Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Sữa dưỡng thể gioi tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 16 trang )

Sữa dưỡng thể


Mục lục
1

2

3

4

Sữa dưỡng thể

1

1.1

Phân phối dược phẩm

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1.2

Sử dụng trong nghề nghiệp

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.3



Sản xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.4

Rủi ro sức khỏe tiềm tàng

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.4.1

Mụn trứng cá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.4.2

Hấp thụ vào cơ thể . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.4.3

Ung thư . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3


1.4.4

Dị ứng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1

1.5

Tác động đến quá trình tự nhiên trong cơ thể

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.6

Nhãn hiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.7

Chú thích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.8


Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

Sữa rửa mặt

5

2.1

Các loại sữa rửa mặt

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

2.2

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

Tẩy da ết

6

3.1

Lịch sử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


6

3.2

Chú thích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6

Toner

7

4.1

Phân loại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

4.1.1

Skin bracers hoặc Skin Freshener . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

4.1.2

Skin tonics . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7


4.1.3

Astringent . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

4.2

Chức năng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

4.3

ành phần . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

4.4

Sử dụng theo từng loại da . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

4.4.1

Da khô . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7


4.4.2

Da thường và da hỗn hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

4.4.3

Da dầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

i


ii

5

MỤC LỤC
4.5

Cách sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

4.6

Toner thủ công . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


8

4.7

Chú thích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

4.8

Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

Xà phòng

9

5.1

Cơ chế tẩy rửa của xà phòng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

5.2

Lịch sử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10


5.2.1

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

5.3

Xem thêm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

11

5.4

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

11

5.5

Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

5.5.1

Văn bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12


5.5.2

Hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

5.5.3

Giấy phép nội dung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

13

Giả thiết


Chương 1

Sữa dưỡng thể

Sữa dưỡng thể và dầu gội tại trung tâm Banff

nhăn.[4][5]

1.1 Phân phối dược phẩm
Chuyên gia da liễu có thể kê ra sữa dưỡng da để điều
trị hoặc ngăn ngừa bệnh ngoài da.[1] Đây không phải
bất thường đối với cùng một thành phần thuốc được
công thức hóa thành sữa dưỡng da, kem dưỡng và thuốc
mỡ. Kem là cách thuận tiện nhất trong số ba loại này

nhưng không phù hợp thoa lên các vùng da lông như da
Sữa dưỡng thể sáng da, dưỡng ẩm nhãn hiệu Nivea
đầu, trong khi sữa dưỡng da có độ nhớt thấp và có thể
dễ dàng thoa lên những vùng này (nhiều loại dầu gội
Sữa dưỡng thể hay sữa dưỡng da là loại mỹ phẩm pha có chứa sữa dưỡng thực sự). Trong lịch sử, sữa dưỡng
chế có độ nhớt thấp, thoa da không bị bong tróc. Ngược da cũng có lợi thế có thể trải mỏng so với kem hoặc
lại, kem và gel có độ nhớt cao hơn.[1][2]
thuốc mỡ và có thể bao phủ một diện tích da lớn, nhưng
Sữa dưỡng thể thoa da bên ngoài bằng tay không, bàn nghiên cứu sản phẩm đã làm giảm đáng kể sự phân biệt
chải, vải sạch, bông hoặc gạc. Mặc dù sữa dưỡng thể này. Sữa dưỡng không gây dị ứng được khuyến cáo sử
có thể dùng như một phương thức phân phối dược dụng trên da có mụn trứng cá.
phẩm, nhưng nhiều loại sữa dưỡng, đặc biệt sữa dưỡng Sữa dưỡng thể có thể được sử dụng để cung cấp cho da
tay và sữa dưỡng toàn thân mang nghĩa thay cho làm chất thuốc như:
mượt da, giữ ẩm và làm mềm da.[3] Những chất này
có thể được sử dụng trong sữa dưỡng chống lão hóa,
• Kháng sinh
cũng có thể được phân loại như mỹ phẩm trong nhiều
• Chất khử trùng
trường hợp và có thể chứa hương thơm. Cục quản lý
ực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã bày tỏ lo ngại về
• Chất chống nấm da
loại sữa dưỡng thể không được phân loại là chất thuốc
• Corticosteroid
được quảng cáo thuộc tính chống lão hóa hoặc chống
1


2

CHƯƠNG 1. SỮA DƯỠNG THỂ

da, kem hoặc gel nhũ tương (đó là hỗn hợp dầu và nước)
là trạng thái nước và dầu, một chất chuyển thể sữa để
ngăn ngừa tách biệt hai giai đoạn này. Nếu được sử
dụng, chất thuốc hoặc các chất, rất nhiều thành phần
khác như hương thơm, glycerol, nhớt, thuốc nhuộm,
chất bảo quản, protein và chất ổn định thường được
thêm vào sữa dưỡng.
Vì độ dày và tính nhất quán là yếu tố chính trong sữa
dưỡng và kem, điều quan trọng phải hiểu được quá
trình sản xuất xác định độ nhớt.
Sản xuất sữa dưỡng và kem có thể được hoàn thành
trong hai chu kỳ:
1. Chất mềm hóa và chất bôi trơn được phân tán
trong dầu với các chất pha trộn và làm dày.
2. Nước hoa, màu sắc và chất bảo quản được phân
tán trong chu kỳ nước. ành phần hoạt tính được
chia nhỏ trong cả hai chu kỳ tùy thuộc vào nguyên
liệu liên quan và tính chất mong muốn của sữa
dưỡng hoặc kem dưỡng da.
Một quá trình sản xuất dầu trong nước đặc trưng có thể
xảy ra như sau:

Sữa dưỡng tay tinh chất gừng từ Hàn Quốc

• Bước 1: êm nguyên liệu dạng bông/bột vào dầu
để chuẩn bị trạng thái dầu.
• Bước 2: Phân tán các thành phần hoạt chất.

• Chất chống mụn trứng cá
• Các chất làm dịu, làm mịn, giữ ẩm hoặc bảo vệ

(như calamin)

1.2 Sử dụng trong nghề nghiệp
Vì nhân viên chăm sóc sức khoẻ phải rửa tay thường
xuyên để ngăn ngừa lây truyền bệnh, nên dùng loại sữa
dưỡng cấp bệnh viện để ngăn ngừa chàm da do tiếp xúc
thường xuyên với chất tẩy rửa trong xà phòng.[6] Một
nghiên cứu năm 2006 cho biết thoa sữa dưỡng da cấp
bệnh viện sau rửa tay làm giảm đáng kể thô ráp và khô
da.[7]

• Bước 3: Chuẩn bị trạng thái nước có chứa chất nhũ
hoá và chất ổn định.
• Bước 4: Trộn dầu và nước để tạo thành nhũ tương.
(Lưu ý: Điều này được hỗ trợ bằng cách gia nhiệt
đến 110-185 F (45-85 C) tùy thuộc vào công thức
và độ nhớt mong muốn.)
• Bước 5: Tiếp tục trộn cho đến khi sản phẩm hoàn
thành

Lưu ý cẩn thận khi lựa chọn thiết bị pha trộn phù hợp
để sản xuất sữa dưỡng thể nhằm tránh hỗn hợp và thời
gian chế biến dài. Nó có thể tạo ra sự khác biệt trong
thời gian và chi phí sản xuất. Các bộ khuấy trộn thông
thường có thể gây ra một số vấn đề bao gồm kết tụ và
thời gian xử lý dài hơn. Mặt khác, máy trộn đường dây
Cần thận trọng khi không sử dụng sữa dưỡng da tiêu tốc độ cao có thể sản xuất sữa dưỡng và kem đạt chất
dùng trong môi trường bệnh viện vì nước hoa và chất lượng mà không gặp nhiều biến chứng xảy ra với máy
gây dị ứng có thể gây nguy hiểm cho người bị suy giảm trộn thông thường. Sonolation là cũng là một quá trình
miễn dịch.[4][8]

đang ngày càng phổ biến.

1.3 Sản xuất

1.4 Rủi ro sức khỏe tiềm tàng

Hầu hết sữa dưỡng thể đều là nhũ tương dầu trong nước 1.4.1 Mụn trứng cá
sử dụng một chất như cetearyl alcohol để giữ nhũ tương
gắn với nhau, nhưng sữa dưỡng nước trong dầu cũng Tùy thuộc vào thành phần, sữa dưỡng thể có thể gây dị
được hình thành. Các thành phần chính của sữa dưỡng ứng, có nghĩa chúng có thể dẫn đến hình thành mụn


1.6. NHÃN HIỆU

3

không viêm.[9] Người bị mụn trứng cá, hoặc những với nước sẽ dẫn đến: sự xâm nhập của vật thể lạ, nó có
người có khuynh hướng hình thành mụn không viêm, thể góp phần gây ra phản ứng dị ứng, hoặc viêm da tiếp
nên tìm công thức được thiết kế để không gây mụn.[9] xúc kích thích. ay đổi trong môi trường sinh lý bình
thường bên trong da hoặc trên da, có thể khiến ký sinh
gây bệnh quá mức. Sữa dưỡng thể chứa 65-85% nước.
1.4.2 Hấp thụ vào cơ thể
Nước hoạt động như tác nhân để phân tán thành phần
hoạt chất và không hoạt động trong sữa dưỡng da. Hàm
Tất cả sản phẩm xoa da, bao gồm sữa dưỡng thể, có thể lượng nước cao cũng là cách để hấp thụ một số thành
dẫn đến hấp thụ qua da các thành phần. Mặc dù sử dụng phần và bốc hơi chất dưỡng ẩm. Nước hoạt động như
hạn chế như cách dùng thuốc, sữa dưỡng thường mang một chất hydrat hóa tạm thời.[18]
lại kết quả không định trước và thường không mong
muốn, để lại hậu quả. Ví dụ, sữa dưỡng thể dược liệu
như Diprolene thường dùng với mục đích gây ra tác

1.6 Nhãn hiệu
động cục bộ, nhưng hấp thu thuốc qua da có thể xảy
ra ở mức độ nhỏ, dẫn đến các phản ứng phụ toàn thân
• Artistry
như tăng đường huyết và glycosuria.[10] Hấp thu tăng
lên khi sữa dưỡng da dùng và sau đó được phủ một lớp
• Aveeno
khiếm khuyết, khi chúng được thoa lên các vùng lớn
• Bath & Body Works
của cơ thể, hoặc khi chúng thoa lên da bị hỏng hoặc bị
hỏng.[10]
• Cetaphil

1.4.3

Ung thư

Một nghiên cứu năm 2015 được tài trợ bởi Chương trình
Nghiên cứu Ung thư vú California cho thấy paraben,
một thành phần phổ biến trong sữa dưỡng mỹ phẩm,
kích thích gia tăng tế bào ung thư vú.[11][12][13]

• Dial
• Eucerin
• Gold Bond
• Jergens
• Johnson & Johnson

1.4.4


Dị ứng

Hiện nay không có quy định về sử dụng thuật ngữ
“không gây dị ứng”, và thậm chí các sản phẩm da dành
cho trẻ em có dán nhãn vẫn còn chứa chất gây dị
ứng.[14][15] Người mắc bệnh chàm đặc biệt dễ phản tác
dụng dị ứng với sữa dưỡng da, vì vùng nhiễm trùng da
bị tổn thương cho phép chất bảo quản có thể liên kết
và kích hoạt tế bào miễn dịch.[16]
Viện Chống dị ứng, Bệnh Suyễn và Miễn dịch học Hoa
Kỳ cảnh báo rằng thành phần chứa sữa dưỡng tự nhiên
thường có trong thực phẩm (như sữa dê, sữa bò, sữa
dừa hoặc dầu) có thể dẫn đến dị ứng mới và phản ứng
dị ứng khi thực phẩm đó tiêu thụ về sau.[17]

• Lux
• Neutrogena
• Nivea
• Olay
• Sebamed
• Simple Skincare
• Suave
• Vaseline

1.7 Chú thích
1.5 Tác động đến quá trình tự
nhiên trong cơ thể
Sữa dưỡng thể chủ yếu để dưỡng da, nhưng cũng có thể
làm hại da. Christina Marino, người thực tập tại Johns
Hopkins Community Medicine, đã tiến hành nhiều

nghiên cứu về khía cạnh này. Chất dưỡng ẩm có chứa
thành phần có hoặc chất hút hoặc chất giữ ẩm. Chất hút
được sử dụng để ngăn chặn sự mất nước từ da. Chất giữ
ẩm được sử dụng để thu hút nước cho da. Da tiếp xúc
nước mạnh, nó có thể gây mất mát yếu tố tự nhiên hòa
tan trong da. Với việc giữ ẩm lâu dài cho da, từ tiếp xúc

[1] Remington, Joseph Price (2006), Beringer, Paul, biên tập,
Remington: e Science And Practice Of Pharmacy (ấn
bản 21), Lippinco Williams & Wilkins, tr. 772, ISBN
0781746736.
[2] McDonald, Michel. “What’s e Difference Between An
Ointment, A Cream And A Lotion?”. ABC News. Truy
cập ngày 2 tháng 1 năm 2016.
[3] “Soaps & Lotions”. U.S. Food and Drug Administration.
Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2016.
[4] “Fragrances in Cosmetics”. U.S. Food and Drug
Administration. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2016.


4

CHƯƠNG 1. SỮA DƯỠNG THỂ

[5] “Wrinkle Treatments and Other Anti-aging Products”.
U.S. Food and Drug Administration. Truy cập ngày 2
tháng 1 năm 2016.
[6] “Hand Dermatitis in Health Care Workers” (PDF).
Washington State Department of Labor and Industries.
Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.

[7] “Regular use of a hand cream can aenuate skin dryness
and roughness caused by frequent hand washing”.
National Center for Biotechnology Information. PMC
1397860.
[8] ompson, Kirsten M.; Liau, Cheryl A. “Keep
consumer hand lotions at home”. American Nurse
Today. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
[9] Sibbald, Debra (tháng 10 năm 2016). “Acne”. RxTx.
Oawa, ON: Canadian Pharmacists Association. Truy
cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
[10] “Betamethasone (Topical)”. Lexicomp Online. Hudson,
OH: Lexi-Comp, Inc. Ngày 21 tháng 4 năm 2017. Truy
cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
[11] Sanders, Robert. “Lotion ingredient paraben may be
more potent carcinogen than thought”. Berkely News.
Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
[12] “Parabens and Human Epidermal Growth Factor
Receptor Ligands Cross-Talk in Breast Cancer Cells”.
Environmental Health Perspectives. Truy cập ngày 31
tháng 12 năm 2015.
[13] “Lower doses of common product ingredient might
increase breast cancer risk.”. Silent Sprint Institute. Truy
cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
[14] Parsons, Julia. “Protect children’s skin from
unregulated term 'hypoallergenic'”. BAYLOR COLLEGE
OF MEDICINE NEWS. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm
2015.
[15] Schlichte,
Megan
J.;

Kaa,
Rajani.
“Methylisothiazolinone: An Emergent Allergen in
Common Pediatric Skin Care Products”. Dermatology
Research and Practice. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm
2015.
[16] Doyle, Kathryn. “Some skin creams bad news for
eczema”. Reuters. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
[17] Graham, Melissa. “Researchers find link between
natural lotions, new food allergies”. American Academy
of Allergy, Asthma & Immunology. Truy cập ngày 31
tháng 12 năm 2015.
[18] Marino, Christina (2006). “Skin Physiology, Irritants,
Dry Skin and Moisturizers” (PDF). Skin Physiology,
Irritants, Dry Skin and Moisturizers.

1.8 Liên kết ngoài
• Lotions during the early 19th century


Chương 2

Sữa rửa mặt
sự mất nước. Điều này khiến tuyến bã nhờn sản
sinh quá mức dầu, một tình trạng được gọi là phản
ứng tiết nhiều bã nhờn, sẽ dẫn đến lỗ chân lông bị
tắc nghẽn. Để ngăn ngừa khô da, nhiều sữa rửa
mặt kết hợp kem dưỡng ẩm.

2.1 Các loại sữa rửa mặt

Các loại sữa rửa mặt khác nhau được phát triển cho
người dùng có nhiều loại da khác nhau. Sữa rửa mặt
hoạt tính thích hợp hơn cho da nhờn để ngăn ngừa mụn
trứng cá. Tuy nhiên, chúng có thể bị khô và gây kích
ứng da khô, điều này có thể khiến da tồi tệ hơn. Da khô
rất có thể cần sữa rửa mặt dạng sữa dưỡng da có nhiều
kem. Đây thường là quá nhẹ nhàng để có hiệu quả trên
da dầu hoặc thậm chí da thường, nhưng da khô đòi hỏi
ít hơn nhiều khả năng làm sạch da. Có lẽ là ý tưởng tốt
khi chọn sữa rửa mặt không chứa cồn để sử dụng trên
da khô, nhạy cảm hoặc mất nước.

Một loại sữa rửa mặt

Sữa rửa mặt là một sản phẩm tẩy rửa da mặt được sử
dụng để loại bỏ lớp trang điểm, tế bào da chết, dầu, bụi
bẩn, và các loại chất ô nhiễm khác từ da trên mặt. Giúp
rửa sạch lỗ chân lông và ngăn ngừa các tình trạng da
như mụn trứng cá. Sữa rửa mặt có thể được sử dụng
như một phần của chế độ chăm sóc da cùng với toner
và kem dưỡng ẩm.

Một số sữa rửa mặt có thể kết hợp hương thơm hoặc
tinh dầu. Tuy nhiên, đối với một số người, sữa rửa mặt
này có thể gây kích ứng da và thường gây phản ứng dị
ứng. Những người có độ nhạy như vậy nên tìm sữa rửa
mặt cân bằng độ pH, có ít chất kích thích hơn, phù hợp
với nhiều loại da biến đổi và không làm cho da bị mất
nước ngay sau khi rửa sạch. Da căng cứng, không thoải
mái thường mất nước và có thể xuất hiện vết bóng láng

sau khi rửa sạch, ngay cả khi không có bã nhờn. Điều
này là do hiệu ứng se khít và 'tẩy' của một số sữa rửa
mặt có thể có trên da. Người dùng nên ngưng sử dụng
sữa rửa mặt gây nên cân bằng da; sữa rửa mặt nên dùng
trên da không dị ứng nó. Tìm đúng sữa rửa mặt có thể
liên quan đến một số thử nghiệm tìm lỗi.

Sử dụng sữa rửa mặt để loại bỏ bụi bẩn được xem là
lựa chọn tốt hơn xà phòng hoặc một dạng sữa rửa mặt
khác không được pha chế đặc biệt cho mặt vì những lý
do sau:
• Xà phòng cục có độ pH cao (trong khoảng từ 9 đến
10), và độ pH bề mặt da đạt trung bình 4,7.[1] Điều
này có nghĩa xà phòng có thể thay đổi cân bằng
bề mặt trong da khiến gia tăng sự phát triển một
số loại vi khuẩn, tăng mụn trứng cá.

2.2 Tham khảo

• Xà phòng rửa mặt có chất cô đặc cho phép chúng
mang hình dạng thỏi cục. Những chất cô đặc này
có thể làm tắc nghẽn lỗ chân lông, dẫn đến mụn
trứng cá.

[1] Lambers H, Piessens S, Bloem A, Pronk H, Finkel
P (1 tháng 10 năm 2006). “Natural skin surface pH
is on average below 5, which is beneficial for its
resident flora”. International Journal of Cosmetic Science
28 (5): 359–70. PMID 18489300. doi:10.1111/j.14672494.2006.00344.x.


• Sử dụng xà phòng cục trên mặt có thể loại bỏ chất
dầu tự nhiên khỏi da tạo thành rào cản chống lại
5


Chương 3

Tẩy da chết
[2] “Medscape: Medscape Access”. Emedicine.com. Truy
cập ngày 2 tháng 12 năm 2014.
[3] Positano, Rock (ngày 18 tháng 9 năm 2007). “Geing
Under Your Skin”. New York Post. Truy cập ngày 4
tháng 1 năm 2015.
[4] “Exfoliation - Definition and More from the Free
Merriam-Webster Dictionary”. Merriam-webster.com.
Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2014.

Mặt cắt ngang của tất cả lớp da.

Tẩy da ết bao gồm loại bỏ tế bào da chết trên bề mặt
ngoài cùng của da. Tẩy da chết được bao hàm trong
quá trình chăm sóc da mặt, xuyên suốt quá trình mài
da hiển vi hoặc tẩy da hóa chất. Tẩy da chết có thể đạt
được thông qua các phương tiện cơ học hoặc hóa học.[1]

3.1 Lịch sử
Lòng tin được dành cho người Ai Cập cổ đại để thực
hiện tẩy da chết.[2] Vào thời Trung Cổ, rượu vang được
sử dụng làm chất tẩy da chết, với axit tartaric làm chất
hoạt tính.[2] Tại châu Á, thực hiện tẩy da chết đã bắt

đầu từ hàng trăm năm trước.[3] Từ gốc của từ exfoliate
(tẩy da chết) xuất phát từ exfoliare trong tiếng Latin (có
nghĩa tách lá cây).[4]

3.2 Chú thích
[1] “New Skin - Via Exfoliation”. Reuters. Truy cập ngày 2
tháng 12 năm 2014.

6


Chương 4

Toner
Toner là mỹ phẩm dưỡng da dạng lỏng. Toner có chức
năng tẩy sạch bụi bẩn tại vùng da mà sữa rửa mặt
không rửa sạch hết, loại bỏ bã nhờn, giúp da dễ hấp
thu dưỡng chất từ kem dưỡng da tốt hơn đồng thời
ngăn ngừa mụn, se khít lỗ chân lông, hạn chế nguy
cơ da bị hủy hoại do môi trường, cân bằng độ pH cho
da. Hiện nay, trên thị trường xuất hiện nhiều loại toner
với thành phần khác nhau, sử dụng khác nhau cho từng
loại da.

công dụng nhất định là sát khuẩn, se lỗ chân lông và
giảm nhờn cho da.[1][2]

4.2 Chức năng
Toner có khá nhiều công dụng như tẩy sạch bụi bẩn,
loại bỏ bã nhờn, se khít lỗ chân lông, cân bằng độ pH,

giúp bảo vệ da, hạn chế nguy cơ bị hủy hoại từ môi
trường. Một số loại toner hiện đại còn tăng công dụng
dưỡng ẩm, giúp da mịn và mượt hơn.[4][5][6] Đối với da
dầu, toner sẽ tẩy sạch lớp dầu nhờn, hạn chế tình trạng
tắc nghẽn lỗ chân lông gây nổi mụn.[7]

4.1 Phân loại
Toner được chia ra làm ba loại chính:

4.1.1

4.3 Thành phần

Skin bracers hoặc Skin Freshener

Đây là loại toner êm dịu nhất, chứa nước và chất
dưỡng ẩm như glycerin và rất ít ancol (từ 0-10%). Skin
Freshener có chức năng cung cấp nước, refresh cho da,
làm mát da. Bên cạnh đó, trong skin freshener còn sử
dụng nước tinh chất từ các loại hoa như hoa hồng, cúc
La Mã, oải hương, trà xanh cùng với chiết xuất nha đam,
thảo dược… để tăng cường dưỡng chất cho làn da.[1][2]
ông thường, ‘nước hoa hồng’ – thuật ngữ thường
được dùng để nói về toner trong tiếng Việt, thực ra là
để nói đến loại Skin Freshener này.[3]

Toner có thành phần chính là nước, chất dưỡng ẩm,
ancol tùy liều lượng nhiều hay ít;[8] cùng tinh chất,
chiết xuất từ các nguyên liệu thiên nhiên như: hoa
hồng, bạc hà, hoa cúc, trà xanh, hoa cam, táo, nha

đam… Ngoài ra còn có vitamin và khoáng chất.

4.4 Sử dụng theo từng loại da
4.4.1 Da khô

4.1.2

Skin tonics

4.1.3

Astringent

Đối với da khô, ngay cả sau khi rửa mặt, da vẫn cớ thể
Mạnh hơn một chút cho với Skin Freshener, Skin tonics bị căng kích. Skin freshner phù hợp với loại da này nhờ
toner
có lượng ancol khoảng 10-20% trong thành phần. Loại khả năng cấp nước, dưỡng ẩm cho da. Bất kỳ loại[1][2]
chứa
ancol
nào
cũng
không
phù
hợp
với
da
khô.
toner này có khả năng tẩy sạch da, thu nhỏ lỗ chân
lông, sát khuẩn nhưng vẫn giữ cho da độ ẩm cần thiết.
Nước hoa cam là ví dụ về loại toner này; thường dùng

4.4.2 Da thường và da hỗn hợp
trên da thường, hỗn hợp hay da nhờn.[1][2]
Loại da này không quá dầu cũng không quá khô. Lựa
chọn loại toner phù hợp loại làn da này tùy thuộc vào
điều kiện thời tiết. Khi thời tiết nóng bức, skin tonic
thường chọn để làm giảm bớt dầu thừa và giúp da sảng
khoái. Khi thời tiết lạnh giá, da thường và da hỗn hợp
nên chọn skin freshner nhằm tăng cường dưỡng ẩm cho
da.[1][2]

Đây là loại toner mạnh nhất chứa 20-60% ancol. Chính
vì thế, astringent vấp phải sự phản đối của rất nhiều
chuyên gia chăm sóc da vì quá khô, có khả năng gây
kích ứng. Tuy nhiên, toner này cũng mang lại những
7


8

CHƯƠNG 4. TONER

4.4.3

Da dầu

thoa hàng ngày. Sản phẩm toner tự chế khi đặt tủ lạnh
còn giúp tăng tác dụng làm se lỗ chân lông, tạo cảm
Đối với da dầu, bã nhờn hay tích tụ trên da, dễ bị nổi giác thư giãn.
mụn. Toner phù hợp với da dầu là skin tonic, tẩy sạch
da hiệu quả. Trong một số trường hợp da ổn định nhưng

dầu quá nhiều, bác sĩ da liễu có thể tư vấn cho da dầu sử 4.7 Chú thích
dụng Astringent. Tuy nhiên, với hàm lượng ancol cao,
sử dụng liên tục Astringent có thể khiến da quá khô, [1] Toner nao phu hop voi da cua toi
kích ứng và mất đi lớp dầu cần thiết cho da, khiến tình
[2] Bạn có đang hiểu sai về khái niệm Toner?
trang mụn thêm nghiêm trọng.[1][2]
[3] Nước hoa hồng: Những điều có thể bạn chưa biết

4.5 Cách sử dụng
Toner có thể thoa lên da theo những cách khác nhau:
• Dùng len bông ẩm (đây là phương pháp được sử
dụng nhiều nhất).[7]
• Xịt lên mặt.
• Dùng mặt nạ dưỡng da gạc chứa dưỡng chất - một
miếng gạc được phủ bằng toner và đắp lên mặt
trong vài phút.
Người dùng thường xuyên sử dụng kem dưỡng ẩm sau
khi toner đã khô.

4.6 Toner thủ công
Bên cạnh toner là sản phẩm hóa học, người dùng cũng
có thể tự pha chế toner từ nguyên liệu tự nhiên. Có rất
nhiều loại toner pha chế từ hoa quả dưỡng da tốt.
- Toner lá bạc hà: Ngâm lá bạc hà trong nước ấm 10
phút, sau đó đợi nguội và thoa lên mặt đã được làm
sạch. Toner từ bạc hà rất thích hợp với làn da bị mụn,
da nhạy cảm.[4]
- Toner dưa chuột và sữa tươi: Trộn 1/2 quả dưa chuột
nghiền nát với vài thìa sữa tươi nguyên chất, đắp mặt
trong 10 phút và rửa lại với nước lạnh.[4]

- Toner hoa cúc: Ngâm một túi trà hoa cúc trong một
chén nước nóng khoảng 5 phút, đợi nước ấm và đắp
hỗn hợp lên mặt, cổ.[4]
- Toner trà xanh: Sử dụng nước trà xanh và thoa lên
mặt đã được làm sạch trong vài phút. Chờ khô và rửa
lại với nước lạnh, trà xanh không chỉ giúp làm sạch da
mà còn hạn chế da bắt nắng rất tốt.[4]
- Toner dấm táo: Trộn 4 thìa dấm táo với 4 thìa nước
hoa hồng (hoa hồng ngâm nước nóng cho tới khi cánh
hoa thành màu trong). oa hỗn hợp này lên mặt và cổ
đều đặn sáng tối sẽ giúp tẩy sạch da và tẩy tế bào chết
tự nhiên.[4]
Với một số loại toner như trà xanh, dấm táo,… có thể
tận dụng đặt 2 −3 ngày trong tủ lạnh, không cần thiết

[4] Vì sao bạn cần toner?
[5] Tổng Hợp Những Điều Cần Biết Về Toner
[6] Toner Là Gì? Cách Sử Dụng Toner Đúng Cách Để Đạt
Hiệu ả Nhất
[7] Toner là gì? chín loại toner tự chế cho da dầu
[8] 7 điều mà bạn cần nắm rõ trước khi mua toner

4.8 Liên kết ngoài
• Article on UV absorbers not yet approved by the
FDA


Chương 5

Xà phòng


Một bánh xà phòng Marseille, được làm thủ công theo phương
pháp cổ của Pháp.
Xà phòng hiệu Cô Ba của nhà doanh nghiệp Trương Văn Bền,
đã từng nổi tiếng dưới thời Pháp thuộc trong lịch sử Việt Nam.
Hiện vật đang được trưng bày trong Bảo tàng TP. Hồ Chí Minh,
Việt Nam.

Xà phòng hay xà bông (phiên âm từ tiếng Pháp: savon)
là một chất tẩy rửa các vết bẩn, vết dầu mỡ. ành phần
của xà phòng là muối natri hoặc kali của axít béo. Xà
phòng được dùng dưới dạng bánh, bột hoặc chất lỏng.
Xà phòng trước kia được điều chế bằng cách cho chất
béo tác dụng với kiềm bằng phản ứng xà phòng hoá.
Sản phẩm tạo ra là muối natri hoặc kali của axit béo.
Vì thế xà phòng được phân loại thành xà phòng cứng
(chứa natri) và xà phòng mềm (chứa kali). Loại xà
phòng này có một nhược điểm là không giặt được trong
nước cứng vì nó tạo các kết tủa với các ion canxi và
magiê bết lên mặt vải làm vải chóng mục.

Tác dụng tẩy rửa của xà phòng

Về sau, xà phòng được sản xuất từ dầu mỏ. Vì thế nó
đã khắc phục được nhược điểm trên để có thể giặt được
quần áo bằng nước cứng.
9


10


CHƯƠNG 5. XÀ PHÒNG

5.1 Cơ chế tẩy rửa của xà phòng
Xà phòng là muối kali hay natri của axit béo hay
xà phòng tổng hợp đều có hai phần. Một là đầu
hiđrocacbon kị nước, còn một đầu là ion kim loại ưa
nước. Đối với các vết bẩn, dầu mỡ bám trên mặt vải thì
đầu kị nước sẽ quay vào trong vết bẩn, đầu ưa nước
hướng ra ngoài. Sau đó sẽ tạo thành mixen là một khối
dạng cầu có đầu ưa nước quay ra ngoài tách vết bẩn ra
khỏi bề mặt vải.

5.2 Lịch sử
Xà phòng làm thủ công, bán tại Hyères, Pháp

5.2.1 Giả thiết
3000 năm trước công nguyên, những người tiền sử dọc
bờ sông Nil sau những lần nướng thịt thú săn trên lửa
để ăn, để tế thần. Những giọt mỡ rơi xuống đống tro
tàn khi nguội lại sẽ vón thành cục cứng có màu xám
xịt của tro. Khi các cục cứng đó kết hợp với nước sẽ
tạo ra bọt, khi dùng để tẩy rửa vết bẩn (cố ý hoặc ngẫu
nhiên) sẽ rửa trôi rất nhanh, từ đó người ta chủ động
làm theo cách đó để chế tạo ra sản phẩm tẩy rửa đầu
tiên của văn minh nhân loại loài người.
Rồi cũng có giả thiết cho rằng người cổ đại từ lâu đã
biết tẩy rửa vệt bẩn trên cơ thể bằng cách bôi dầu tràm
lên da, sau đó dùng nước hoa quả trộn với tro rửa lại cơ
thể cho sạch.


Xà phòng nước

Nhưng giả thiết phổ biến nhất, có độ tin cậy cao nhất
vẫn là 600 năm trước công nguyên ở đế chế La Mã cổ
đại, có nhóm phụ nữ “tình cờ phát hiện” giặt quần áo
trên sông Tiber dưới chân thành Sapo (ành Roma)
sạch sẽ hơn hẳn so với các dòng sông khác. Vậy bí mật
khác biệt nằm ở đâu? Đó chính là do lớp tro và mỡ
động vật đổ ra từ các miếu thờ thần nằm trên đỉnh đồi.
Kết hợp với nước từ dòng sông, chúng tạo thành chất
tẩy rửa cổ đại, tiền thân của xà phòng hiện đại ngày
nay. Từ đó cái tên gọi phản ứng xà phòng hóa gọi là
“Saponification” được lái theo là tên đồi Sapo nơi người
ta khám phá ra xà phòng. Từ “xà phòng” trong tiếng
Anh là Soap, tiếng Pháp là Savon đều bắt nguồn từ Sapo
mà ra, còn tiếng Việt là xà phòng.
Khoảng năm 600 trước Công nguyên, những người đi
biển từ đất nước Tây Ban Nha cổ đại đã làm ra loại xà
phòng tương tự như xà phòng hiện nay. Họ sử dụng
tro của thân cây (chứa nhiều kali) hòa với mỡ dê và
đun sôi. Sau khi nước bốc hơi và phần chất rắn nguội
đi, hỗn hợp này trở thành một chất rắn giống như sáp:
đó chính là xà phòng.

Xà phòng trang trí, thường thấy trong những khách sạn

Họ bán xà phòng cho người Hy Lạp và người La Mã để
rửa hoặc giặt quần áo.
Người Celt ở nước Anh thời cổ xưa cũng làm ra xà



5.4. THAM KHẢO
phòng từ tro thân cây và mỡ động vật. Họ gọi sản phẩm
này là ‘saipo’. Đó chính là nguồn gốc của từ ‘soap’ (xà
phòng) trong tiếng Anh hiện đại này nay.
Đến năm 300 sau Công nguyên, Zosimos of Panopilos,
một nhà hóa học người Ai Cập, đã có thể làm xà phòng
rất giỏi và ông đã viết về quy trình nấu xà phòng. Ở
Naples vào thế kỷ VI và ở Tây Ban Nha vào thế kỷ VIII
đã có phường hội sản xuất xà phòng. Cũng vào thế kỷ
VIII, ông Jabir Ibn Hayyan, một trí thức người Ả Rập,
đã viết về việc sử dụng xà phòng để tắm rửa.

5.3 Xem thêm
• Bột giặt
• Natri stearat là muối natri của axit stearic. Chất
rắn màu trắng này là loại xà phòng thông dụng
nhất.
• Xà phòng hóa
• Các loại xà phòng

5.4 Tham khảo

11


12

CHƯƠNG 5. XÀ PHÒNG


5.5 Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh
5.5.1

Văn bản

• Sữa dưỡng thể Nguồn: Người
đóng góp: Tuanminh01, AlphamaBot4, TuanminhBot và Ngọc trai vàng
• Sữa rửa mặt Nguồn: Người đóng góp:
Tuanminh01, AlphamaBot4 và Ngọc trai vàng
• Tẩy da ết Nguồn: Người đóng góp: AlphamaBot4
và Ngọc trai vàng
• Toner Nguồn: Người đóng góp: usinhviet, AlphamaBot4, TuanminhBot và Ngọc
trai vàng
• Xà phòng Nguồn: Người đóng góp: Mxn, Mekong Bluesman,
Ctmt, JAnDbot, ijs!bot, VolkovBot, TXiKiBoT, Synthebot, AlleborgoBot, SieBot, Loveless, DragonBot, Idioma-bot, Qbot, anhdstl,
WikiDreamer Bot, Nallimbot, Luckas-bot, Xqbot, TobeBot, aamhaiduong, TuHan-Bot, EmausBot, ZéroBot, RedBot, JackieBot,
ChuispastonBot, WikitanvirBot, Cheers!-bot, CocuBot, MerlIwBot, AlphamaBot, Hugopako, AlphamaBot2, Addbot, Arc Warden,
Tuanminh01, TuanminhBot, Tạ Hoàng Nam, Ngọc trai vàng, Riotua và 5 người vô danh

5.5.2

Hình ảnh

• Tập_tin:Banff_Centre_lotion_and_shampoo.jpg Nguồn: />lotion_and_shampoo.jpg Giấy phép: CC BY 2.0 Người đóng góp: Moisture lotion and shampoo Nghệ sĩ đầu tiên: Roland Tanglao from
Vancouver, Canada
• Tập_tin:Bless_kosmetik_facial_cleanser.png Nguồn: />cleanser.png Giấy phép: CC BY-SA 4.0 Người đóng góp: Nghệ sĩ đầu tiên: grapich design bless cosmetics
• Tập_tin:Chem_template.svg Nguồn: Giấy phép:
Public domain Người đóng góp: own work inspired by class='image'><img alt='Chem template.png' src=' />width='48' height='48' class='thumbborder' data-file-width='48' data-file-height='48' /></a><img alt='Chem template.svg' src=' />commons/thumb/a/ac/Chem_template.svg/46px-Chem_template.svg.png'
width='46'
height='46'
class='thumbborder'
srcset=' />1.5x,
2x' data-filewidth='400' data-file-height='400' /></a> Nghệ sĩ đầu tiên: Amada44
• Tập_tin:Commons-logo.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: is version created by Pumbaa, using a proper partial circle and SVG geometry features. (Former versions
used to be slightly warped.) Nghệ sĩ đầu tiên: SVG version was created by User:Grunt and cleaned up by 3247, based on the earlier
PNG version, created by Reidab.
• Tập_tin:Decorative_Soaps.jpg Nguồn: Giấy phép:
Public domain Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons. Nghệ sĩ đầu tiên: Phanton tại Wikipedia Tiếng Anh
• Tập_tin:Foam_soap.jpg Nguồn: Giấy phép: Public domain
Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons by Sreejithk2000 using CommonsHelper. Nghệ sĩ đầu tiên: DGreuel tại
Wikipedia Tiếng Anh
• Tập_tin:Folder_Hexagonal_Icon.svg Nguồn: />Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Own work based on: Folder.gif. Nghệ sĩ đầu tiên: Original: John Cross
Vectorization: Shazz
• Tập_tin:Ginseng_from_dprk.JPG Nguồn: Giấy
phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra (Original text: I (Kristoferb (talk)) created this work entirely
by myself.) Nghệ sĩ đầu tiên: Kristoferb (talk)
• Tập_tin:Nivea_Lotion.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA 3.0
Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra
Nghệ sĩ đầu tiên: Luiscarlosrubino
• Tập_tin:Question_book-new.svg Nguồn: Giấy phép:
CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons. Created from scratch in Adobe Illustrator. Based on Image:
Question book.png created by User:Equazcion Nghệ sĩ đầu tiên: Tkgd2007
• Tập_tin:Savon_de_Marseille.jpg Nguồn: Giấy phép:
CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: No machine-readable source provided. Own work assumed (based on copyright claims). Nghệ sĩ đầu
tiên: No machine-readable author provided. Dodo assumed (based on copyright claims).
• Tập_tin:Skin.png Nguồn: Giấy phép: Public domain Người đóng

góp: (as last archived 2008-06-12 09:37:35 at http:
//web.archive.org/web/20080612093735/ as displayed
by Anatomy of the Skin (as last archived 2008-06-12 09:37:35 at Anatomy of the Skin) Nghệ sĩ đầu tiên: US-Gov
• Tập_tin:Soap_P1140887.jpg Nguồn: Giấy phép: CC-BYSA-3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: David Monniaux


5.5. NGUỒN, NGƯỜI ĐÓNG GÓP, VÀ GIẤY PHÉP CHO VĂN BẢN VÀ HÌNH ẢNH

13

• Tập_tin:Tác_dụng_tẩy_rửa_của_xà_phòng.JPG Nguồn: />BB%A5ng_t%E1%BA%A9y_r%E1%BB%ADa_c%E1%BB%A7a_x%C3%A0_ph%C3%B2ng.JPG Giấy phép: Public domain Người đóng góp:
Transferred from vi.wikipedia Nghệ sĩ đầu tiên: Vhm at vi.wikipedia
• Tập_tin:Xà_phòng_Cô_Ba.jpg Nguồn: />Ba.jpg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Bùi ụy Đào Nguyên

5.5.3

Giấy phép nội dung

• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×