Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.21 KB, 146 trang )

Lời nói đầu
Một trong những nhân tố có tính chất quyết
định tới giá bán và chất lợng sản phẩm là chi phí sản
xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất nhng vẫn đảm bảo
chất lợng sản phẩm đó là cơ sở quan trọng để
doanh nghiệp có thể giảm giá bán, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trờng, tăng lợi nhuận thu đợc. Để
đạt đợc đợc mục đích này các đơn vị phải quan
tâm đến các khâu của quá trình các khâu của quá
trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra đến khi thu vốn
về.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố
không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất đó là
t liệu lao động chủ yếu cấu thành niên thực thể sản
phẩm. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất. Chỉ cần sự biến động nhỏ về chi
phí cũng là ảnh hởng đến giá thành sản phẩm,
đến lợi nhuận thu đợc. Do đó nếu tiết kiệm đợc chi
phí nguyên vật liệu thì đây là một trong những
biện pháp hữu hiệu nhất để doanh nghiệp có thể
đạt đựơc mục đích của mình. Muốn vậy có một
chế độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý


khoa học, có công hạch toán vật liệu phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Là một xí nghiệp may

hoạt động trong nền


kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt của
nhiều doanh nghiệp trong ngành dệt may trong cả
nớc, Xí nghiệp may Minh Hà cũng đứng trớc một vấn
đề bức xúc trong công tác quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu.
Trong những năm qua đợc tiếp thu về một lý
luận của các thầy cô giáo trờng Đại học Tài chính kế
toán Hà Nội (nay là Học viện Tài chính) và qua quá
trình thực tại Xí nghiệp may Minh Hà, em nhận
thấy vai trò quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế
toán vật liệu đối với công tác quản lý của công tác
của xí nghiệp.
Sau thời gian đi sâu tìm hiểu công tác kế toán
vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà, em đã nhận thấy
những u điểm và những mặt còn hạn chế. Chính
vì vậy em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Tổ
chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích
tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại
Xí nghiệp may Minh Hà" làm chuyên đề cho
thực tập thi tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập đợc chia thành 3 chơng:


Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng về tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng
nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác quản lý, sử dụng và hạch toán nguyên

vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà.


Phần I
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức quản
lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất
1. Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá
trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố:
sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay
đổi do lao động có ích của con ngời tác động vào.
Theo Mac tất cả mọi vật thiên nhiên ở quanh ta mà
lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của
cải vật chất cho xã hội đều là đối tợng lao động.
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao
toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi
phí sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm. Giá thành
sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu đầu của
các doanh nghiệp, nền kinh tế thị trờng chỉ cho
phép các doanh nghiệp thực sự làm ăn có lãi đợc tồn
tại và phát triển. Để đạt đợc điều đó thì nhất thiết


các doanh nghiệp phải quan tâm đến giá thành sản

phẩm vì vậy phấn đấu hạ giá thành sản phẩm có ý
nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp sản phẩm
của các doanh nghiệp có đợc chấp nhận trên thị trờng hay không, không chỉ ở vấn đề giá cả mà còn
nhiều vấn đề khác quan trọng trong đó có vấn đề
chất lợng. Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo nên chất lợng sản phẩm.
Mặt khác xét cả mặt hiện vật và giá trị thì vật
liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc
của quá trình tái sản xuất kinh doanh nào. Dới hình
thái hiện vật nó là một bộ phận quan trọng của tài
sản lu động định mức, còn dới hình thái giá trị nó
biểu hiện bằng vốn lu động của doanh nghiệp. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn cần phải tăng
tốc độ luân chuyển dòng vốn lu động và việc đó
không tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu một
cách tiết kiệm và hợp lý. Từ những phân tích trên
cho thấy vật liệu có vị trí đặc biệt quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố chủ
yếu trong chi phí sản xuất và giá thành, là bộ phận
của vốn lu động. Chính vì vậy các nhà sản xuất rất
quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng nguyên
vật liệu.


2. Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
Khác với quản lý bao cấp cơ chế thị trờng đã tạo
nên sự chủ động thực sự của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng các
phơng án tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải tự

trang trải bù đắp chi phí, chịu rủi ro chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói
riêng là công tác đắc lực giúp lãnh đạo doanh
nghiệp nắm đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất
kinh doanh. Kế toán vật liệu có chính xác đầy đủ,
công tác phân tích vật liệu có đúng đắn thì lãnh
đạo mới nắm chính xác đợc tình hình thu mua dự
trữ, sản xuất vật liệu và tình hình thực hiện kế
hoạch vật liệu để từ đó đề ra những biện pháp
quản lý thích hợp.
Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá chi phí vật
liệu là chi phí chủ yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm. Do vậy việc tổ chức công tác kịp thời có
chính xác khoa học hay không sẽ quyết định tới
tính chính xác kịp thời của giá thành sản phẩm sản
xuất cũng nh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
3. Yêu cầu quản lý nguyên liệu


Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta cha phát
triển, nguồn cung cấp nguyên vật liệu cha ổn định,
do đó yêu cầu công tác quản lý nguyên vật liệu phải
toàn diện ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo
quản đến khâu sử dụng.
- ở khâu thu mua: mỗi loại vật liệu có tính chất
lý hoá khác nhau, công dụng và tỉ lệ hao hụt khác
nhau do đó thu mua phải làm sao cho đủ số lợng,
đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chi cho

phép hao hụt trong định mức, đặc biệt quan tâm
đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí.
- ở khâu dự trữ: Đối với doanh nghiệp phải xác
định đợc mức dự trữ tối thiểu, tối đa để đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh bình thờng,
không bị ngừng trệ gián đoạn do cung cấp không
kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng do dự trữ quá
nhiều.
- ở khâu dự trữ: Cần phải tổ chức tốt việc ghi
chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật
liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu
hợp lý tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự đoán
chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ
thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu
nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.


Do công tác quản lý vật liệu có tầm quan trọng
nh vậy nên việc tăng cờng quản lý vật liệu là rất cần
thiết. Phải luôn cải tiến công tác quản lý vật liệu cho
phù hợp với thực tế sản xuất coi đây là yêu cầu cần
thiết đa công tác quản lý vật liệu vào nề nếp khoa
học.
4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý tổ
chức tốt công tác hạch toán kế toán là điều kiện
không thể thiếu đợc trong quản lý. Kế toán vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:

- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù
hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của
Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế
toán phù hợp với phơng pháp hàng tồn kho áp dụng
trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu về tình hình hiện có và số lợng tăng
giảm vật liệu trong sản xuất kinh doanh, cung cấp
số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc đánh giá phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thanh toán


với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những yêu cầu về kế toán vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất. Để cụ thể hoá các yêu
cầu đó cần phải đi sâu thực hiện nội dung công
tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
II. Nội dung công tác tổ chức kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Phân loại vật liệu
- Tại sao phải phân loại vật liệu.
Trong doanh nghiệp vật liệu thờng gồm nhiều
loại, nhóm, thứ khác nhau với công dụng kinh tế, tính
năng lý hoá học và yêu cầu quản lý khác nhau. Để
phục vụ yêu cầu tổ chức kế toán quản trị vật liệu,
cần phải tiến hành, phân loại vật liệu một cách chi

tiết rõ ràng.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ
chức kế toán chi tiết dễ dàng hơn trong việc quản
lý hạch toán kế toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho
doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai
trò chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích
hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu
quả các loại vật liệu.


Ngoài cách phân loại trên ta còn có những cách
phân loại sau:
- Phân loại theo nguồn hình thành
- Phân loại theo nguồn sở hữu
- Phân loại theo nguồn tài trợ
- Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo
quy cách phẩm chất.
Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho
cung cấp kịp thời về chi phí, vật liệu thờng đợc
chia ra NVL trực tiếp, NVL gián tiếp. Trên cơ sở hai
loại vật liệu này để hình thành hai loại chi phí: chi
phí NVL trực tiếp, chi phí NVL gián tiếp. Việc phân
loại này cho phép nhà quản trị đa ra quyết định
một cách nhanh nhất.
Tóm lại vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp
sản xuất có rất nhiều loại với quy cách phẩm chất ứng
dụng kinh tế mục đích sử dụng, nguồn hình thành
khác nhau. Để quản lý và đảm bảo có d vật liệu
phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhất thiết phải

nhận biết đợc từng thứ, từng loại vật liệu. Do đó
phân loại vật liệu là bớc đầu tiên, rất cần thiết của
công tác hạch toán vật liệu.
2. Đánh giá vật liệu


Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu
hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc
nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
- Nguyên tắc đánh giá vật liệu
Giống nh các đối tợng kế toán khác, kế toán
nguyên vật liệu cũng chịu sự chi phối của các
nguyên tắc kế toán nh: Nguyên tắc giá FOB, nguyên
tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán.
Theo quy định hiện hành đánh giá nguyên vật
liệu khi nhập kho phản ánh theo giá vốn thực tế và
khi xuất kho cũng phải tính toán xác định giá thực
tế xuất kho theo đúng phơng pháp quy định. Tuy
nhiên để đơn giản và giảm bớt khối lợng ghi chép
tính toán hàng ngày, kế toán có thể sử dụng giá
hạch toán để theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên
vật liệu.
2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
2.1.1. Phơng pháp xác định giá vốn thực tế
nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật
liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà giá thực
tế của chúng trong từng loại đợc xác định nh sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế
của NVL nhập kho bằng trị giá ghi trên hoá đơn (bao

gồm cả các khoản thuế nhập khẩu) cộng chi phí


mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho,
thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng) trừ đi các khoản
chiết khấu giảm giá (nếu có).
Trong đó:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu
trừ thì giá trong hoá đơn là giá mua cha có thuế
GTGT.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực
tiếp hoặc vật t hàng hoá mua về dùng cho việc sản
xuất kinh doanh các mặt hàng không thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT thì giá trên hoá đơn là tổng giá
thanh toán. Thuế nhập kho đợc tính vào trị giá vốn
thực tế nhập kho.
- Đối với vật liệu tự gia công chế biến: trị giá vốn
thực tế nhập kho là giá trị thực tế của vật liệu sản
xuất gia công cộng với các chi phí gia công chế biến.
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: trị
giá vốn thực tế nhập kho là giá vốn thực tế vật liệu
xuất thuê gia công chế biến với tiền thuê gia công
chế biến phải trả và chi phí vận chuyển bốc dỡ trớc
và sau thuế.
- Trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng
vật liệu thì trị giá vốn thực tế của vật liệu nhận


góp vốn liên doanh là do hội đồng liên doanh đánh

giá.
- Phế liệu thu hồi nếu có đợc đánh giá theo quy
ớc có thể bán hoặc sử dụng đợc.
2.1.2. Phơng pháp xác định trị giá vốn thực tế
vật liệu xuất kho
Căn cứ theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về
việc ban hành và công bố 04 chuẩn mực kế toán
Việt Nam (đợt 1).
Trong đó có chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho.
Nguyên liệu, vật liệu để sử dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ là
những hàng tồn kho. Vì thế khi xác định giá thực
tế vật liệu xuất kho thì áp dụng một trong bốn phơng pháp đợc ghi nhận trong chuẩn mực sau đây:
2.1.2.1. Phơng pháp tính theo giá đích danh
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng ổn định nhận diện đợc.
Theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng xuất
kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để
tính trị giá mua thực tế hàng xuất kho.
2.1.2.2. Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, giá trị nguyên của nguyên
vật liệu đợc tính theo giá trung bình quân của
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và giá trị nguyên vật


liệu đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc khi nhập một
lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
=


x

=
2.1.2.3. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là
nguyên vật liệu đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì
đợc xuất trớc và nguyên vật liệu còn lại là nguyên vật
liệu đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ của tồn kho.
2.1.2.4. Phơng pháp nhập sau - xuất trớc
Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định
là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất trớc thì
đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng
pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá
của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.


Theo chuẩn mực mới ban hành thì cách xác
định giá thực tế vật liệu xuất kho là bốn phơng
pháp trên. Trong đó từng cách đánh giá và phơng
pháp đánh giá thực tế xuất kho đối với vật liệu có
nội dung, u nhợc điểm và điều kiện áp dụng phù hợp

nhất định. Do vậy theo yêu cầu quản trị doanh
nghiệp đối với kế toán doanh nghiệp phải căn cứ vào
đặc điểm áp dụng sản xuất kinh doanh, khả năng,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu
quản lý cũng nh điều kiện trang bị các phơng tiện
kỹ thuật, tính toán xử lý thông tin mà nghiên cứu tổ
chức sao cho hợp lý không cần nhất thiết nhất theo
nhất quán.
3. Kế toán chi tiết vật liệu.
3.1. Sự cần thiết phải kế toán chi tiết vật
liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan
trọng trong tổ chức công tác kế toán vật liệu. Vật
liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại có quy cách phẩm
chất khác nhau, đồng thời số lợng từng thứ vật liệu
xuất dùng trong tháng cho các đơn vị sử dụng cũng
khác nhau. Do vậy muốn đáp ứng kịp thời yêu cầu
sản xuất, tính toán chính xác chi phí, giám đốc
tình hình cung cấp sử dụng vật liệu một cách có


hiệu quả thì tất yếu phải tổ chức hạch toán chi tiết
vật liệu.
3.2. Chứng từ sử dụng.
Theo chế độ kế toán quy định, các chứng từ
kế toán về vật liệu bao gồm.
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ (mẫu
03- VT)

- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá
(mẫu 08- VT)
- Hoá đơn GT- GT
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất
theo quy định của nhà nớc, các doanh nghiệp có
thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn
thêm nh :
Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04- VT), biên
bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05- VT) Đối với các
chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp
thời đầy đủ, đúng biểu mẫu, nội dung, phơng
pháp lập. Mọi chứng từ kế toán phải đợc tổ chức
luân chuyển theo trình tự thời gian hợp lý do kế
toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi
chép tổng hợp số liệu kịp thời các bộ phận có liên
quan.


3.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật
liệu.
Để kế toán chi tiết vật liệu hiện nay ở nớc ta các
doanh nghiệp đang áp dụng một trong 3 phơng
pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp số đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
Mỗi phơng pháp có những u nhợc điểm khác
nhau tuỳ theo từng đặc điểm doanh nghiệp mà áp
dụng phơng pháp nào cho phù hợp.
Trình tự hạch toán ở cả 3 phơng pháp này có

thể khái quát nh sau:
- Hạch toán chi tiết vật liệu tại kho. Thủ kho đề
sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất
- tồn tại theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho là sổ vật liệu
đợc mở chi tiết cho từng loại vật liệu, theo từng kho
để thủ kho theo dõi số lợng nhập - xuất - tồn hàng
ngày. Thẻ kho do phòng kế toán tập hợp và ghi các chi
tiết nh, nhãn hiệu, tên quy cách, đơn vị tính, mã số
vật liệu. Sau đó giao cho thủ kho ghi chép. Hàng
ngày căn cứ vào các số liệu nhập xuất vật liệu, thủ
kho tiến hành ghi chép số liệu thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho. Sau mỗi một nghiệp vụ (hoặc cuối
ngày) tính ra số tồn kho để ghi vào thẻ kho. Định kỳ


thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất vật liệu (đã đợc
phân loại cho phòng kế toán).
- Hạch toán chi tiết vật liệu tại phòng kế toán.
Về cơ bản thì kế toán ghi chép tình hình
nhập - xuất - tồn vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Riêng
đối với phơng pháp thẻ kho song song và phơng
pháp sổ đối chiếu luân chuyển thì ngoài việc
theo dõi về mặt giá trị, kế toán còn theo dõi về
mặt khối lợng, sổ đối chiếu luân chuyển hay sổ số
d để ghi chép

tình hình nhập - xuất - tồn vật

liệu. Việc hạch toán cả ba phơng pháp này đợc khái
quát 3 sơ đồ sau:



Sơ đồ 1
Kế toán vật liệu theo phơng pháp thẻ song
song.
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập

Sổ kế toán chi
tiết

Bảng kế toán
tổng hợp

Sơ đồ 2
Kế toán vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho

Chứng từ
nhập

Bảng kê
xuất

Chứng từ
xuất


Sổ đối
chiếu luân
chuyển

Bảng kê
xuất



Sơ đồ 3
Kế toán vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Thẻ kho

Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập

Bảng luỹ
kế nhập

Chứng từ
xuất
Sổ số d

Bảng kê
xuất

Bảng tổng

hợp
N-X-T

Bảng luỹ
kế xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nếu kế toán chi tiết phản ánh cả số lợng và giá
trị thì kế toán tổng hợp chỉ phản ánh về mặt giá
trị của vật liệu. Tuy nhiên kế toán tổng hợp có vị trí
hết sức quan trọng vì ngoài mặt phản ánh biến
động về mặt giá trị về vật liệu còn cho thấy mối
liên hệ tơng quan giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài


chính, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình
tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp các phần hành kế toán trong
doanh nghiệp chỉ khác nhau các phơng pháp hạch
toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong doanh nghiệp
bao gồm: NVL, CCDC, sản phẩm dở dang, thành
phẩm. Trong đó vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn. Hiện
nay theo quy định của chế độ tài chính hiện hành
có hai phơng pháp để hạch toán hàng tồn kho. Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm
kê định kỳ. Mỗi doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng một
trong hai phơng pháp này. Sự lựa chọn một trong hai
phơng pháp trên phải căn cứ vào đặc điểm, tính

chất, số lợng, chủng loại vật t và yêu cầu quản lý để
có sự vận dụng phù hợp và phải đợc thực hiện thống
nhất trong niên độ kế toán.
4.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
4.1.1. Đặc điểm
Phơng pháp kế khai thờng xuyên là phơng pháp
theo dõi phản ánh thờng xuyên liên tục có hệ thống
tình hình nhập xuất, tồn kho vật t hàng hoá trên
sổ kế toán. Việc tính toán xác định trị giá vốn của
hàng xuất kho đợc dựa trên các chứng từ xuất kho.


Sau mỗi nghiệp vụ tăng, giảm hàng tồn kho kế
toán xác định đợc giá hàng tồn kho giao ngay.
4.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê
- Hoá đơn bán hàng
- Biên bản kiểm nghiệm vật t.
4.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Nội dung: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi
trên đờng và tình hình hàng mua đang đi đờng
về nhập kho hoặc giao cho các bộ phận sử dụng
hoặc giao cho khách hàng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản 133,
331, 111, 112, 627
4.1.4. Trình tự kế toán vật liệu tổng hợp theo

phơng pháp kê khai thờng xuyên
(Xem sơ đồ 4)
4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
4.2.1. Đặc điểm sử dụng
Kế toán không phản ánh theo dõi một cách thờng
xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn các loại vật
t hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho mà theo


dõi, phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
- Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài
khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ
xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu tồn
kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối
kỳ để tính theo công thức sau:
= +-


Sơ đồ 4: Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 151
TK152
TK621

Vật liệu đi đờng kỳ trớc

Tăng do mua
ngoài


TK111, 112, 231

Xuất dùng trực tiếp chế
tạo SP

Xuất dùng trực tiếp chế
tạo SP

TK627,

Tăng
do
641, 642,
241
mua
ngoài

VAT
khấu trừ
VAT
khấu trừ

TK133

TK3331

Thuế GTGT hàng nhập
khẩu
Thuế nhập khẩu phải

nộp

TK3333
157

Xuất CCDC
loại phân bổ
2 lần
và nhiều lần

Phân bổ
đầu vào
CPSXKD
trong kỳ

TK242

Xuất bán, gửi bán

TK632,

Nkho VL tự chế,
thuê ngoài gia công

Xuất tự chế,
thuê ngoài gia công

Nhận lại vốn góp Liên
doanh


Xuất vốn góp liên doanh

TK154
TK154

Nhận vốn góp Liên doanh
CP cấp phát

Phát hiện thừa kiểm kê chờ
TK128,222
xử lý

Phát hiện thiếu kiểm
kê chờ xử lý

TK128,222

Chênh lệch do đánh giá lại
số d CK

Chênh lệch giảm do
đánh giá TS


×