Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

bải kiểm tra hết môn hành vi tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.68 KB, 12 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN

Môn học:

Quản trị hành vi tổ chức

ĐỀ BÀI KIỂM TRA HẾT MÔN
MÔN: QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC

Tính cách cá nhân liên quan tới mô hình ổn định trong các hành vi cư xử và
tính thống nhất trong suy nghĩ dùng để giải thích xu hướng cư xử của một con
người. Các nhà tâm lý học vẫn còn chưa thống nhất với nhau về nguồn gốc của tính
cách cá nhân, tuy nhiên hầu hết đều cho rằng nó được hình thành bởi các yếu tố di
truyền và môi trường bên ngoài. Phần lớn các đặc điểm tính cách đều được mô tả
trong “5 mảng lớn của nhân cách” (CANOE) bao gồm: tận tâm, dễ chấp nhận, lo
âu, sẵn sàng học hỏi, hướng ngoại. Phương pháp đánh giá Myers-Briggs là thước
đo mức độ yêu thích sự tập trung chú ý của con người, thu nhập, tiếp nhận và xử lý
thông tin và định hướng bản thân họ với thế giới bên ngoài. Một đặc điểm tính cách
1


phổ biến khác trong lĩnh vực hành vi tổ chức là trung tâm điều khiển liên quan tới
niềm tin rằng con người có thể kiểm soát cuộc đời của chính mình như thế nào.
Theo quan niệm của các nhà quản lý thì cho rằng thành quả lao động khác
nhau ở mỗi người cơ bản là do tính cách cá nhân. Bên cạnh đó, yếu tố khác không
kém phần quan trọng là khuynh hướng phản hồi của mỗi cá nhân đối với các tình
huống khác nhau. Hiện nay có rất nhiều kiểu bài kiểm tra được áp dụng để đánh giá
tính cách con người. Thông qua hoàn thành các bài tập và ghi lại kết quả MBTI và
BIG5 đã thể hiện được tính cách cá nhân của tôi được đặc trưng bởi bốn chữ cái
ENTP, nó cho thấy tôi là người có tính cách hướng ngoại, đáng tin cậy - tự chủ,
điềm tĩnh - ổn định, nguyên tắc, rất cảm thông - nồng ấm. Nhưng đôi khi thích


tranh luận - chỉ trích và cũng sẵn sàng trải nghiệm. Từ những kết quả đánh giá tính
cách qua trắc nghiệm này giúp tôi hiểu rõ hơn về tính cách cá nhân của chính bản
thân mình. Nhận thức và phân tích rõ hơn được những điểm mạnh, điểm yếu về
tính cách bản thân và có phương thức ứng xử cho phù hợp trong tương lai.

1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên:
Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của tôi là hướng ngoại. Mỗi
con người đều có hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của
sự nhiệt tình, con người và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong
của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng tượng. Đây là hai mặt khác biệt
nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi người đều thiên về
nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự nhiên. Đối với
tôi hướng ngoại sẽ dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong
hành vi của tôi. Là một chuyên viên phòng xuất nhập khẩu của công ty, công việc
của tôi thường xuyên phải tiếp xúc với nhiều người ngoài bạn bè đồng nghiệp còn
có rất nhiều đối tác là khách hàng của công ty nên xu hướng hướng ngoại rất phù
hợp với công việc của tôi. Trong các mối quan hệ tôi luôn cởi mở, thích giao tiếp,
2


sẵn sàng hoà mình vào hoạt động chung, tôi cũng luôn thể hiện là người hăng hái,
sôi nổi và là người tạo ra được sự thân thiện với nhiều người. Công việc của tôi
thường xuyên phải giao tiếp với khách hàng là các tổ chức và cá nhân nên trong
giao tiếp càng phải linh hoạt, chủ động, quyết đoán và tận dụng tối đa các mối quan
hệ giúp cho công việc đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, khả năng ngoại ngữ của tôi
còn hạn chế nên vẫn còn gặp khó khăn trong việc tiếp xúc với các đối tác nước
ngoài. Trong thực tiễn cuộc sống và kinh doanh đối với các tình huống cụ thể nếu
phải dành thời gian cho sự suy xét, cân nhắc kỹ lưỡng quá thì cơ hội sẽ qua đi và
khó có thể lường hết những thiệt hại về mặt kinh tế. Vì vậy có những trường hợp
cần quyết đoán nhanh để chớp lấy cơ hội nhằm đạt được kết quả tốt nhất cho bản

thân và doanh nghiệp. “Con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội” Mở
rộng các mối quan hệ giao tiếp với bên ngoài, là nhu cầu tất yếu của mỗi cá nhân
sống trong môi trường tổ chức, giúp chúng ta có thêm nhiều thông tin, cơ hội và
tranh thủ tối đa các lợi thế từ các mối quan hệ. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội
nhập, hướng ngoại là tính cách phù hợp nhất đối với các nhà quản lý. Nó là tiền đề
cho những thắng lợi mang tính đột phá, mang lại những lợi ích thiết thực cho doanh
nghiệp và người lao động. Nhưng tính hướng ngoại còn chứa đựng sự phiêu lưu
mạo hiểm (hành động trước, suy nghĩ/suy xét sau) nên khả năng thành công lớn
nhưng rủi ro cũng cao. Người có tính hướng ngoại phải biết chấp nhận thất bại và
biết cách khắc phục để tiếp tục phấn đấu cho những thắng lợi trong tương lai. Từ
nhận thức trên, tôi cho rằng định hướng trong tương lai tôi cần khắc phục những
nhược điểm đã nêu trên và cần có sự phân tích, cân nhắc kỹ trước khi quyết định
trong trường hợp cần thiết. Đôi khi cũng cần có những khoảng thời gian dành cho
sự tĩnh tâm của mình.

2. Cách lĩnh hội và hiểu biết:

3


Tôi là người có phương thức lĩnh hội theo trực giác. Điều đó làm cho tôi
luôn tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình tổng quát của các thông
tin đã được thu thập, ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán
dựa trên các khả năng bao gồm cả việc xem xét và dự đoán tương lai. Nó là quá
trình hình tượng hoá và quan niệm. Thực tế cho tôi nhận thức rằng đặc tính cá nhân
về cách lĩnh hội trực giác là phù hợp với đời sống và công việc hiên tại của bản
thân. Ví dụ như trong công việc đầu tư chứng khoán tôi thường dựa trên phân tích
kỹ thuật, thông tin kinh tế vĩ mô, tâm lý thị trường và các bảng báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư cho hiệu quả, hạn chế tối thiểu
rủi ro có thể gặp phải. Tôi đã thành công với những dự đoán trong tương lai nhưng

nhiều khi không chú ý tới quá khứ và hiện tại. Do đó đã bỏ qua một số kinh nghiệm
quý báu trong quá khứ. Qua đó giúp tôi hiểu rằng trong học tập cũng như trong lĩnh
vực kinh doanh, lĩnh hội các kiến thức khoa học và quản lý cần phải có sự kết hợp
hài hoà giữa giác quan và trực giác. Giác quan giúp ta tiếp nhận thông tin trong quá
khứ một cách có hệ thống và xem xét tìm kiếm các giải pháp từ trong thực tiễn còn
trực giác giúp ta luôn hướng tới tương lai bằng trí tưởng tượng phong phú, khả
năng khám phá, ứng biến với những biến đổi không ngừng của môi trường và xã
hội.

3. Việc hình thành sự phán xét và lựa chọn:
Mỗi cá nhân có cách lựa chọn khác nhau trong tư duy suy nghĩ để hình thành
sự phán xét và lựa chọn đối với một sự việc, hành động cụ thể. Với tôi lý trí là cách
thường được sử dụng khi phải đối mặt với sự phán xét hoặc lựa chọn cụ thể. Theo
phương thức này ta phải tìm kiếm thông tin và sự hợp lý trong tình huống quyết
định, nhận thức đầy đủ công việc và nhiệm vụ cần hoàn thành, đưa ra được các
phân tích giá trị quan trọng, chấp nhận mâu thuẫn như một phần tự nhiên và bình
thường trong mối quan hệ của con người. Trong công việc hiện tại của tôi thì suy
4


nghĩ tư duy, xem xét vấn đề theo lý trí để đi tới phán xét và lựa chọn là nguyên tắc
cơ bản xuyên suốt quá trình làm việc. Tuy nhiên trong thực tế tôi cảm thấy không
phải lúc nào cũng đủ tỉnh táo để thực hiện hành động theo lý trí bởi vì bên cạnh đó
nó bị chi phối bởi nhiều yếu tố: tình cảm, quan hệ và đôi khi không nhận được sự
đồng thuận của tập thể, đồng nghiệp. Trong tương lai việc phán xét và lựa chọn
theo lý trí vẫn là cách mà tôi lựa chọn. Đối với một số vấn đề cụ thể tôi cũng cần
cân nhắc xem xét tới các yếu tố tình cảm, quan hệ nhằm đạt được sự đồng thuận
của tập thể trong quyết định và hành động.

4. Xu hướng hành xử với thế giới bên ngoài:

Mọi người đều sử dụng cả hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và
lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin, tổ chức các ý kiến, ra quyết
định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy nhiên dường như chỉ quá
trình đánh giá dẫn dắt mối quan hệ của tôi với thế giới bên ngoài trong khi điều
còn lại làm chủ nội tâm. Trong cuộc sống và giải quyết công việc tôi thường lập kế
hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành động, tập trung hoàn thành các phần công việc
quan trọng trước khi tiến hành, sử dụng các mục tiêu thời hạn và chu trình chuẩn để
quản lý cuộc sống. Xu hướng hành xử này rất phù hợp với công việc hiện tại của
tôi, nó giúp cho tôi luôn chủ động trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế về xuất
nhập khẩu và đem lại nhiều lợi nhuận về cho công ty. Tìm hiểu và phân tích những
đặc tính đa dạng của các tính cách cá nhân khác nhau sẽ giúp ta nhận ra và đánh giá
đúng điểm mạnh, điểm yếu của mỗi người cũng như bản thân tôi. Điều này sẽ giúp
bạn có thông tin tốt, từ đó định hướng cho các hành vi ứng xử, các quyết định của
mình trong giao tiếp và thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất. Nếu là nhà
quản lý thì điều này còn quan trọng hơn khi tổ chức tập hợp, quản lý mọi người để
thực hiện tốt mục tiêu chung.
5


Với các nội dung trình bày ở trên tính cách của tôi được thể hiện theo 4 chữ
cái sau:

E

N

T

J


Tóm lại sau thời gian học tập, nghiên cứu và tham khảo tài liệu có liên quan
đến môn học hành vi tổ chức. Căn cứ vào kết quả hai bài tập: Mười điểm ghi nhận
tính cách cá nhân BIG5 và đánh giá tính cách cá nhân MBTI đã giúp tôi hiểu rõ
hơn về tính cách cá nhân của mình. Đồng thời nó cũng giúp tôi nhận thức và phân
tích rõ hơn được những điểm mạnh, điểm yếu về tính cách cá nhân để phát huy và
khắc phục trong việc tiếp cận và giải quyết công việc, có những hành vi cư xử phù
hợp hơn đối với bạn bè, đồng nghiệp, lãnh đạo và đối tác. Từ đó tôi cần có sự uyển
chuyển và linh hoạt hơn trong tính cách, cách hành xử của mình để đưa ra được các
quyết định, hành động đúng đắn cho cuộc sống của bản thân mình trong hiện tại và
tương lai.

Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình "Quản trị hành vi tổ chức" Đại học Griggs Hoa Kỳ.
2. Tài liệu môn "Hành vi tổ chức" Đại học KTQD Hà Nội.
3. “Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo” – NXB Chính trị Quốc gia năm
2002.
4. Quan điểm của các nhà triết học về con người trong trang thông tin điện tử
google.

6


BIG 5
Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong
bảng dưới đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự
đồng ý hay không đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các
mức độ của mỗi tính cách phù hợp nhất với mình ngay cả khi có một tính cách khác
phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối

2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

Tôi tự thấy mình

1

2

3

4

5

1. Hướng ngoại, nhiệt

7
X

huyết
2. Chỉ trích, tranh luận

X

3. Đáng tin cậy, tự chủ

4. Lo lắng, dễ phiền muộn

6

X
X

5. Sẵn sàng trải nghiệm,
một con người phóng

X

khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng

X
7


7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn

X
X

9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn

X

định

10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

X

MBTI

Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con
người đều có hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của
sự nhiệt tình, con người, và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên
trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu
hết mọi người đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên
ngoài một cách tự nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại
(E) hoặc Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò chủ
đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại


Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét

Tính cách hướng nội


sau


Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối

động



giao tiếp với thế giới bên ngoài


Thường cởi mở và được khích lệ

Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành

Thường cần một khoảng "thời gian
riêng tư" để tái tạo năng lượng



Được khích lệ từ bên trong, tâm
8




bởi con người hay sự việc của thế

hồn đôi khi như "đóng lại" với thế

giới bên ngoài

giới bên ngoài

Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi
trong mối quan hệ con người

Chọn điều phù hợp

nhất:



Thích các mối quan hệ và giao tiếp
một – một

Hướng ngoại (E)

Hướng nội (I)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Phần

giácquan (S) của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất
cả các chi tiết cảm nhận được của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận
và lưu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc "là
cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại từ các sự
kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự
hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các thông tin đã
được thu thập, và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán
dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG
LAI. Nó là quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội
đều cần thiết và được sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức
sử dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan



Tinh thần sống với Hiện Tại,

Các đặc điểm trực giác


chú ý tới các cơ hội hiện tại


Sử dụng các giác quan thông
thường và tự động tìm kiếm các

Tinh thần sống với Tương Lai,
chú ý tới các cơ hội tương lai



Sử dụng trí tưởng tượng và tạo
ra/ khám phá các triển vọng mới
9


giải pháp mang tính thực tiễn




Tính gợi nhớ giàu chi tiết về

là bản năng tự nhiên



thông tin và các sự kiện trong

bố trí, ngữ cảnh, và các mối liên

quá khứ

kết

Ứng biến giỏi nhất từ các kinh



nghiệm trong quá khứ


Thích các thông tin rành mạch



đoán khi thông tin "mù mờ"
Chọn điều phù hợp

Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu
biết mang tính lý thuyết

và rõ ràng; không thích phải

nhất:


Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự

Giác quan (S)

Thoải mái với sự không cụ thể, dữ
liệu không thống nhất và với việc
đoán biết ý nghĩa của nó

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần
Lý trí (T) của bộ não chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH,
khách quan. Nó hoạt động dựa trên các nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình
thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta. Phần
Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và
chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không
thích, ảnh hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ.
Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai
phương tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng
10


thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng
đối lập nhau – sẽ chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ





Các đặc điểm cảm tính

Tự động tìm kiếm thông tin

nhân và ảnh hưởng tới người khác

huống cần quyết định

trong một tình huống cần quyết

Luôn phát hiện ra công việc

định
Nhạy cảm một cách tự nhiên với
nhu cầu và phản ứng của con

Dễ dàng đưa ra các phân tích

người.


Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến
tập thể một cách tự nhiên

Chấp nhận mâu thuẫn như
một phần tự nhiên và bình



Không thoải mái với mâu thuẫn; có


thường trong mối quan hệ

phản ứng tiêu cực với sự không hòa

của con người

hợp.

Chọn điều phù hợp
nhất:



thành.

giá trị và quan trọng


Tự động sử dụng các cảm xúc cá

và sự hợp lý trong một tình

và nhiệm vụ cần phải hoàn





Lý trí (T)


Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi
người đều sử dụng cả hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội
(ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin, tổ chức các ý kiến, ra các quyết định,
hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một trong số chúng
(Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế
giới bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh
11


giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và mục tiêu tổ
chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới sự
chỉn chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và
sau đó đón nhận và hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới
và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá




Tính cách lĩnh hội

Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi



hành động.


không cần lập kế hoạch; vừa làm

Tập trung vào hành động hướng

vừa tính.

công việc; hoàn thành các phần



quan trọng trước khi tiến hành.




Thoải mái tiến hành công việc mà

Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và
chơi kết hợp

Làm việc tốt nhất và tránh stress



Thoải mái đón nhận áp lực về

khi cách xa thời hạn cuối.

thời hạn; làm việc tốt nhất khi


Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và

hạn chót tới gần.

chu trình chuẩn để quản lý cuộc



Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới
sự mềm dẻo, tự do và đa dạng.

sống.
Chọn điều phù hợp

Đánh giá (J)

nhất:

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn
E

N

T

J


12



×