Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bài tập cá nhân 1 Nguyên tắc chung đảm bảo quyền con người trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.37 KB, 10 trang )

Chủ đề:
Nguyên tắc chung đảm bảo quyền con người
trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
Chứng minh các nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân gia đình là cơ sở bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
Bài làm
Quyền con người là những quyền tự nhiên của con người và không bị
tước bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào. Theo định nghĩa của Văn phòng
Cao ủy Liên Hiệp Quốc, nhân quyền là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác
dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ
mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những tự do cơ bản của con người. Trong
hệ thống pháp luật Việt Nam, quyền con người được bảo vệ bởi các quy định
trong Hiến pháp và các văn bản luật khác. Riêng trong Luật hôn nhân và gia
đình, các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình chính là cơ sở bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quan hệ pháp luật hôn nhân và gia
đình.
Những nội dung cơ bản bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân
và gia đình theo Pháp luật Việt Nam hiện hành là:
1. Pháp luật công nhận và bảo vệ quyền kết hôn của công dân.

– Cá nhân đủ điều kiện kết hôn có quyền tự do kết hôn ở Việt Nam. Việc
kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định. Các hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc
cản trở trong kết hôn bị nghiêm cấm và bị xử lý pháp luật (dân sự, hành chính,
hình sự) theo hành vi và mức độ vi phạm.


– Pháp luật không phân biệt đối xử trong kết hôn. Cá nhân đáp ứng đầy đủ
các điều kiện kết hôn thì có quyền kết hôn không phụ thuộc vào địa vị, thành
phần xã hội, giới tính, dân tộc, tôn giáo và quốc tịch (Khoản 2 Điều 2 Luật hôn
nhân và gia đình: “Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn
giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có


tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ”)
– Để đảm bảo thực chất của quan hệ hôn nhân, pháp luật Việt Nam chỉ
thừa nhận quan hệ hôn nhân 1 vợ – 1 chồng, các hành vi “đa thê” hoặc “đa phu”
bị nghiêm cấm. Ngoại trừ, các trường hợp do hậu quả của chế độ cũ để lại (chế
độ hôn nhân 1 vợ – 1 chồng dưới chế độ XHCN được thiết lập ở Việt Nam từ
sau ngày 13/1/1960 ở miền Bắc XHCN và được áp dụng thống nhất trong cả
nước từ ngày 25/3/1977).
Hiến pháp Việt Nam năm 2013 tại Điều 36 quy định: “Nam, nữ có quyền
kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau”. Tại điều 5 Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014 quy định: “Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn,
cản trở kết hôn”. Hoặc tại Điều 8: “Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết
định”. Như vậy, những nguyên tắc về hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; một vợ
một chồng như đã nêu ở trên chính là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của chủ
thể tham gia pháp luật hôn nhân và gia đình (ở đây là nam, nữ đủ điều kiện kết
hôn) theo quy định trong Hiến pháp nước ta.
2. Pháp luật công nhận và bảo vệ quyền bình đẳng của vợ chồng trong

quan hệ hôn nhân
Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng được cụ thể hóa trong Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014 tại Điều 17 “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa
vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có


liên quan”. Vợ chồng bình đẳng là vợ chồng có nghĩa vụ và quyền ngang nhau
về mọi mặt trong gia đình. Trong quan hệ hôn nhân, vợ chồng ngang nhau về
các nghĩa vụ và quyền về nhân thân và tài sản.



Về nhân thân, vợ chồng có nghĩa vụ tôn trọng các quyền nhân thân của
nhau và tạo điều kiện cho nhau thực hiện các quyền của mình. Nhà nước
nghiêm cấm vợ, chồng có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh
dự, nhân phẩm, uy tín của nhau. Vợ chồng không được cưỡng ép, cản trở
nhau trong việc theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Vợ, chồng phải chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ
nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc,
bền vững. Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hóa gia đình.



Về tài sản, vợ chồng ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng. định đoạt
tài sản chung của vợ chồng. Đối với tài sản chung việc chiếm hữu, quản
lý, sử dụng và định đoạt do vợ chồng bàn bạc và thỏa thuận. Việc xác lập,
thực hiện và chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan tới tài sản chung có
giá trị lớn, tài sản là nguồn sống duy nhất của gia đình, hoặc dùng tài sản
chung để đầu tư, kinh doanh phải có sự thống nhất giữa vợ và chồng.
Điều 26 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi

mặt”, còn trong gia đình “vợ chồng bình đẳng” (Điều 36). Như vậy nguyên tắc
bình đẳng vợ chồng, bình đẳng nam nữ, không phân biệt dân tộc, tôn giáo,
quốc tịch… chính là sự cụ thể của Hiến pháp trong lĩnh vực hôn nhân và gia
đình, cũng là cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể tham gia pháp
luật hôn nhân và gia đình (vợ, chồng).
3. Pháp luật công nhận và bảo vệ quyền ly hôn của vợ chồng

– Theo pháp luật Việt Nam hiện hành ly hôn là quyền tự do cá nhân của
vợ, chồng. Vợ chồng có quyền yêu cầu ly hôn khi thấy tình cảm giữa vợ chồng



không còn và việc duy trì hôn nhân là không cần thiết và không có lợi cho gia
đình. Việc ly hôn chỉ bị hạn chế trong trường hợp người chồng có yêu cầu ly hôn
khi người vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Mục đích của
qui định này là gắn trách nhiệm của người chồng trong việc tạo điều kiện cho
người vợ thực hiện chức năng làm mẹ.
– Nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người vợ và
con chưa thành niên là nguyên tắc cơ bản trong giải quyết ly hôn nhằm mục đích
giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của ly hôn đối với các chủ thể này;
– Công nhận nguyên tắc bình đẳng trong phân chia tài sản chung khi ly
hôn (căn cứ vào công sức đóng góp, hoàn cảnh gia đình, tình trạng tài sản, sản
xuất và nghề nghiệp của vợ chồng …);
– Pháp luật ghi nhận việc ly hôn không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ
của vợ chồng đối với con của mình mà chỉ thừa nhận sự thay đổi phương thức
thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với con.
Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 36 “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn”.
Như vậy, những nguyên tắc về giải quyết các vấn đề liên quan đến ly hôn trong
Luật hôn nhân và gia đình hiện hành là để đảm bảo quyền lợi của các chủ thể
pháp luật hôn nhân và gia đình (vợ, chồng) khi họ mong muốn được ly hôn.
4. Công nhận và bảo vệ các quyền nhân và tài sản giữa cha mẹ và con,

các thành viên khác trong gia đình
Khoản 3, Điều 2, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Xây dựng
gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các
con”


– Pháp luật ghi nhận nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các con

(con trai – con gái, con nuôi – con đẻ, con trưởng – con thứ, con thừa tự hay con
không thừa tự) khi tiếp nhận quyền và thực hiện nghĩa vụ đối với cha mẹ;
– Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con không phụ thuộc vào hôn nhân
của cha mẹ hợp pháp hay không hợp pháp.
– Con được hưởng các lợi ích nhân thân từ cha mẹ: họ, dân tộc, tôn giáo,
quốc tịch. Tuy nhiên, con có quyền thay đổi họ từ cha sang mẹ hoặc ngược lại,
con có thể mang họ của cha, mẹ nuôi khi họ làm con nuôi, con cũng có thể
không theo quốc tịch, tôn giáo của cha, mẹ;
– Con có quyền được cha mẹ chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng (hoặc cấp
dưỡng) khi chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
Con đã thành niên đồng thời cũng có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ
khi cha mẹ già yếu, cô đơn, không còn sức lao động, không có thu nhập, tài sản
để tự nuôi mình;
– Cha mẹ và con bình đẳng trong thừa kế và thừa kế di sản của nhau. Họ
có quyền để lại di sản và tự quyết định theo ý chí của mình về định đoạt di sản.
Họ cũng có quyền hưởng thừa kế di sản của nhau theo pháp luật hoặc theo di
chúc.
– Quyền và nghĩa vụ giữa anh, chị, em ruột, ông bà nội, ông bà ngoại,
cháu nội, cháu ngoại, cô chú bác ruột và cháu ruột được pháp luật công nhận và
bảo vệ trong quan hệ giám hộ và thừa kế theo nguyên tắc thay thế khi cha mẹ và
con không còn hoặc không có đủ điều kiện để tiếp nhận quyền và thực hiện
nghĩa vụ cho nhau.
Các nguyên tắc nêu trên là để bảo vệ quyền lợi của chủ thể của quan hệ
pháp luật hôn nhân và gia đình (các thành viên trong gia đình) về nhân thân và
tài sản.


5.

Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.

Kế thừa và phát triển Luật hôn nhân và gia đình 2000, Luật hôn nhân và

gia đình năm 2014 xác định nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em là một nguyên
tắc độc lập.
Khoản 4, Điều 2 quy định: “Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm
bảo vệ, hỗ trợ trẻ em”, “giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý
của người mẹ”.
Nguyên tắc này được thể hiện trong các chương và các điều cụ thể của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Ngoài các điều khoản quy định việc đảm
bảo chức năng của người mẹ, Luật hạn chế quyền xin ly hôn của người chồng
trong trường hợp người vợ có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng
tuổi (Điều 51); nuôi con nuôi (Điều 78); với mục đích là để chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em, nhất là trẻ mồ côi, không nơi nương tựa, việc xác định quan hệ
cha mẹ và con cái (Điều 88 đến Điều 102); với tinh thần bảo vệ quyền lợi của
cha mẹ và trẻ em, kể cả bà mẹ đơn thân, còn có các điều khoản về chế độ giám
hộ đảm bảo việc chăm nom, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của người chưa
thành niên mà cha mẹ đã chết hoặc tuy cha mẹ còn sống nhưng không có điều
kiện để làm những nhiệm vụ đó. Những quy định trên là hợp theo quy định của
Điều 36 Hiến pháp 2013: “Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ
quyền lợi của người mẹ và trẻ em”, Điều 58 “Nhà nước, xã hội và gia đình có
trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em”. Trong trường hợp
này Luật hôn nhân và gia đình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của “bà mẹ và
trẻ em”.

*Tóm lại, các nguyên tắc cơ bản nhất được ghi nhận tại Điều 2 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 Việt Nam là:
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;


- Một vợ một chồng;

- Bình đẳng vợ chồng, bình đẳng nam nữ, không phân biệt dân tộc, tôn
giáo, quốc tịch…
- Bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và các con;
Các quy định trong Hiến pháp 2013 chính là tiền đề xây dựng các nguyên
tắc cơ bản trong Luật hôn nhân và gia đình 2014. Vì vậy những nguyên tắc cơ
bản được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình trước hết xuất phát từ mục
đích bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, cụ thể hơn
chính là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật hôn nhân và gia đình.

Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa
người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng
với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài
được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình
có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối
xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em,
người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình;
giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế
hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam về hôn nhân và gia đình.


Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa

người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng
với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài
được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình
có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối
xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em,
người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình;
giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế
hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi
mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được
quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.
Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng
Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ
luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng


1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia
đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng
có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia
các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị

ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm,
uy tín cho nhau.
Điều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhau.
Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề
nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia
hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không


thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo
lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có
thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được
áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

***
Hết




×