anh.
Chương này nêu các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để lấy thông tin,
số liệu phục vụ cho việc viết luận văn. Sau đó là những đánh giá chủ quan về tình
hình kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi
phí sản xuất ở đơn vị.Tổng hợp nội dung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất lọ
nhựa 100 pet trong quá trình thực tập tại công ty.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất với vấn đề kế chi phí sản xuất sản phẩm
lọ nhựa 100pet tại Công ty TNHH Giang Hà Anh.
Nêu ưu nhược điểm và đánh giá về công tác kế toán của công ty. Dự báo

triển vọng và đề xuất một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất tại công ty
TNHH Giang Hà Anh.


Luận văn tốt nghiệp

5

Trường Đại Học Thương Mại

CHƯƠNG II
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
2.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản.
2.1.1. Các khái niệm cơ bản.
Quá trình sản xuất là quá trình phát sinh thường xuyên liên tục của các khoản
chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một loại hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Để tìm hiểu về chi phí sản xuất trước hết ta cần phải hiểu chi phí là gì?
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao
động sống , lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho

các bên khác sử dụng tài sản sinh lợi tức, tiền bản quyền… những chi phí này phát
sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy
móc thiết bị.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng, tổ,
đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh
nghiệp.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi


Luận văn tốt nghiệp

6

Trường Đại Học Thương Mại

phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng phạt do
vi phạm hợp đồng…
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục
vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần được phân
loại theo những tiêu thức phù hợp. Trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất kinh
doanh thường được phân theo các tiêu thức sau:
 Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được
sắp xếp vào một loại gọi là yếu tố chi phí mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này có tác dụng cho biết nội dung,
kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà DN đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong
tổng chi phí sản xuất DN đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và

phân tích mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi
phí. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam toàn bộ chi phí được phân thành
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản
xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho
nhân viên, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn của nhân
viên.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của tài
sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua
ngoài dùng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài bốn yếu tố nói trên.
 Theo mục đích và công dụng của chi phí.


Luận văn tốt nghiệp

7

Trường Đại Học Thương Mại

Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng giúp quản lý định mức
chi phí, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác,...được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực

tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp trích theo tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp như: chi phí nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ phục vụ sản xuất.
 Theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại chi phí này có tác dụng giúp xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ cho các đối tượng đúng đắn và hợp lý. Theo cách phân loại này chi
phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một
loại sản phẩm nhất định. Với những chi phí này khi phát sinh kế toán căn cứ vào số
liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng sản phẩm
trong kỳ của doanh nghiệp. Với những chi phí này khi phát sinh kế toán phải tập
hợp chung, sau đó tính toán phân bổ cho từng đối tượng liên quan đến theo tiêu thức
phù hợp.
 Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí giúp tiết kiệm chi phí
và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí đơn vị, đồng thời làm căn cứ
để ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại
theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất
bao gồm các loại sau:


Luận văn tốt nghiệp

8


Trường Đại Học Thương Mại

- Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động sản xuất trong kỳ bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
tiền lương nhân viên trả theo sản phẩm.
- Định phí: là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định,
tiền lương trả theo thời gian.
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Ở
mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
nếu quá mức đó thể hiện đặc tính của biến phí như chi phí điện thoại.
Như vậy tùy vào quy mô, đặc điểm và tình hình sản xuất của từng doanh
nghiệp mà doanh nghiệp đó chọn cho mình một cách phân loại chi phí sản xuất sao
cho có hiệu quả và phù hợp nhất.

2.2. Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó, để có thể hạch toán
đúng đắn chi phí sản xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp- đối tượng tập hợp chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng
của chi phí, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng
phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công
nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm. Tập

hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định sẽ làm cho việc quản lý sản xuất,
hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời chính xác.


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

9

2.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh
những loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này liên quan đến một hay
nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác ta có thể áp
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực
tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ
chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số
liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối
tượng. Phương pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên
quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban
đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ
chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập
hợp chi phí, sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập
hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính
toán phân bổ. Quá trình phân bổ gồm hai bước:

+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
H=

Trong đó:

T
C

H : Hệ số phân bổ chi phí.
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ

chi phí.
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
+Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể.
Ci = H * Ti
Trong đó:

Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T i : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối

tượng i.


Luận văn tốt nghiệp

10

Trường Đại Học Thương Mại

2.2.2. Quy định kế toán chi phí sản xuất trong chuẩn mực kế toán Việt
Nam( VAS).
Kế toán chi phí sản xuất phải tuân thủ theo các yêu cầu cơ bản đối với kế
toán như trung thực, khách quan, đầy đủ, dễ hiểu, có thể so sánh và các nguyên tắc

kế toán cơ bản mà trong chuẩn mực VAS 01 đã nêu liên quan trực tiếp đến kế toán
chi phí như :
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích nói lên mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, doanh thu hay chi phí đều phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền. BCTC của doanh nghiệp lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình tài chính trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Trong kỳ khi phát sinh chi phí sản xuất sản phẩm được tập hợp lại để tính giá
thành sản xuất hay còn được gọi là giá vốn khi sản phẩm được tiêu thụ. Như vậy
theo nguyên tắc này tại thời điểm phát sinh chi phí như giá vốn hàng bán thì kế toán
phải tiến hành ghi sổ kế toán. Trên báo cáo tài chính giá vốn hàng bán cũng được
lập theo nguyên tắc này.
- Nguyên tắc phù hợp là việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu là
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Trong kỳ khi sản xuất sản phẩm hoàn thành kế toán ghi nhận chi phí sản xuất
sản phẩm. Sau đó khi sản phẩm được bán thì khoản chi phí ( giá vốn hàng bán ) của
sản phẩm bán ra phải tương ứng với doanh thu được tạo ra từ số sản phẩm đó.
- Nguyên tắc thận trọng quy định doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi
có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí được ghi
nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Theo nguyên tắc này khi các khoản chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất


Luận văn tốt nghiệp

11


Trường Đại Học Thương Mại

chung được ghi nhận khi có các chứng từ liên quan trực tiếp đến việc tạo sản xuất ra
sản phẩm đó.
Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất không phải lúc nào sản phẩm của họ sản
xuất ra trong kỳ cũng được tiêu thụ hết và ngay hoặc sẽ chẳng có doanh nghiệp nào
lại chỉ sản xuất vừa đủ số sản phẩm bán ra trong kỳ mà không có sản phẩm dự
trữ.Vì vậy việc sản xuất sản phẩm kỳ này dự trữ để bán kỳ sau được gọi là sản xuất
hàng tồn kho. Khi sản xuất hàng tồn kho phải tuân thủ theo nguyên tắc giá gốc.
Nguyên tắc đó được cụ thể trong chuẩn mực 02.
Trong chuẩn mực 02 hàng tồn kho đã nêu : Hàng tồn kho được tính theo giá
gốc trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi
phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp luôn bao gồm 3 yếu tố đó là :
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được nói đến trong chuẩn mực này chính
là chi phí thu mua trong trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu về sử dụng
ngay cho quá trình sản xuất không qua nhập kho.Hoặc khi mua nguyên vật liệu về
nhập kho thì chi phí mua bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua HTK ( nguyên vật liệu).Khi xuất kho nguyên vật
liệu đưa vào sử dụng thì chi phí nguyên vật liệu ở đây được định giá theo 4 phương
pháp là: phương pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương
pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước.
- Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để sản xuất sản phẩm
trong chuẩn mực này nói đến chính là chi phí chế biến sản phẩm .
+ Chi phí chế biến bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm

sản xuất như chi phí NCTT, chi phí SXCCĐ, chi phí SXCBĐ phát sinh trong quá
trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.


Luận văn tốt nghiệp

12

Trường Đại Học Thương Mại

+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị nhà xưởng…và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Khi mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản
xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh.Khi mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường, khoản chi phí sản xuất chung không
phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp và được phân bổ hết vào
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh là những tài sản có giá trị lớn và được sử dụng lâu dài.Trong quá trình sử
dụng TSCĐ đó do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau, TSCĐ của
doanh nghiệp bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, giá trị của TSCĐ được chuyển
dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Chi phí đó bao gồm chi phí khấu hao

TSCĐ và chi phí sửa chữa TSCĐ.Các chi phí này ghi nhận được tuân thủ theo
chuẩn mực 03 và chuẩn mực 04 như sau:
- Các chi phí phát sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất trong kỳ khi không
thỏa mãn điều kiện sau: Các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do
sử dụng tài sản đó. Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định nhằm mục
đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng
thái hoạt động theo tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Giá
trị khấu hao của tài sản cố định hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong
thời gian sử dụng hữu ích của chúng và số khấu hao của từng thời kỳ được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

13

- Chi phí phát sinh đem lại lợi ích tương lai cho doanh nghiệp nhưng không
được ghi nhận là TSCĐVH thì được ghi nhận là chi phí sản xuất trong kỳ hoặc được
phân bổ dần vào chi phí sản xuất trong thời gian tối đa không quá 3 năm gồm chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh
trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới hoạt động, chi phí cho giai
đoạn nghiên cứu, chi phí dịch chuyển địa điểm.
+ Chi phí liên quan đến TSCĐVH phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu được ghi
nhận là chi phí sản xuất trong kỳ trừ khi các chi phí này gắn liền với một TSCĐVH
cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ tài sản này .
+ Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa,
quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất
luôn được ghi nhận là chi phí sản xuất trong kỳ.

+ Giá trị khấu hao của TSCĐVH được phân bổ một cách có hệ thống trong thời
gian sử dụng hữu ích của chúng ( tối đa là 20 năm) và số khấu hao của từng kỳ hạch
toán vào chi phí sản xuất trong kỳ.
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp theo chế độ hiện hành ( theo
quyết định 15/2006/QĐ- BTC).
2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất của các doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có
thể thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp
theo các tiêu chuẩn như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí kế hoạch, khối
lượng sản phẩm sản xuất….Để tính toán xác định chính xác chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp, kế toán cần xác định chính xác nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất sử
dụng cho bộ phận sản xuất nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu
hồi( nếu có) để loại ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ theo công thức sau:
Chi phí
NVLTT thực
tế trong kỳ

=

Trị giá
NVL đưa
vào sử
dụng

-

Trị giá
NVL còn
lại cuối kỳ


-

Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)


Luận văn tốt nghiệp

14

Trường Đại Học Thương Mại

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng các chứng từ sau: phiếu
xuất kho nguyên vật liệu, bảng phân bổ giá trị nguyên vật liệu, hóa đơn GTGT, hóa
đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán chủ yếu sử dụng tài
khoản 621 “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản
ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy việc xác định đúng và hạch toán chi phí đó
là điều hết sức quan trọng.Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
thể hiện theo ( sơ đồ 2.1)
* Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo PPKKTX.
(1) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ vào phiếu
xuất kho kế toán ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp TK 621, ghi giảm
nguyên liệu, vật liệu trong kho.
(2a) Khi mua nguyên liêu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất, căn cứ
vào hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực TK 621, ghi

tăng thuế GTGT được khấu trừ TK 133 ( 1331) đồng thời ghi giảm các TK thanh
toán( 111,112, 331,…). Trường hợp này áp dụng khi doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
( 2b) Khi DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên vật
liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp theo tổng giá thanh toán ( TK 621) đồng thời ghi giảm các tài khoản có
liên quan.
Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập lại kho
căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu
bằng cách ghi số âm cho bút toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu đồng thời ghi
giảm nguyên vật liệu trong kho ( TK 152). Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí
nguyên vật liệu bằng bút toán bình thường.


Luận văn tốt nghiệp

15

Trường Đại Học Thương Mại

(3) Trường hợp có nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho kế toán
căn cứ vào phiếu nhập kho ghi tăng nguyên vật liệu tồn kho đồng thời ghi giảm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( 4) Cuối kỳ, kết chuyển CFNVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632
kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán TK 632 đồng thời ghi giảm chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp TK 621 theo giá trị tương ứng.
(5) Cuối kỳ căn cứ vào tài liệu tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp sử dụng cho các đối tượng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho các đối tượng, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc đồng

thời ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo giá trị tương ứng.
* Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo PPKKĐK.
( 6) Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư xác định giá trị nguyên vật
liệu xuất dùng trong kỳ kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đồng ghi
giảm TK 611 – Mua hàng.
( 7) Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử
dụng kế toán ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đồng thời ghi tăng giá
thành sản xuất (TK 631).
2.2.3.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi
phí thì căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
Các chứng từ gốc được sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng chấm công, bảng khối
lượng công việc hoàn thành.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 –
Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí về tiền
lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ.
Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp hay kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp để tính giá thành sản phẩm được kế toán thể hiện theo trình tự hạch toán.
( sơ đồ 2.2).


Luận văn tốt nghiệp

16

Trường Đại Học Thương Mại

(1) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ghi nhận số tiền lương, tiền

công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm , kế toán
ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp ( TK 622) đồng thời ghi tăng tài khoản phải trả
nhân viên ( TK 334).
( 2) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ghi nhận khoản BHXH,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp trích cho công nhân trực
tiếp sản xuất ( phần DN đóng cho người lao động được hạch toán vào chi phí) kế
toán ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp ( TK 622) đồng thời ghi tăng các khoản
phải trả phải nộp khác( TK 338).
(3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm kế toán ghi tăng CFNCTT đồng thời ghi tăng khoản chi phí trả trước( TK
335). Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép ghi giảm chi phí trả trước, ghi
tăng khoản phải trả nhân viên theo khoản tương ứng.
(4) Cuối kỳ, kết chuyển CFNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632 kế
toán ghi giảm CFNCTT đồng thời ghi tăng TK 632- giá vốn hàng bán.
(5) Cuối kỳ tính toán kết chuyển CFNCTT cho các đối tượng chịu chi phí.
- Khi doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên thì kế
toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, ghi giảm CFNCTT.
- Khi doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán ghi
tăng giá thành sản xuất ( TK 631) và ghi giảm CFNCTT.
2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
CFSXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh
nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất thì được mở theo dõi
chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, từng tiểu đội sản
xuất và cuối kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản
phẩm. Tùy theo từng loại sản phẩm được sản xuất ở phân xưởng mà kế toán tiến
hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ
phù hợp.Kế toán căn cứ vào các chứng từ sau để tập hợp và phân bổ cho đối tượng
chịu chi phí như: bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ NVL, CCDC,
bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân
hàng, bảng phân bổ chi phí SXC.



Luận văn tốt nghiệp

17

Trường Đại Học Thương Mại

Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất
chung. Tài khoản này dùng để tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến chi phí quản lý ở phân xưởng phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 Tk cấp 2.
+ Tài khoản 6271: chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Tài khoản 6272: chi phí vật liệu.
+Tài khoản 6273: chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Tài khoản 6274: chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Tài khoản 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài.
+Tài khoản 6278: chi phí bằng tiền khác.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện theo trình tự
( sơ đồ 2.3).
(1) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH tính tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng kế toán ghi tăng CFSXC( TK
627) đồng thời ghi tăng khoản phải trả nhân viên ( TK 334). Khi trích BHXH, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương của nhân viên phân xưởng kế toán ghi tăng CFSXC và ghi tăng khoản phải
trả, phải nộp khác ( TK 338).
(2) Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu CCDC, ghi nhận nguyên vật
liệu dùng chung cho toàn phân xưởng kế toán ghi tăng CFSXC đồng thời ghi giảm
nguyên vật liệu TK 152( nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo PPKKTX) hoặc ghi
giảm TK mua hàng ( TK 611 nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo PPKKĐK).

(3) Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu CCDC, ghi nhận công cụ dùng
cho hoạt động ở phân xưởng sản xuất. Khi CCDC xuất dùng có giá trị nhỏ căn cứ
vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng CFSXC và ghi giảm CCDC trong kho. Khi
CCDC xuất dùng có giá trị lớn kế toán phải phân bổ dần vào chi phí để ổn định chi
phí kế toán ghi tăng chi phí trả trước TK 142 hoặc TK 242. Sau đó định kỳ kế toán
phân bổ vào CFSXC.
(4) Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất sản phẩm
kế toán ghi tăng CFSXC, ghi tăng giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ TK 214.


Luận văn tốt nghiệp

18

Trường Đại Học Thương Mại

(5) Khi nhận hóa đơn điện, nước, thuê nhà xưởng và các dịch vụ mua ngoài
khác thuộc phân xưởng kế toán ghi tăng CFSXC, tăng thuế GTGT được khấu trừ
đồng thời ghi giảm các tài khoản thanh toán theo tổng giá thanh toán.
(6) Khi phát sinh chi phí bằng tiền dùng cho sản xuất kế toán ghi tăng
CFSXC, ghi giảm các tài khoản thanh toán.
(7) Khi DN thực hiện trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, định kỳ tính và phân bổ vào CFSXC trong kỳ kế toán ghi tăng CFSXC, ghi
giảm giá trị tương ứng các TK 142,242, 335.
(8) Cuối kỳ xác định lãi tiền vay phải trả được vốn hóa cho tài sản xuất dở
dang kế toán ghi tăng CFSXC đồng thời ghi giảm giá trị tương ứng cho TK 111,
112,335.
(9) Khi phát sinh các khoản làm giảm CFSXC kế toán ghi giảm CFSXC, ghi
tăng giá trị tương ứng cho TK 111, 112,152..
(10) CFSXC không được phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong

kỳ TK 632, khi đó kế toán ghi giảm CFSXC.
(11) Cuối kỳ, kết chuyển CFSXC vào TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang ( khi DN hạch toán hàng tồn kho theo PPKKTX ) hoặc vào TK 631- giá
thành sản xuất( khi DN hạch toán hàng tồn kho theo PPKKĐK ).
2.2.3.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất đã tập hợp theo khoản mục chi phí, cuối kỳ cần tổng hợp
toàn bộ chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ trong
kỳ.
* DN hạch toán hàng tồn kho theo PPKKTX
Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thương
xuyên kế toán sử dụng tài khoản sử dụng: TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. Tài khoản này để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm.
Tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được mở chi tiết cho
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ


Luận văn tốt nghiệp

19

Trường Đại Học Thương Mại

yếu của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được thể hiện theo trình tự hạch toán
( sơ đồ 2.4).
( 1) Cuối kỳ kết chuyển CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC thực tế phát sinh
trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí kế toán ghi giảm các chi phí liên quan
đồng thời ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo tổng trị giá.
(2) Khi phát sinh trị giá sản phẩm hỏng không sữa chữa được bắt bồi thường
kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, ghi tăng khoản phải thu

khác( TK 138) hoặc ghi giảm khoản phải trả công nhân viên ( TK 334).
( 3) Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang theo giá thành thực tế của sản phẩm, ghi tăng giá trị vào TK
155.
(4) Khi sản xuất xong bán thẳng, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và phản ánh giá vốn hàng bán vào Tk 632.
* DN hạch toán hàng tồn kho theo PPKKĐK.
Theo phương pháp này để hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế
toán sử dụng Tk 631- giá thành sản xuất. Tài khoản này phản ánh tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện theo
( sơ đồ 2.4).
( 1) Đầu kỳ, kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất kinh doanh dở dang kế
toán ghi tăng trị giá cho Tk 631, ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
(2) Cuối kỳ kết chuyển CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC phát sinh trong kỳ kế
toán ghi tăng giá trị cho Tk 631 theo tổng số, đồng thời ghi giảm các chi phí liên
quan.
(3) Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, ghi giảm giá trị cho
Tk 631.
(4) Xác định giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành kế toán phản ánh giá
vốn hàng bán vào Tk 632 đồng thời ghi giảm giá trị cho TK 631.
2.2.3.5. Sổ kế toán


×