Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

BÀI tập nhóm môn HÀNH VI tổ CHỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.08 KB, 7 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN HÀNH VI TỔ CHỨC
Mỗi người sinh ra với một tính cách nhất định. Nhìn nhận về mỗi người không
thể chỉ nhìn vào những gì nhìn thấy bên ngoài của một con người mà còn phải nhìn
nhận cả tính cách của con người đó. Chúng ta hãy tự đặt câu hỏi? Thế tính cách của
mình thế nào nhỉ? Mình là người như thế nào? Với tôi, tôi luôn tự đặt câu hỏi cho
chính bản thân mình và luôn mong muốn mình tự hiểu về mình càng sâu sắc càng tốt.
Muốn biết xem mình là ai. Nhiều lúc tôi cũng không thể hiểu được bản thân mình.
Cách cư xử trong cuộc sống của tôi ảnh hưởng như thế nào đến những người xung
quanh. Những quyết định của tôi trong công việc sẽ ảnh hưởng như thế nào đến kết
quả của công việc, đến đồng nghiệp, đến đối tác vv… Liệu những cách giải quyết tình
huống được đưa ra như vậy đã phù hợp chưa.
Thông qua môn học Hành vi Tổ chức, tôi đã được học một công cụ rất phổ biến
trên thế giới để đánh giá sự khác biệt trong tính cách con người – MBTI. Dựa trên
những khuynh hướng của con người trong cách suy nghĩ & phản ứng đối với sự việc,
MBTI đưa ra 4 chỉ số đánh giá cách suy nghĩ và phản ứng của một con người, MBTI
được diễn giải theo hai bước:
Thứ nhất: Được sử dụng để nhận ra bốn ưu tiên MBTI cơ bản, đó là:
Khuynh hướng tự nhiên của một người: Hướng ngoại-Extroverted/ Hướng
nội_Introverted




Cách thức họ nhận diện thế giới: Trực giác_Intuitive/ Giác quan_Sensing



Cách thức quyết định: Lý trí_Thinhking/ Cảm tính_Feeling




Cách thức nhìn với thế giới bên ngoài: đánh giá_Judging/ lĩnh hội_Perceiving

Thứ hai: Các thông tin mô tả các dạng tính cách, bao gồm đặc tính cá nhân hay
tính đơn nhất của một ai đó. Cũng như vậy, các kết quả từ bước thứ hai sẽ làm rõ hơn
những câu hỏi về bốn ưu tiên MBTI cơ bản trong bước một và diễn giải cụ thể hơn
thành 16 dạng tính cách riêng biệt (là sự kết hợp của bốn ưu tiên MBTI).
Các nhóm tích cách được chia thành 4 phần như sau:
1) Drivers : INFJ, INFP, INTJ, INTP. (Có tính cách dẫn dắt).
2) Expressives : ENFJ, ENFP, ENTJ, ENTP. (Có tính cách thể hiện).
3) Analyticals : ESTJ, ESFJ, ESTP, ESFP (Có tính cách phân tích).
4) Amiables: ISTJ, ISFJ, ISTP, ISFP. (Có tính cách hướng thiện).
Sau khi nghiên cứu MBTI và hoàn thành bài tập BIG 5, tôi thực sự hiểu hơn về
bản thân mình và khám phá ra nhiều điều về bản thân mà trước đây tôi không nhận ra.
Về bản thân, tôi tự nhận thấy mình ít lo lắng phiền muộn, luôn cảm thông với
những người xung quanh. Mặc dù, tôi là người luôn thích tranh luận trong các vấn đề
mà tôi quan tâm nhưng mọi người xung quanh luôn tin tưởng và muốn chia sẻ với tôi
những buồn vui trong cuộc sống và công việc. Tôi luôn ngăn nắp, nguyên tắc và sẵn
sàng trải nghiệm trong công việc cũng như trong cuộc sống. Tôi hiểu rằng tính cách

1


của tôi có ảnh hưởng rất lớn đến những người quanh tôi, đến kết quả của công việc và
những sự việc xảy ra trong hiện tại và tương lai.
Và theo kết quả MBTI thì tính cách của tôi được thể hiện qua bốn chữ cái ESTJ
- tính cách thuộc nhóm 3 - Analyticals : ESTJ, ESFJ, ESTP, ESFP (Có tính cách phân
tích).
Như được đề cập tại quyển Quản trị hành vi tổ chức, người hướng ngoại là người
thường thích di chuyển, hay chuyện, chan hoà và quyết đoán, không dễ chịu khi ở một
mình. Tôi là người có tính tình vui vẻ, cởi mở, lanh lợi, hoạt bát, ham giao thiệp, thích

giao tiếp với người khác và với thế giới xung quanh. Tôi thích quen biết nhiều người,
khi đã gặp mặt ai là tôi đều nhớ họ.
Hiện nay, tôi là Trưởng phòng Kế hoạch Đầu tư và Xây dựng cơ bản, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái. Sở Kế hoạch và Đầu tư với chức năng là cơ quan tổng
hợp của tỉnh và là đầu mối của một số lĩnh vực về công tác quy hoạch, kế hoạch, đăng
ký kinh doanh, thẩm định dự án, công tác đấu thầu…Trong môi trường công tác tại Sở
với nhiều bộ phận phụ trách các phần công việc khác nhau, thường xuyên tiếp xúc với
các đối tượng ở bên ngoài cơ quan, do yêu cầu của công việc nên vấn đề tiếp xúc trao
đổi với các đồng nghiệp trong cơ quan cũng như các đối tượng đến quan hệ công tác
rất thường xuyên và trên diện rộng, tôi đã tiếp xúc với rất nhiều người. Trong công
việc cũng nhờ tính cách vui vẻ và cởi mở của mình tôi đã gặp rất nhiều thuận lợi trong
công việc như lắm bắt thông tin một cách nhiều chiều, trao đổi và tham khảo và lấy ý
kiến được của nhiều người để phục vụ cho công tác chuyên môn… qua đánh giá tôi
nhận thấy mình là người hướng ngoại.
Có thể nói, tính cách giúp chúng ta hiểu được bản thân của mỗi người. Nhưng để
cảm nhận ra thế giới bên ngoài, chúng ta thường sử dụng 5 giác quan chính của con
người bao gồm xúc giác, thị giác, thính giác, vị giác, khứu giác. Phần giác quan của bộ
não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận được
của ‘Hiện tại’. Nói phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết cụ thể trong trí
nhớ và thu thập lại từ các sự kiện trong ‘Quá khứ’.
Iris Murdoch từng viết: “Các giác quan của từng người có mức độ tinh nhạy
khác nhau, do vậy, cảm nhận của mỗi người về thế giới này cũng khác nhau.”
Tôi nhận thấy mình thường sử dụng 5 giác quan cho công việc và cuộc sống của
mình. Tôi luôn thích quan sát nắm bắt thời cơ hiện tại, thích học hỏi cái mới và bằng
cách quan sát từ cái mới để áp dụng vào thực tế. Tôi biết lắng nghe và cũng rất thích
tranh luận để đúc kết ra các kinh nghiệm cho công việc và trong cuộc sống. Nhờ các
kinh nghiệm đó tôi rất giỏi ứng biến từ các kinh nghiệm. Khi học hỏi tôi thích các
thông tin rành mạch.
Trong việc hình thành ra quyết định và đánh giá vấn đề, khi có vấn đề đưa ra cần
giải quyết tôi thường xác định mục tiêu và phải lập một kế hoạch chi tiết cụ thể trong


2


đó có tiến độ thời gian và trình tự hoàn thành công việc. Nếu công việc đó giao cho
nhóm thực hiện thì phải phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, nếu không
làm theo nhóm thì công việc đó do tôi chủ động giải quyết. Sau đó tôi và các thành
viên sẽ tìm kiếm các thông tin liên quan, phân tích các thông tin, tìm kiếm biện pháp
hoặc giải pháp để thoả mãn các mục tiêu đề ra. Đưa ra kết quả và đánh giá kết quả
hình thành.
Là một người lãnh đạo phòng, tôi thường tổ chức triển khai các công việc trong
phòng theo từng nhóm, trong đó các thành viên của từng nhóm có những đặc điểm và
tính cách khác nhau, nhưng thường có một lĩnh vực có tính chủ đạo (VDụ: Nhóm giao
thông thường là có 02 đến 03 thành viên tốt nghiệp Đại học Giao thông vận tải, các
thành viên khác được đào tạo ở các ngành học khác như Đại học Nông nghiệp, Đại
học Kinh tế Quốc Dân;…), khi làm việc thì các thành viên trong nhóm được tôn trọng
và đưa ra ý kiến của mình hoặc được quyền phản biện lại ý kiến của các thành viên
trong nhóm, tôi là người lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét cuối cùng sau khi tiến
hành trao đổi và tập hợp các ý kiến lại với nhau. Công việc của chúng tôi thường được
giải quyết một cách kịp thời chính xác, đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương, lường trước được các vấn đề có khả năng phát sinh trong
thực tế để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp…
Là người lãnh đạo tổ chức xắp xếp công việc, hiểu rõ được tính cách của mình,
tôi phải biết được các ứng xử với con người, tôi có thể điều chỉnh và định hướng các
hành vi cư xử của bản thân trong tương lai:
• Tính cách hướng ngoại sẽ giúp tôi dễ dàng thuận lợi trong công việc. Tuy nhiên,
nhược điểm của tôi là suy nghĩ ít sâu sắc, nói nhiều nên nhiều khi nói thiếu suy
nghĩ chín chắn trước khi nói. Thêm vào đó, tôi lại là người hay quên. Khi đang
nói hay đang tập trung làm một việc gì đó nếu có người ngắt lời hoặc xen ngang
vào công việc tôi đang làm thì sẽ làm tôi quên mất chuỗi suy nghĩ của mình cũng

như việc mình đang làm. Ngoài ra, tôi còn là một người nóng tính. Tính cách này
đã ảnh hưởng không tốt đến các mối quan hệ của tôi với các đồng nghiệp và với
những người xung quanh. Khi nóng nảy tôi thường hay quyết định nóng vội nên
dễ bị sai sót. Chính vì vậy, tôi cần phải tự điều chỉnh bản thân mình sao cho phù
hợp để không ảnh hưởng đến công việc cũng như cuộc sống trong tương lai.
• Tôi là người rất nguyên tắc nên thiếu sự linh động, ít sáng tạo đôi lúc dẫn tới sự
bảo thủ, trì trệ trong công việc. Để khắc phục điều này, tôi cần phải tăng cường
học hỏi hơn nữa, thúc đẩy tính sáng tạo và linh động trong công việc. Là người
lãnh đạo, tôi cần tận dụng điểm mạnh của người khác để bù đắp cho những điểm
yếu của mình, tôi cần huy động tối đa đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo của
mình để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
• Bên cạnh đó, tôi còn có tính cảm thông, dễ mềm yếu. Do đó, đôi khi tôi hay bị
tình cảm tác động khi đưa ra quyết định ảnh hưởng đến kết quả của công việc.

3


Chẳng hạn như khi tôi giao việc cho một nhân viên nữ và yêu cầu họ phải hoàn
thành công việc đúng thời hạn. Tuy nhiên, do con của nhân viên đó bị ốm nên
nhân viên đó làm nửa chừng và không hoàn thành công việc. Lúc này tôi cảm
thông với họ vì tôi cũng đã có gia đình, tôi hiểu và tôi xử lý bằng cách giao phần
việc đó cho 1 thành viên khác. Điều này đã dẫn đến kết quả là mặc dù công việc
được hoàn thành nhưng lại không đúng thời hạn và bị lãnh đạo khiển trách. Vì
vậy, tôi cần phải phân biệt rõ tính chất của mỗi công việc để giao cho nhân viên
trong phòng nhằm đạt được hiệu quả tối đa và tránh tối đa những sai sót hay
chậm trễ hoàn thành công việc của nhân viên.
• Khi giải quyết công việc tôi còn hay áp dụng các kinh nghiệm quá khứ. Sử dụng
các kinh nghiệm có được để giải quyết các vấn đề là rất tốt. Nhưng, trên thực tế
đôi khi kinh nghiệm không phù hợp do khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ.
Do vậy, tôi cần phải thường xuyên học hỏi, tìm tòi những cái mới, kết hợp với

kinh nghiệm trong quá khứ để giải quyết các công việc hiện tại và tương lai.
• Tôi còn dễ bị căng thẳng khi bị áp lực của công việc và cuộc sống, do vậy tôi cần
phải tìm ra nguồn gây stress, tự điều chỉnh bản thân, có chiến lược kiểm soát
căng thẳng, loại bỏ nguồn gốc gây ra căng thẳng để không ảnh hưởng đến hiệu
quả công việc và mọi người xung quanh.
Nói tóm lại, nghiên cứu MBTI giúp tôi thấu hiểu điểm mạnh mình, từ đó, khéo
léo lựa chọn công việc, tự mài sắc các sở trường của mình, biết sắp xếp khôn ngoan để
có thể sử dụng tốt nhất năng lực của bản thân. Công việc của tôi được giải quyết
nhanh, gọn hơn. Tôi tự tin hơn về bản thân mình và định hướng được những gì mình
dự định làm. Ngoài ra khi là người lãnh đạo tổ chức xắp xếp công việc, tôi nghĩ việc
hiểu được tính cách cá nhân của từng người rất quan trọng trong việc xây dựng nhóm,
rất có ích khi bố trí công việc theo tính cách của mỗi người. Nếu tìm được những
người có tính cách phù hợp với nhau làm cùng 1 nhóm thì dự án có xác xuất thành
công rất cao. Nếu tính cách các thành viên nhóm khác nhau thì người lãnh đạo nhóm
phải quản lý một cách khó khăn và cực kỳ khéo léo thì mới đem lại hiểu quả cho dự
án.
Nhờ hiểu MBTI, nhiều hiểu lầm của tôi cũng được giải tỏa. Tôi chia sẻ hơn với
người bạn mà tôi thường tự gọi là “kiêu” bởi anh ấy rất ít giao tiếp. Tôi hiểu rằng anh
ấy không hẳn là một người thờ ơ; anh ấy có thể là một người có tính cách hướng nội
và khuynh hướng tổng hợp thông tin rất tốt. Tôi giao tiếp hiệu quả hơn với bạn bè.
Từ nay, khi gặp chuyện khủng hoảng – Tôi sẽ tự tin hơn bước tới bởi từ nay tôi
biết rằng mỗi người là duy nhất trong cuộc đời này, không có mẫu tính cách nào tốt
hay xấu, hay dở mà quan trọng là ta phát huy nó như thế nào? Tôi đã biết cách tự động
viên rằng những khó khăn sẽ chỉ là một phần câu đố của cuộc sống.
Và bài học tôi thấy thú vị nhất là thái độ sống của tôi đã thay đổi. Tôi hiểu tôi
hơn để không còn tự dằn vặt mình khi mắc lỗi, nhưng tôi biết đó không phải là một sự

4



trốn tránh để biện minh rằng mình đã không làm việc gì. Tôi sống có trách nhiệm hơn
với mọi người.

BIG 5
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý
Tôi tự thấy mình
1. Hướng ngoại, nhiệt huyết
2. Chỉ trích, tranh luận
3. Đáng tin cậy, tự chủ
4. Lo lắng, dễ phiền muộn
5. Sẵn sang trải nghiệm, một
con người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng
7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn
9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

1

2

3


4

5

6


7











MBTI
Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều có hai
mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con người, và sự vật.
Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng
tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi người đều
thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự nhiên. Vì vậy một
mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính
cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại

Tính cách hướng nội
Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau
• Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động
Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao tiếp • Thường cần một khoảng "thời gian riêng
với thế giới bên ngoài
tư" để tái tạo năng lượng
• Thường cởi mở và được khích lệ bởi con • Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn đôi
người hay sự việc của thế giới bên ngoài
khi như "đóng lại" với thế giới bên ngoài
• Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong mối • Thích các mối quan hệ và giao tiếp một – một
quan hệ con người



Chọn điều phù hợp nhất:

Hướng ngoại (E)

Hướng nội (I)

5


Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?
Phần giácquan (S) của bộ
não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận được của HIỆN
TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THỰC
TẠI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại từ
các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết,
diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các thông tin đã được thu thập, và ghi nhận

các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc
xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả
hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử
dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan
Các đặc điểm trực giác
• Tinh thần sống với Hiện Tại, chú ý tới
• Tinh thần song với Tương Lai, chú ý
các cơ hội hiện tại
tới các cơ hội tương lai
• Sử dụng các giác quan thông thường và
• Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/
tự động tìm kiếm các giải pháp mang
khám phá các triển vọng mới là bản
tính thực tiễn
năng tự nhiên
• Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông tin
• Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố trí,
và các sự kiện trong quá khứ
ngữ cảnh, và các mối liên kết
• Ứng biến giỏi nhất từ các kinh nghiệm
• Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết
trong quá khứ
mang tính lý thuyết
• Thích các thông tin rành mạch và rõ
• Thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu
ràng; không thích phải đoán khi thông
không thống nhất và với việc đoán biết
tin "mù mờ"
ý nghĩa của nó

Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của bộ não chúng ta
phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các nguyên tắc đáng tin cậy,
rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta. Phần Cảm tính (F) của
bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa
vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản
chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai phương tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi
chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng đối
lập nhau – sẽ chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ
Các đặc điểm cảm tính
• Tự động tìm kiếm thông tin và sự
• Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh hưởng
hợp lý trong một tình huống cần
tới người khác trong một tình huống cần quyết định
quyết định
• Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và phản ứng
• Luôn phát hiện ra công việc và
của con người.
nhiệm vụ cần phải hoàn thành.
• Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể một cách tự
• Dễ dàng đưa ra các phân tích giá trị
nhiên
và quan trọng
• Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng tiêu cực

• Chấp nhận mâu thuẫn như một phần
với sự không hòa hợp.
tự nhiên và bình thường trong mối
quan hệ của con người

6


Chọn điều phù hợp nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử dụng cả hai quá
trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin, tổ chức các ý
kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một trong số chúng (Đánh
giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế giới bên ngoài . . . trong khi điều
còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và
mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉn chu, hoàn
thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận và hòa hợp,
mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá
Tính cách lĩnh hội
Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành động.
• Thoải mái tiến hành công việc mà không cần
Tập trung vào hành động hướng công việc; hoàn
lập kế hoạch; vừa làm vừa tính.
• Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi kết

thành các phần quan trọng trước khi tiến hành.
• Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách xa thời
hợp
• Thoải mái đón nhận áp lực về thời hạn; làm
hạn cuối.
• Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu trình
việc tốt nhất khi hạn chót tới gần.
• Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới sự
chuẩn để quản lý cuộc sống.
mềm dẻo, tự do và đa dạng.



Chọn điều phù hợp nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn
E

S

T

J

7




×