Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu thực trạng quản lý chất thải tại một số viện nghiên cứu thuộc hệ y tế dự phòng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***------------

Nguyễn Phƣơng Hằng

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI
TẠI MỘT SỐ VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC HỆ Y TẾ DỰ PHÕNG
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***------------

Nguyễn Phƣơng Hằng

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI
TẠI MỘT SỐ VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC HỆ Y TẾ DỰ PHÕNG
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số

: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. Nguyễn Bá Ngọc
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hƣớng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải

PGS.TS. Nguyễn Thị Hà

Hà Nội – Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ quý báu cả về vật
chất và tinh thần cũng nhƣ kiến thức chuyên môn từ thầy cô và bạn bè. Đầu tiên, em
xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới các giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Bá Ngọc
- Trƣờng Đại học Giáo dục (Đại học Quốc Gia Hà Nội) và PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Khải – Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc Gia Hà Nội) đã định hƣớng
đề tài và hƣớng dẫn em trong cách tiếp cận đề tài mới mẻ này. Các thầy đã dành thời
gian quý báu của mình để hƣớng dẫn, góp ý cũng nhƣ cung cấp nhiều tài liệu quý giá
tại điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các quý thầy cô đã từng giảng dạy lớp cao
học K22 – Khoa học môi trƣờng, nhờ đó mà em đã tích lũy đƣợc những kinh nghiệm
nghiên cứu vô cùng quý báu.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, nguồn động lực chính để em có
sức mạnh vƣợt qua khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn.
Dù đã cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả lòng nhiệt tình và tâm huyết, song chắc

chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành từ
quý thầy cô.
Học viên xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

HỌC VIÊN

Nguyễn Phƣơng Hằng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BYT

Bộ Y tế

CT

Chất thải

CTLN

Chất thải lây nhiễm

CTNH


Chất thải nguy hại

CTTT

Chất thải thông thƣờng

CTSN

Chất thải sắc nhọn

KHCN

Khoa học công nghệ



Ngày đêm

NTXN

Nƣớc thải xét nghiệm

PTN

Phòng thí nghiệm

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


SKNN&MT

Sức khỏe nghề nghiệp và môi trƣờng

SMEWW

Các phƣơng pháp chuẩn xét nghiệm nƣớc và nƣớc thải
(Standard Methods for the Examination of Water and Waste Water)

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT

Tài nguyên và môi trƣờng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VSDTTW

Vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................................... 5
1.1. Tình hình quản lý chất thải nguy hại trên thế giới ............................................. 5
1.2. Tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam .......................................... 15
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 19
2.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 19
2.1.1

Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 19

2.1.2

Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 19

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 24
2.2.1.

Tổng quan ............................................................................................... 24

2.2.2.

Điều tra khảo sát lấy mẫu ....................................................................... 25

2.2.3.

Phân tích phòng thí nghiệm .................................................................... 27

2.2.4.

Đánh giá và so sánh ................................................................................ 28


2.2.5.

Xử lý số liệu ........................................................................................... 29

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 30
3.1. Thực trạng quản lý, xử lý nƣớc thải tại ba Viện nghiên cứu ............................ 30
3.1.1.

Đặc điểm nƣớc thải của các Viện nghiên cứu hệ y tế dự phòng ............ 30

3.1.2.

Hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải ..................................................... 31

3.1.3.

Hồ sơ giấy tờ liên quan đến hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải ............ 34

3.1.4.

Chất lƣợng nƣớc thải .............................................................................. 35

3.2. Thực trạng thu gom, lƣu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, lỏng tại 3 Viện
nghiên cứu .................................................................................................................. 45
3.2.1.

Công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải ..................... 45

3.2.2.


Phƣơng tiện thu gom, vận chuyển chất thải ........................................... 46

3.2.3.

Phƣơng tiện, nhà lƣu giữ chất thải rắn ................................................... 49

3.2.4.

Hồ sơ, giấy tờ liên quan đến công tác quản lý, xử lý chất thải rắn ........ 52

3.2.5.

Kiến thức, thực hành trong quản lý chất thải nguy hại .......................... 53

3.3. Nhân lực quản lý chất thải phát sinh ................................................................ 59

ii


3.4. Giải pháp quản lý chất thải tại các Viện nghiên cứu thuộc hệ y tế dự phòng .. 60
3.4.1.

Giải pháp chung đối với ba Viện............................................................ 60

3.4.2.

Giải pháp riêng cho Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trƣờng ........... 64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 72
1.


Kết luận .............................................................................................................. 72

2.

Kiến nghị ............................................................................................................ 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 75
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 77

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1 Một số hóa chất vô cơ có thể thải vào hệ thống thoát nƣớc PTN .................... 6
Bảng 1-2 Nồng độ tối thiểu của một số hóa chất cho phép thải vào đƣờng thoát nƣớc
(Mỹ).................................................................................................................................. 7
Bảng 1-3 Hƣớng dẫn của Anh về xả nƣớc thải từ hoạt động khám chữa bệnh ............... 8
Bảng 1-4 Quy định về thu gom, lƣu giữ chất thải PTN (Úc) ........................................... 9
Bảng 1-5 Mã màu và phƣơng pháp xử lý các nhóm chất thải (Anh) ............................. 13
Bảng 1-6 Hƣớng dẫn phân loại, lƣu giữ, xử lý chất thải (Philippine) ........................... 14
Bảng 1-7 Quy định về dấu hiệu cảnh báo trong quản lý CTNH (Bộ KH&CN) ............ 15
Bảng 2-1 Lý lịch mẫu nƣớc thải tại 3 Viện nghiên cứu ................................................. 25
Bảng 2-2 Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu nƣớc thải ............................................... 27
Bảng 3-1 Hàm lƣợng coliform và vi khuẩn gây bệnh trong nƣớc thải viện VSDTTW 38
Bảng 3-2 Hàm lƣợng coliform và vi khuẩn gây bệnh trong nƣớc thải viện SKNN&MT
........................................................................................................................................ 44
Bảng 3-3 Kiến thức về chất thải nguy hại phòng thí nghiệm tại 3 Viện nghiên cứu ..... 54
Bảng 3-4 Kiến thức về dấu hiệu cảnh báo chất thải nguy hại tại 3 Viện ....................... 56
Bảng 3-5 Thông số kích thƣớc hệ thống xử lý nƣớc thải đề xuất .................................. 70

Bảng 3-6 Các thông số nƣớc thải đầu ra dự tính............................................................ 70
Bảng 3-7 Ƣớc tính chi phí chung cho bể lọc kỵ khí ...................................................... 70

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Hƣớng dẫn phƣơng tiện thu gom, lƣu giữ, vận chuyển chất thải y tế............. 16
Hình 3.1 Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc thải Viện VSDTTW............................................. 33
Hình 3.2 Hệ thống xử lý nƣớc thải Viện VSDTTW ...................................................... 33
Hình 3.3 Thông số BOD5 trong nƣớc thải viện VSDTTW ............................................ 36
Hình 3.4 Thông số COD trong nƣớc thải viện VSDTTW ............................................. 36
Hình 3.5 Thông số COD, BOD5, amoni trong nƣớc thải viện Dinh dƣỡng................... 39
Hình 3.6 Thông số BOD5 trong nƣớc thải viện SKNN&MT ........................................ 40
Hình 3.7 Thông số COD trong nƣớc thải viện SKNN&MT .......................................... 41
Hình 3.8 Thông số amoni trong nƣớc thải viện SKNN&MT ........................................ 42
Hình 3.9 Thông số tổng nitơ trong nƣớc thải viện SKNN&MT .................................... 42
Hình 3.10 Túi, thùng sử dụng tại 3 Viện nghiên cứu..................................................... 48
Hình 3.11 Khu lƣu giữ chất thải tại Viện Dinh dƣỡng .................................................. 49
Hình 3.12 Bóng đèn tuýp lƣu giữ tại Viện Dinh dƣỡng ................................................ 49
Hình 3.13 Nơi đặt thùng đựng chất thải tại Viện SKNN&MT ...................................... 51
Hình 3.14 Xe đẩy sử dụng tại Viện SKNN&MT ........................................................... 51
Hình 3.15 Khu lƣu giữ chất thải Viện VSDTTW .......................................................... 51
Hình 3.16 Bảng hƣớng dẫn phân loại tại Viện Dinh dƣỡng .......................................... 59
Hình 3.17 Bảng hƣớng dẫn phân loại ............................................................................ 59
Hình 3.18 Mô hình thu gom nƣớc thải cho Viện SKNN & MT .................................... 65
Hình 3.19 Mô hình bể lọc kỵ khí ................................................................................... 66

v



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Môi trƣờng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển và sinh sống của con
ngƣời. Tuy nhiên, cho đến nay, chất lƣợng môi trƣờng đang ngày càng suy giảm do
những hoạt động khai thác, hoạt động phát triển không bền vững. Một trong nhiều
nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng là do các loại hóa chất, chất thải độc hại từ
hoạt động khai thác/sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, và các hoạt động sinh hoạt
khác đƣợc sản sinh và thải loại vào môi trƣờng và có thể gây nên những tác động có
hại đến sức khỏe cộng đồng. Theo Chƣơng trình môi trƣờng Liên hiệp quốc (UNEP), ô
nhiễm môi trƣờng đã dẫn đến nhiều vấn đế về sức khỏe của con ngƣời nhƣ các dạng
ung thƣ, các bệnh do virus, bệnh truyền từ động vật sang ngƣời, suy dinh dƣỡng và
bệnh về đƣờng hô hấp (UNEP, 2007) [20].
Cũng theo (UNEP, 2014) [21] các hóa chất và chất thải góp phần vào ô nhiễm môi
trƣờng thế giới bao gồm:
1. Các hợp chất bền, có khả năng tích lũy sinh học và các hợp chất độc (PBTs)
2. Các hóa chất gây ung thƣ hoặc gây đột biến gene hoặc có ảnh hƣởng đến cơ
quan sinh sản, tuyến nội tiết, hệ miễn dịch hoặc hệ thần kinh
3. Các hóa chất có khả năng gây hại trực tiếp (gây độc cấp tính, gây nổ hoặc gây
ăn mòn)
4. Các chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs), khí nhà kính và các chất làm thủng tầng
ozone.
5. Chất thải y tế phát sinh từ bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh khác
6. Chất thải điện tử
Theo Luật bảo vệ môi trƣờng 2015 [8] và Luật hóa chất 2007 [9], các nhóm chất trên
đƣợc gọi là hóa chất nguy hiểm và chất thải nguy hại do có đặc tính hoặc chứa các yếu
tố nguy hại nhƣ dễ cháy, dễ nổ, ăn mòn, dễ lây nhiễm, độc, bền với môi trƣờng v.v

1



(QH 2014; QH 2007). Những loại chất thải này cần đƣợc thu gom và xử lý trƣớc khi
thải ra môi trƣờng.
Viện nghiên cứu hệ y tế dự phòng tại Việt Nam có đặc điểm bao gồm các khoa/phòng
thí nghiệm chuyên môn nhƣ xét nghiệm các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh vật trong các mẫu
môi trƣờng, các mẫu sinh hóa. Đồng thời những viện nghiên cứu này còn có thể có các
khoa/phòng thực hiện nhiệm vụ khám bệnh định kỳ, tiêm phòng vacxin hay lấy máu
xét nghiệm, v.v. Nhƣ vậy, chất thải phát sinh từ các viện nghiên cứu hệ y tế dự phòng
bao gồm:
(1) Các loại hóa chất thải nhƣ hóa chất thải sau quá trình thí nghiệm, hóa chất hết
hạn sử dụng, các vỏ lọ hóa chất, giấy loại hoặc các vật dụng thải chứa hoặc dính
hóa chất. Những hóa chất và chất thải này có thể chứa chứa các thành phần
nguy hại nhƣ axit, hợp chất đa vòng thơm, hợp chất hữu cơ nhóm –OH, kim
loại nặng, nguồn vi sinh vật, mầm bệnh (đối các phòng xét nghiệm vi sinh, bệnh
phẩm, sinh hóa) v.v hoặc chứa các thành phần không nguy hại.
(2) Các loại chất thải lây nhiễm nhƣ bông băng gạc dính máu, dịch cơ thể, kim
tiêm, dung dịch rửa phim (phòng khám có chụp và rửa phim X-quang), v.v.
Theo QH (2014); QH (2007) và theo danh mục chất thải nguy hại thì chất thải phát
sinh từ các phòng thí nghiệm và phòng khám là chất thải nguy hại (Bộ KHCN, 2009;
Bộ TN&MT, 2006) [2], [3] và là một nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng đến
sức khỏe cộng đồng cần phải đƣợc quản lý, xử lý phù hợp trƣớc khi thải loại ra môi
trƣờng. Nhƣng, lƣợng chất thải này đƣợc quản lý và xử lý nhƣ thế nào, có an toàn
không còn là một câu hỏi chƣa có lời giải đáp. Thực tế cho đến nay, chƣa có nhiều đề
tài nghiên cứu nào tập trung vào đánh giá thực trạng quản lý, xử lý nhóm chất thải phát
sinh từ các Viện nghiên cứu y tế dự phòng. Chính vì thế, học viên đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu thực trạng quản lý chất thải tại một số Viện nghiên
cứu thuộc hệ y tê dự phòng và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả” với mục tiêu có

2



cái nhìn tổng quan về công tác quản lý, xử lý chất thải tại các Viện và tìm ra giải pháp
thích hợp trong quản lý nhóm chất thải này.
2. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
-

Mô tả thực trạng phát sinh chất thải tại một số viện nghiên cứu thuộc hệ y tế dự
phòng phía Bắc.

-

Mô tả thực trạng quản lý và xử lý chất thải tại một số viện nghiên cứu thuộc hệ y tế
dự phòng phía Bắc.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải
đối với các viện nghiên cứu.

2.2. Nội dung nghiên cứu
Mô tả thực trạng thu gom, xử lý nƣớc thải tại một số viện nghiên cứu hệ y tế dự phòng:
-

Điều tra, đánh giá hệ thống thu gom nƣớc thải từ các phòng thí nghiệm và phòng
khám của các viện nghiên cứu thông qua đánh giá bản vẽ thiết kế và phỏng vấn cán
bộ phụ trách về mảng xây dựng, lắp đặt hệ thống thu gom nƣớc thải của đơn vị

-


Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trƣờng,
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng, Viện Dinh dƣỡng: Tiến hành lấy mẫu nƣớc thải
phát sinh từ khu vực phòng thí nghiệm và phòng khám, lấy mẫu nƣớc thải tập
trung và của đơn vị, phân tích mẫu nƣớc tại phòng thí nghiệm.

Mô tả thực trạng thu gom, lƣu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và lỏng tại một số
viện nghiên cứu hệ y tế dự phòng:
-

Đánh giá thực trạng công tác thu gom, lƣu giữ, vận chuyển chất thải rắn phát sinh
từ các phòng thí nghiệm và phòng khám thông qua quan sát thực tế và phỏng vấn
các cán bộ của phòng;

-

Đánh giá thực trạng công tác vận chuyển ra bên ngoài và xử lý chất thải rắn này
thông qua đánh giá các văn bản, giấy tờ có liên quan, phỏng vấn cán bộ chịu trách
nhiệm về chất thải rắn của đơn vị.

3


Đề xuất giải pháp quản lý, xử lý chất thải phát sinh tại các viện nghiên cứu hệ y tế dự
phòng:
-

Đƣa ra giải pháp quản lý, xử lý chất thải dựa vào kết quả nghiên cứu thực tế, ý kiến
phản hồi từ các cán bộ của đơn vị nghiên cứu và thông qua tham khảo tài liệu.

3. Thời gian nghiên cứu

Đề tài đƣợc thực hiện trong 7 tháng, từ tháng 5/2016 đến tháng 11/2016
4. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.

Tình hình quản lý chất thải nguy hại trên thế giới

Sớm nhận thấy đƣợc sự nguy hại của hóa chất và chất thải phát sinh tại các phòng thí
nghiệm, nhiều trƣờng đại học trên thế giới đã đƣa ra hƣớng dẫn thải bỏ, thu gom và
quản lý chất thải đặc biệt này để hạn chế đến mức tối đa khả năng ảnh hƣởng đến chất
lƣợng môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng.
Thu gom, xử lý nƣớc thải phòng thí nghiệm/phòng khám
Khoa An toàn và Sức khỏe môi trƣờng, trƣờng đại học Vanderbilt (VEHS) [22], Mỹ đã
đƣa ra hƣớng dẫn về thải bỏ chất thải phòng thí nghiệm qua hệ thống cống thải. Trong
bản hƣớng dẫn này, một số dạng hóa chất không đƣợc đổ vào hệ thống thoát nƣớc của
khu thí nghiệm nhƣ các loại hóa chất chƣa sử dụng, các chất thải thuộc nhóm clo
hydrocacbon nhƣ metyl clorua, etyl clorua, v.v; các chất thải thuộc nhóm brom
hydrocacbon, chất thải chứa nhóm xyanua, chất thải chứa kim loại nặng; dung môi; dầu
mỡ, v.v. Tất cả những nhóm chất thải kể trên không đƣợc phép xả vào hệ thống thoát
nƣớc thải ở bất kỳ nồng độ nào và phải đƣợc thu gom, xử lý nhƣ chất thải nguy hại
(VEHS, 2003) [22].

Các loại chất thải phòng thí nghiệm có đổ xả vào hệ thống thoát nƣớc bao gồm: (1)
chất thải phóng xạ nếu chất thải này đã đƣợc pha loãng (và tan trong nƣớc), lƣợng phát
thải tối đa là 200μCi/PTN/ngày; (2) chất thải sinh học khi đã đƣợc xử lý phù hợp; (3)
hóa chất hữu cơ và vô cơ có nồng độ ≤ 1%. Trong đó chất thải sinh học đƣợc hƣớng
dẫn cụ thể về cách thải bỏ, phƣơng tiện thu gom, lƣu giữ từng loại chất thải sinh học và
cách xử lý ban đầu. Một số hóa chất vô cơ có thể đổ xuống hệ thống thoát nƣớc của
phòng thí nghiệm bao gồm:

5


Bảng 1-1 Một số hóa chất vô cơ có thể thải vào hệ thống thoát nƣớc PTN
Cation
Al3+
NH4+
Ca2+
H+
Mg2+
K+
Na+
Sn2+
Li+

Anion
BO33-, B4O72BrCO32ClO2INO3PO43SO42-

(Nguồn:VEHS (2003)).[22]
Trƣờng đại học Cornell, New York, Mỹ đã xây dựng chính sách và quy định về việc xả
thải hóa chất phòng thí nghiệm vào hệ thống thoát nƣớc của trƣờng. Theo đó, danh
mục các chất cấm không đƣợc xả xuống hệ thống cống thoát nƣớc bao gồm các loại

hóa chất gây nổ, chất có thể gây cháy hoặc có khả năng phản ứng với hóa chất trong
nƣớc thải và phát lửa, những dung dịch có pH < 5,5 hoặc > 9,5 (những dung dịch này
cần đƣợc pha loãng trƣớc khi xả thải); hợp chất halogen hydrocarbon, chất không hòa
tan, thủy ngân, chất quang hóa (nhƣ dung dịch chứa kim loại nặng Bali, Selen, Bạc);
chất phóng xạ, chất có khả năng phản ứng với nƣớc (nhƣ Bali, Natri, Kali, bột kẽm,
v.v.), các chất có khả năng gây cản trở dòng chảy của nƣớc (chứa dầu mỡ, giấy, giẻ,
các sản phẩm động vật, v.v), các chất gây ung thƣ hoặc gây đột biến gene, v.v. (CEHS,
2014) [12].
Bên cạnh đó, quy định này cũng đƣa ra danh mục những hóa chất có thể đổ vào đƣờng
cống thoát nƣớc (CEHS, 2014):
-

Dung dịch muối hoặc dung dịch đệm có pH = 5,5 – 9,5

-

Chất có khả năng hòa tan và không nguy hại nhƣ: muối, amino axit, enzyme, đƣờng,
protein, axít citric và các muối kiềm của nó, axít lactic và các muối kiềm của nó

-

Dung dịch có tính bazo hoặc axit cao đã đƣợc trung hòa hoặc pha loãng để đạt pH
= 5,5 – 9,5

6


-

Dung dịch sinh học đã đƣợc khử trùng


-

Chất quang hóa, bao gồm những dung dịch không chứa hydroquinone, kim loại
nặng; flo quang hóa (chất hoạt động bề mặt)

-

Nƣớc vệ sinh phòng thí nghiệm

Đại học Yale, Mỹ, Khoa An toàn và Sức khỏe môi trƣờng bên cạnh việc đƣa ra danh
mục các loại hóa chất có thể hoặc không đƣợc xả vào đƣờng thoát nƣớc còn đƣa cụ thể
nồng độ tối thiểu của các hóa chất cho phép thải vào đƣờng thoát nƣớc. Bảng dƣới đƣa
ra một số ví dụ:
Bảng 1-2 Nồng độ tối thiểu của một số hóa chất cho phép thải vào đƣờng thoát
nƣớc (Mỹ)
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
* Nếu nồng độ các

Tên hóa chất

Nồng độ (mg/l)
As
0,05
Ba
5,0
Cd
0,1
Cr
1,0
Ld
0,1
Mn
1,0
Hg
0,01
Benzen
0,5
Chlorobenzen
0,5
Vinyl chloride
0,2
chất trên vượt quá nồng độ cho trong bảng thì không được phép

thải vào hệ thống cống thải
(Nguồn:EHSD (2014) [16]).
Các phòng khám/chữa bệnh hoặc phòng thí nghiệm nghiên cứu về bệnh học hoặc các
chủng vi sinh vật tuy quy mô nhỏ hơn các bệnh viện nhƣng nƣớc thải phát sinh từ các
đơn vị này có khả năng chứa các thành phần nguy hại sinh học, bao gồm:
-


Các loại mầm bệnh có thể lan truyền nhanh trong nƣớc, nhƣ vi khuẩn
Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli (Ekhaise and Omavwoya, 2008) [17],
virus hoặc trứng giun

7


-

Các loại hóa chất - dƣợc phẩm phát sinh trong quá trình khám, chữa bệnh
(DH, 2007) [13]

-

Chất thải của ngƣời bệnh, v.v

Do đó, nƣớc thải phát sinh từ các đơn vị này đƣợc khuyến cáo nếu vƣợt quá tiêu chuẩn
xả thải cho phép thì cần phải đƣợc thu gom, xử lý riêng tại đơn vị trƣớc khi xả thải vào
hệ thống thải của địa phƣơng (DH, 2007) [13].
Chính phủ Anh cũng đã ban hành Hƣớng dẫn về xả thải nƣớc thải từ các hoạt động
khám chữa bệnh năm 2011. Hƣớng dẫn này phân biệt cụ thể nƣớc thải phát sinh từ
từng hoạt động liên quan đến công tác khám/chữa bệnh và cách xử lý ban đầu, thu
gom. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1-3 Hƣớng dẫn của Anh về xả nƣớc thải từ hoạt động khám chữa bệnh
Nguồn phát sinh

Loại nƣớc thải
-

Phòng khám răng


-

Phòng thí nghiệm nghiên cứu về
bệnh
-

Phòng khám nội
soi

-

Phòng X-quang

-

Nƣớc súc miệng (có hoặc
không có nƣớc bọt + máu)
Vật liệu hàn răng
Thuốc gây mê còn trong
ống tiêm
Lƣợng nhỏ thuốc thử, chất
nhuộm màu
Cồn thừa và các dung môi
khác
Thủy ngân (Hg)

Xử lý trƣớc khi thải bỏ
-


Hóa chất sử dụng để làm sạch và khử trùng thiết bị
Hợp chất hiện phim (BaSO4)
Dung dịch rửa phim
-

(Nguồn: Tóm tắt từ Water.UK (2011)) [23].

8

Có thể xả trực tiếp
Phải lọc loại bỏ vật liệu hàn răng
Thải bỏ cả ống tiêm vào hộp
đựng chất thải sắc nhọn
Có thể xả vào lavabo, kết hợp xả
nƣớc vòi
Không xả vào lavabo, yêu cầu
thu gom riêng
Phải thu gom vào thùng riêng và
hợp đồng với đơn vị có tƣ cách
pháp nhân vận chuyển, xử lý
Cần tƣ vấn chuyên gia xem có
đƣợc phép xả thải trực tiếp không
Không đƣợc đổ vào hệ thống
thoát nƣớc
Chỉ có thể đƣợc xả vào hệ thống
thoát nƣớc nếu đƣợc đơn vị chức
năng phê duyệt


Thu gom, lƣu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn/lỏng phòng thí nghiệm/phòng

khám
Đối với các loại chất thải rắn và lỏng phát sinh từ phòng thí nghiệm/phòng khám còn
đƣợc quy định chặt chẽ hơn trong công tác phân loại, thu gom, lƣu giữ, vận chuyển.
Trƣờng đại học Wollongong, Úc đƣa ra quy định cụ thể về thu gom, lƣu giữ các loại
chất thải phát sinh từ phòng thí nghiệm của trƣờng. Trong đó quy định rõ loại thùng
chứa riêng đối với từng nhóm hóa chất, cách ghi nhãn cho các loại hóa chất thải bỏ, nơi
lƣu giữ, v.v. Bảng dƣới đây tổng hợp một số loại chất thải phát sinh từ phòng thí
nghiệm, trích từ quy định của đại học Wollongong.
Bảng 1-4 Quy định về thu gom, lƣu giữ chất thải PTN (Öc)
Loại chất thải
Dung môi, hóa chất lỏng

Loại thùng chứa
Chất thải nguy hại
Thùng 5lít nhựa HDPE

Dụng cụ bị nhiễm các hóa Thùng chứa dụng cụ bị nhiễm
chất nguy hại
các hóa chất nguy hại đặt tại
PTN

Giấy lọc, găng tay, giấy Thùng chứa chất thải bị nhiễm
thấm, đồ thủy tinh
hóa chất

9

Hình ảnh, biểu tƣợng



Loại chất thải
Loại thùng chứa
Các lọ hóa chất cũ, không Những lọ hóa chất này có thể
sử dụng hết hoặc không chuyển trực tiếp đến điểm tập
đƣợc dán nhãn
kết và phải điền đầy đủ vào
biên bản vận chuyển chất thải
Có thể liên hệ để yêu cầu thu
gom đặc biệt các loại chất thải
này
Chất thải rắn
Silica đã sử dụng

Thùng chứa 5lít nhựa HDPE
hoặc đựng trong túi đựng chất
thải
Vật sắc nhọn
Thùng chứa chất thải sắc nhọn
mầu vàng
Chất thải sắc nhọn chứa hóa Thùng chứa chất thải sắc nhọn,
chất hoặc bị nhiễm bẩn
hoặc đựng trong túi đựng chất
thải (tùy thuộc vào loại hóa
chất bị nhiễm: nguy hại sinh
học, phóng xạ, gây độc tế bào)
Các loại chất thải khác
Nguy hại sinh học
Túi hoặc thùng chứa màu vàng
có biểu tƣợng nguy hại sinh
học bên ngoài


Phóng xạ

Túi hoặc thùng chứa màu đỏ,
có biểu tƣợng CT phóng xạ
bên ngoài

Gây độc tế bào

Túi hoặc thùng chứa màu tím
với biểu tƣợng gây độc tế bào
mầu trắng bên ngoài

(Nguồn:SoC (2010)) [19]

10

Hình ảnh, biểu tƣợng


Trong hƣớng dẫn quản lý chất thải hóa học phòng thí nghiệm của trƣờng đại học
Pennsylvania, Mỹ, bên cạnh những hƣớng dẫn chi tiết các bƣớc giảm thiểu chất thải
phát sinh, thu gom và lƣu giữ các loại chất thải, v.v còn có nêu bƣớc xử lý cuối cùng
đối với các loại chất thải phát sinh từ phòng thí nghiệm của trƣởng. Các phƣơng pháp
xử lý áp dụng bao gồm: (1) Hầu hết dung môi phát sinh từ trƣờng đều đƣợc trộn với
các hóa chất tƣơng tự và đƣợc sử dụng nhƣ nhiên liệu trong các lò nung tại nhà máy
sản xuất xi măng; (2) các chất thải khác đƣợc tái chế nhƣ thủy ngân – dụng cụ đựng
thủy ngân, pin xạc, bóng đèn huỳnh quang và chì; (3) các thuốc thử - hóa chất đƣợc đốt
tại nhà máy xử lý chất thải nguy hại (EHRS, 2011) [15].
Chất thải y tế, do mang đặc tính lây nhiễm và nguy hại cao, đƣợc quy định chặt chẽ và

hƣớng dẫn cụ thể trong công tác phân loại, thu gom, lƣu giữ, vận chuyển và xử lý.
Từ năm 1999, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đƣa ra khuyến cáo về công tác quản lý
chất thải y tế. Trong đó có quy định mã màu và biểu tƣợng cảnh báo tƣơng ứng với
từng lại chất thải y tế nhƣ: chất thải lây nhiễm đựng trong túi/thùng màu vàng và biểu
tƣợng nguy hại sinh học bên ngoài, túi/thùng không bị rò rỉ và phải chịu đƣợc vi sóng;
chất thải sắc nhọn đựng trong hộp kháng thủng màu vàng, có biểu tƣợng nguy hại sinh
học và dòng chữ Chất thải sắc nhọn; Chất thải hóa học đựng trong túi/thùng màu nâu;
chất thải phóng xạ đựng trong hộp chì với biểu tƣợng nguy hại phóng xạ bên ngoài;
chất thải thông thƣờng đựng trong túi màu đen (A.Pruss et al. 1999; ICRC, 2011) [11],
[18]. Về thu gom và lƣu giữ, WHO khuyến cáo chất thải y tế cần đƣợc thu gom hàng
ngày, các túi đựng chất thải phải đƣợc ghi xuất xứ và phải thay thế túi sạch ngay sau
khi thu gom; chất thải lƣu giữ riêng và không đƣợc lƣu giữ tại đơn vị quá 24 tiếng (vào
mùa nóng) và quá 48 tiếng (vào mùa lạnh) (A.Pruss et al. 1999) [11]; nếu bảo quản
lạnh (3 – 80C) có thể lƣu giữ chất thải một tuần (ICRC, 2011) [18].
Cho đến nay, nhiều nƣớc trên thế giới, dựa trên khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), đã ban hành hoặc đang hoàn thiện chính sách/quy định/hƣớng dẫn về quản lý
chất thải phát sinh từ các cơ sở y tế nhƣ Angola, Benin, Cameroon, Tanzania,

11


Zimbabwe, Bolivia, Cuba, Haiti, Afganistan, Yemen, Pakistan, Armenia, Ukraine,
Moldavia, Bangladesh, Bhutan, Cambodia, Myanmar, Laos, Nepal, Vietnam, v.v.
(ICRC, 2011).
Mặc dù, dựa trên khuyến cáo và hƣớng dẫn của WHO, nhƣng quy định về mã màu và
biểu tƣợng đối với túi/thùng đựng chất thải khá khác nhau tại các nƣớc. Theo quy định
tại Vƣơng quốc Anh, mã màu đƣợc đƣa ra thể hiện loại chất thải cũng nhƣ phƣơng
pháp có thể áp dụng để xử lý chất thải, mã màu đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đây
(DoH, 2013) [14]:


12


Bảng 1-5 Mã màu và phƣơng pháp xử lý các nhóm chất thải (Anh)
Mã màu

Vàng

Da cam

Giải thích
Chất thải cần đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp thiêu đốt
Cho biết phƣơng pháp xử lý cần áp dụng là thiêu đốt tại đơn vị có tƣ
cách pháp nhân
Chất thải có thể đƣợc xử lý
Cho biết phƣơng pháp xử lý cần áp dụng phƣơng pháp xử lý chất
thải không khói để bất hoạt vi sinh hoặc làm biến đổi hình dạng/tính
chất của chất thải. Tuy nhiên đối với loại chất thải này cũng có thể
sử dụng phƣơng pháp thiêu đốt
Chất thải gây độc tế bào
Cho biết phƣơng pháp xử lý cần áp dụng là thiêu đốt

Tím

Vàng/đen

Chất thải không lây nhiễm (nhƣ quần áo bảo hộ, găng tay, khẩu
trang không dính máu/dịch cơ thể bệnh nhân, bỉm, miếng lót, chất
thải đã khử trùng bằng vi sóng, v.v)
Cho biết phƣơng pháp xử lý là chôn lấp hoặc thiêu đốt nhƣ chất thải

sinh hoạt/thu hồi năng lƣợng
Chất thải giải phẫu đem thiêu đốt
Cho biết cần áp dụng phƣơng pháp thiêu đốt đối với loại chất thải
này

Đỏ

Đen

Chất thải thông thƣờng
Chôn lấp (tối thiểu), thiêu đốt nhƣ chất sinh hoạt để thu hồi năng
lƣợng hoặc áp dụng quy trình xử lý chất thải sinh hoạt thông thƣờng
khác tại đơn vị có tƣ cách pháp nhân. Các phần có thể tái chế cần
đƣợc thu hồi trong quá trình phân loại.
Thuốc để thiêu đốt
Cho biết cần áp dụng phƣơng pháp thiêu đốt để xử lý loại chất thải
này

Xanh
Chất thải hỗn hống (chất hàn răng)
Để thu hồi
Trắng

13


Trong hƣớng dẫn của Bộ y tế, Philippine, các loại chất thải đƣợc phân loại, lƣu giữ, xử
lý nhƣ sau:
Bảng 1-6 Hƣớng dẫn phân loại, lƣu giữ, xử lý chất thải (Philippine)
Lƣu giữ tại

nguồn
Thùng vàng
Chất thải có biểu
lây nhiễm tƣợng nguy
hại sinh học
Loạt CT

Chất thải
hóa học

Chất thải
sắc nhọn

Thùng vàng

Địa điểm
tập kết CT
Khu vực tập
kết chung
của bệnh
viện

Chai lọ,
giấy bìa

Thùng đen

Chất thải
nhà ăn


Thùng xanh

Phƣơng pháp
không đốt

Vận chuyển
ra bên ngoài
Xe thu gom
của thành phố

Thải bỏ
cuối cùng
Chôn lấp

Nếu là hóa chất không nguy hại
- Khu vực
tập kết riêng

- Đổ vào hệ
thống thoát
nƣớc

-Lƣu giữ
riêng đảm
bảo thời
gian phân
hủy

Thùng
Khu vực tập

kháng thủng kết riêng

Dƣợc
phẩm (hết Thùng vàng
hạn)

Xử lý

Khu vực tập
kết riêng

Phƣơng pháp
không đốt

Xe thu gom
của thành phố

- Tái chế

- Phƣơng pháp
không đốt

Xe thu gom
của thành phố

- Chôn lấp
- Chôn lấp
riêng

- Khử trùng

Lƣu giữ riêng
đảm bảo thời
gian dƣợc phẩm
hết hiệu lực

Trả lại nhà
cung cấp

- Nhà cung
cấp xử lý
- Làm phân
hữu cơ
- Làm thức
ăn gia súc
- Tái chế

Khu vực tập
kết chung

(Nguồn: DH (2007)) [13].
Mặc dù, công tác quản lý chất thải phòng thí nghiệm và chất thải y tế đƣợc quan tâm
tại nhiều nƣớc thế giới, nhƣng cho đến nay chƣa có một nghiên cứu hay đơn vị nào có
số liệu thống kê về thực trạng thu gom, xử lý nƣớc thải, chất thải tại các phòng thí
nghiệm, phòng khám/chữa bệnh.

14


1.2.


Tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam

Nhận thấy những tác động có hại và lâu dài đến chất lƣợng môi trƣờng và sức khỏe
cộng đồng của các hoạt động phát triển, Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác bảo vệ
môi trƣờng thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật, các tiêu chuẩn, hƣớng dẫn
nhằm hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực đó.
Năm 2014, Quốc hội đã thông qua Luật bảo vệ môi trƣờng, trong đó nghiêm cấm “thải
chất thải chƣa đƣợc xử lý môi trƣờng; các chất độc; chất phóng xạ và chất nguy hại
khác vào đất, nguồn nƣớc” (QH, 2014) [8]. Do đó, tất cả các loại chất thải nguy hại
phát sinh đều cần phải đƣợc phân loại, thu gom, lƣu giữ, vận chuyển và xử lý phù hợp
trƣớc khi thải ra môi trƣờng.
Dựa trên những quy định của Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014, Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng đã ban hành Danh mục chất thải nguy hại, theo đó tất cả các loại chất thải
có đặc tính dễ nổ, dễ cháy, oxy hóa, ăn mòn, độc tính, dễ lây nhiễm đều đƣợc coi là
chất thải nguy hại (Bộ TN&MT, 2006) [3] và cần đƣợc quản lý - xử lý chặt chẽ. Bộ
Khoa học công nghệ quy định hình dạng, nội dung của dấu hiệu cảnh báo trong quản lý
chất thải nguy hại nhƣ sau:
Bảng 1-7 Quy định về dấu hiệu cảnh báo trong quản lý CTNH (Bộ KH&CN)
Loại chất thải

Biểu tƣợng và lời

Dễ nổ

Bom nổ

Dễ cháy

Ngọn lửa


Có chất oxy hóa

Ngọn lửa trên vòng tròn
Lời: chất oxy hóa

Có các chất độc hại (chất
thải nguy hại)

Xƣơng sọ và hai khúc
xƣơng bắt chéo

Có chứa chất gây bệnh
Ba vòng khuẩn lạc
hoặc nguồn vi trùng gây
Lời: Lây nhiễm trùng
bệnh
(Nguồn: tóm tắt từ Bộ KHCN (2000) [1].

15

Dấu hiệu cảnh báo


Bộ Y tế cũng đã ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế. Trong đó quy định cụ thể hơn
về các dấu hiệu cảnh báo đối với từng loại chất thải y tế, bên cạnh đó quy định và
hƣớng dẫn cụ thể về phƣơng tiện, cách thu gom, phân loại, lƣu giữ, vận chuyển và
phƣơng pháp xử lý phù hợp với từng loại chất thải.

Hình 1.1 Hƣớng dẫn phƣơng tiện thu gom, lƣu giữ, vận chuyển chất thải y tế


(Bộ Y tế, Việt Nam)
(Nguồn:Cục Quản lý môi trường – Bộ Y tế ).
Bên cạnh đó, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cũng đã xây dựng các bộ quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với nƣớc thải. Trong đó quy định nƣớc thải trƣớc khi đƣợc phép thải
ra môi trƣờng phải có các chỉ tiêu phân tích đạt tiêu chuẩn nhƣ Crom (III) ≤ 2mg/L;
Đồng ≤ 2 mg/L; Mangan ≤ 1mg/L; phenol ≤ 0,5mg/L trong nƣớc thải công nghiệp (Bộ
TN&MT 2011) [6]; tổng chất rắn lơ lửng ≤ 100mg/L, amoni ≤ 10mg/L, dầu mỡ động
thực vật ≤ 20mg/L, phosphate ≤ 10mg/L, tổng coliforms ≤ 5000/100mL trong nƣớc

16


thải sinh hoạt (Bộ TN&MT 2008) [4]; Salmonella, Shigella, Vibiro cholerae không
phát hiện trong nƣớc thải y tế (Bộ TN&MT 2010) [5].
Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có một văn bản pháp quy nào quy định, hƣớng dẫn về
việc thu gom, xử lý nƣớc thải phát sinh từ phòng thí nghiệm/phòng khám nói chung và
tại các Viện nghiên cứu hệ y tế dự phòng nói riêng.
Thu gom, xử lý nƣớc thải phòng thí nghiệm/phòng khám
Các đơn vị có phòng thí nghiệm/phòng khám phải dựa vào các văn bản pháp quy nhƣ
kể trên để xây dựng hƣớng dẫn về quản lý và xử lý chất thải phát sinh.
Trƣờng đại học kỹ thuật công nghệ (ĐHKTCN) TP.HCM đã hƣớng dẫn xử lý nƣớc
thải nguy hại có chứa dung dịch có tính axit/kiềm, thuốc thử hữu cơ khó phân hủy,
anion dễ kết tủa trƣớc khi thải bỏ trong Sổ tay quản lý chất thải nguy hại phòng thí
nghiệm (ĐHKTCN, 2013) [10]. Tuy nhiên, trừ trƣờng đại học kỹ thuật công nghệ
TP.HCM, thông tin về hƣớng dẫn quản lý, xử lý nƣớc thải phát sinh từ các phòng thí
nghiệm khác còn hạn chế.
Thực tế, cho đến nay chƣa có một nghiên cứu hay báo cáo thống kê về thực tế thu gom,
xử lý nƣớc thải phát sinh từ các phòng thí nghiệm/phòng khám tại các viện nghiên cứu
không chỉ trong hệ y tế dự phòng mà còn trong các ngành khác.
Thu gom, lƣu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn/lỏng phòng thí nghiệm/phòng

khám
Tƣơng tự, đối với công tác thu gom, lƣu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phòng
thí nghiệm. Không có tài liệu hƣớng dẫn của nhà nƣớc hay của các đơn vị có phòng thí
nghiệm/phòng khám trừ trƣờng đại học kỹ thuật công nghệ TP.HCM.
Sổ tay hƣớng dẫn quản lý chất thải phòng thí nghiệm của trƣờng đã quy định vai trò và
trách nhiệm của từng thành viên trong trƣờng trong công tác quản lý chất thải nguy hại;
hƣớng dẫn và đƣa ra mẫu nhãn chất thải nguy hại hoặc không nguy hại, các biểu tƣợng
dành cho từng loại chất thải nhƣ quy định trong TCVN 6707:2000; quy định về thùng
chứa hóa chất, khu vực lƣu giữ chất thải nguy hại, v.v. (ĐHKTCN, 2013) [10].

17


×