Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ phân vùng chức năng môi trường tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ PHÂN VÙNG
CHỨC NĂNG MÔI TRƢỜNG TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ PHÂN VÙNG
CHỨC NĂNG MÔI TRƢỜNG TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trƣờng
Mã số:
60 85 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN

GS.TS. Nguyễn Cao Huần

PGS.TS. Đặng Văn Bào

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giảng dạy chương trình cao học chuyên
ngành Quản lý tài nguyên và môi trường - Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý
báu cho tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Cao Huần người thầy trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình xây dựng và hoàn thiện
Luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình và đồng nghiệp đã hỗ trợ, động viên để tôi
hoàn thành khóa học.
Trân trọng cảm ơn./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 1

3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 1
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
5. Cơ sở dữ liệu .......................................................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
7. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................ 4
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 4
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 6
1.2. Cơ sở lý luận về phân vùng chức năng môi trƣờng ........................................ 8
1.2.1. Vùng và phân vùng .............................................................................. 8
1.2.2. Phân vùng môi trường và chức năng môi trường ................................ 10
1.2.3. Phân vùng chức năng môi trường và vùng chức năng môi trường ...... 11
1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................ 14
1.3.1. Quan điểm và tiếp cận nghiên cứu ....................................................... 14
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 16
1.3.3. Quy trình các bước nghiên cứu ............................................................ 17
Chƣơng 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG
MÔI TRƢỜNG TỈNH THÁI BÌNH ...................................................................... 19
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................... 19
2.1.1. Vị trí địa lý và vị thế kinh tế ................................................................ 19
2.1.2. Địa hình ................................................................................................ 20
2.1.3. Khí hậu ................................................................................................. 21
2.1.4. Thuỷ văn .............................................................................................. 23


2.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ........................................................ 24
2.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 29
2.2.1. Dân số và lao động ............................................................................... 29
2.2.2. Phát triển kinh tế - xã hội ..................................................................... 30

2.3. Khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên .................................................... 33
2.3.1. Sử dụng đất .......................................................................................... 33
2.3.2. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước ..................................................... 35
2.3.3. Khai thác khoáng sản ........................................................................... 37
2.3.4. Khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên vùng ven biển ................... 38
2.4. Thực trạng môi trƣờng .................................................................................... 39
2.4.1. Tác động từ các hoạt động phát triển kinh tế tới môi trƣờng ....... 39
2.4.2. Chất lƣợng môi trƣờng ...................................................................... 44
2.5. Tai biến thiên nhiên và biến đổi khí hậu ........................................................ 48
2.5.1. Ngập úng .............................................................................................. 48
2.5.2. Bão, áp thấp nhiệt đới .......................................................................... 49
2.5.3. Xâm nhập mặn ..................................................................................... 49
2.5.4. Biến đổi khí hậu ................................................................................... 50
2.6. Lợi thế và thách thức của tỉnh Thái Bình ...................................................... 53
2.6.1. Lợi thế .................................................................................................. 53
2.6.2. Thách thức ............................................................................................ 54
Chƣơng 3: PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG MÔI TRƢỜNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG TỈNH THÁI BÌNH ............................................................................... 55
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020........ 55
3.1.1. Mục tiêu phát triển ............................................................................... 55
3.1.2. Định hướng phát triển các ngành ......................................................... 56
3.1.3. Quy hoạch sử dụng đất......................................................................... 58
3.1.4. Những vấn đề môi trường cần quan tâm khi triển khai quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội .................................................................................................. 60


3.2. Phân vùng chức năng môi trƣờng tỉnh Thái Bình ........................................ 61
3.2.1. Cơ sở xác định các tiểu vùng môi trường ............................................ 61
3.2.2. Đặc điểm các tiểu vùng môi trường ..................................................... 64

3.2.3. Định hướng chức năng và giải pháp khai thác, sử dụng hiệu quả tài
nguyên và bảo vệ môi trường các tiểu vùng môi trường tỉnh Thái Bình .................. 72
3.3. Định hƣớng không gian bảo vệ môi trƣờng tỉnh Thái Bình......................... 80
3.3.1. Mục tiêu và nguyên tắc xác định không gian bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Bình ................................................................................................................... 80
3.3.2. Các không gian bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình .............................. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 105
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 105
2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CTR

Chất thải rắn

CCN

Cụm công nghiệp


KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

PVMT

Phân vùng môi trường

PVCNMT

Phân vùng chức năng môi trường

QHBVMT

Quy hoạch bảo vệ môi trường


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Một số yếu tố khí hậu tỉnh Thái Bình ....................................................... 22
Bảng 2.2. Các loại đất tỉnh Thái Bình ....................................................................... 24
Bảng 2.3. Dân số tỉnh Thái Bình qua các năm .......................................................... 30
Bảng 2.4. Nhu cầu khai thác nước mặt phục vụ công nghiệp ................................... 35
Bảng 2.5. Lượng nước dưới đất khai thác theo mục đích sử dụng ........................... 36
Bảng 2.6. Hiện trạng khai thác cát trên địa bàn tỉnh Thái Bình ................................ 37
Bảng 2.7. Tổng hợp khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các KCN ....................... 42

Bảng 2.8. Khối lượng chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh ................................ 43
Bảng 2.9. Nồng độ các chất hữu cơ trên sông Hồng................................................. 44
Bảng 2.10. Nồng độ các chất hữu cơ trên sông Hóa – sông Luộc ............................ 44
Bảng 2.11. Nồng độ trung bình Fe trong nước biển ven bờ ..................................... 44
Bảng 2.12. Hàm lượng dầu trong nước biển ven bờ ................................................. 45
Bảng 2.13. Hàm lượng bụi TSP quan trắc tại các KCN, CCN ................................. 48
Bảng 2.14. Khoảng cách xâm nhập mặn trên các sông............................................. 50
Bảng 2.15. Mực nước biển dâng theo kịch bản phát thải thấp B1 ............................ 51
Bảng 2.16. Mức tăng xâm nhập mặn giữa hiện trạng với các kịch bản .................... 51
Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất theo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
của tỉnh Thái Bình ..................................................................................................... 59
Bảng 3.2. Định hướng chức năng và giải pháp khai thác, sử dụng hiệu quả tài
nguyên và bảo vệ môi trường các tiểu vùng môi trường tỉnh Thái Bình .................. 72
Bảng 3.3. Ma trận phân bố các không gian bảo vệ môi trường trong các tiểu vùng
môi trường ................................................................................................................ 82
Bảng 3.4. Các không gian bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình .................................. 84


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình các bước nghiên cứu ................................................................ 18
Hình 2.1. Vị trí địa lý tỉnh Thái Bình trong bản đồ hành chính Việt Nam .............. 19
Hình 2.2. Sơ đồ các đơn vị hành chính tỉnh Thái Bình ............................................ 21
Hình 2.3. Địa chất đệ tứ và địa hình đồng bằng sông Hồng .................................... 22
Hình 2.4. Bản đồ đất tỉnh Thái Bình ........................................................................ 26
Hình 2.5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thái Bình năm 2014 ................. Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.6. Bản đồ ngập lụt tỉnh Thái Bình với mực nước biển dâng 50cm .............. 52
Hình 2.7. Bản đồ ngập lụt tỉnh Thái Bình với mực nước biển dâng 100 cm ........... 53
Hình 3.1. Bản đồ Phân vùng môi trường tỉnh Thái Bình ........ Error! Bookmark not
defined.

Hình 3.2. Bản đồ Định hướng không gian bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình . Error!
Bookmark not defined.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Thái Bình năm 2014 ..................................... 33
Biểu đồ 2.2. Hàm lượng trung bình của cadimi (Cd) trong đất ............................... 47
Biểu đồ 2.3. Hàm lượng trung bình của đồng (Cu) trong đất .................................. 47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài thập kỷ gần đây, cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã
hội, vấn đề suy thoái môi trường và suy kiệt tài nguyên thiên nhiên trở thành vấn đề
nổi cộm, đã và đang tác động mãnh mẽ đến đời sống dân sinh cũng như phát triển
kinh tế - xã hội ở nhiều vùng lãnh thổ của nước ta.
Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, là vựa
lúa lớn nhất miền Bắc gắn với tên gọi “miền quê lúa”. Những năm gần đây, tỉnh
Thái Bình đang trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ gắn với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa. Vùng ven biển của tỉnh cũng đã được Chính
phủ chấp thuận chủ trương cho xây dựng khu kinh tế biển, trở thành khu kinh tế
biển thứ 15 của cả nước. Tuy nhiên, song hành với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế
là xu hướng gia tăng các vấn đề liên quan đến suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi
trường trên địa bàn, đặc biệt ở vùng ven biển. Một trong những nguyên nhân của
thực trạng trên là Thái Bình chưa sử dụng hợp lý lãnh thổ, chưa hoạch định các
không gian phát triển gắn kết phát triển kimnh tế với bảo vệ môi trường. Để giải
quyết bài toán trên, những năm tới đây tỉnh Thái Bình cần thiết phải xây dựng quy
hoạch bảo vệ môi trường trong đó có nội dung phân vùng chức năng môi trường
nhằm khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ, đồng thời cải thiện chất lượng môi trường,
hướng tới phát triển bền vững.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn nêu trên, học viên lựa chọn thực hiện đề

tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ phân vùng chức năng môi trường tỉnh Thái
Bình” góp phần phục vụ công tác lập quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình
trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ được cơ sở khoa học về tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường phục
vụ phân vùng chức năng môi trường và đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình theo các vùng chức
năng.
3. Nội dung nghiên cứu

1


- Tổng quan tài liệu về nghiên cứu có liên quan;
- Xây dựng cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và quy trình các bước
phân vùng chức năng môi trường;
- Phân tích đặc điểm và sự phân hóa điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi
trường và tai biến thiên nhiên;
- Phân tích hiện trạng phát triển kinh tế gắn với khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và chất lượng môi trường, các vấn đề môi trường bức xúc chung cho
toàn tỉnh và riêng cho từng tiểu vùng;
- Phân vùng môi trường lãnh thổ nghiên cứu;
- Xác lập các chức năng môi trường của các vùng, tiểu vùng môi trường;
- Xác định các không gian bảo vệ môi trường và đề xuất các giải pháp khai
thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường theo các vùng,
tiểu vùng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Lãnh thổ nghiên cứu của đề tài là địa bàn hành chính
tỉnh Thái Bình, phần đất liền gồm 8 huyện, thành phố và vùng biển ven bờ kéo dài
đến độ sâu 6m.

- Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong các vấn đề
sau: Phân tích đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề
môi trường và kinh tế - xã hội, quy trình các bước phân vùng chức năng môi trường
tỉnh Thái Bình; Đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Bình theo các tiểu vùng phục vụ cho định hướng phát triển bền vững của tỉnh.
5. Cơ sở dữ liệu
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thái Bình;
- Các số liệu thống kê hiện trạng phát triển KT-XH và môi trường tỉnh Thái
Bình;
- Các báo cáo chuyên ngành, các quy hoạch phát triển có liên quan của tỉnh
Thái Bình.
- Các số liệu điều tra thực địa trong thời gian thực hiện luận văn.

2


6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu phân vùng chức năng môi trường.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ ích cho
công tác QHBVMT, quy hoạch phát triển KT - XH tỉnh Thái Bình.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn được trình bày trong 92 trang với 20 bảng, 10 hình và 03 biểu đồ,
có bố cục như sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến phân vùng chức năng môi trường
tỉnh Thái Bình
Chương 3: Phân vùng chức năng môi trường và định hướng khai thác, sử
dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình

Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

3


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, việc phân vùng đã được sử dụng rộng rãi trong quy hoạch đô
thị, điều chỉnh sử dụng đất ở Bắc Mĩ, Anh và Úc… Ở Châu Âu, kiểm soát phát triển
ở các thành phố được thực hiện từ cuối thế kỷ 19 mà ngày nay được biết như phân
vùng chức năng. Ở Mĩ, thành phố New York thực hiện phân vùng đầu tiên vào năm
1916. Vào cuối những năm 1920 nhiều nước đã thực hiện việc điều chỉnh phân
vùng chức năng đáp ứng nhu cầu phát triển. Phân vùng môi trường là công cụ
được các chính quyền sử dụng nhằm tối ưu hóa việc tổ chức sử dụng không gian
lãnh thổ, cũng như bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên [10].
Bộ Môi trường và Tài nguyên nước Paraguay cũng đã tiến hành phân vùng
môi trường nhằm bảo vệ thượng nguồn lưu vực sông Paraguay. Dựa trên các yếu tố
địa chất, hình thái địa hình, khí hậu và độ che phủ thực vật, lưu vực sông được chia
thành 34 đơn vị môi trường tự nhiên, trong đó có 24 đơn vị có địa hình cao và 10
đơn vị có địa hình đồng bằng, đôi khi bị ngập lũ. Dựa vào các yếu tố kinh tế xã hội
như hiện trạng sử dụng đất, tình hình sản xuất, cơ sở hạ tầng và tổ chức trong vùng,
lưu vực sông được chia thành 33 đơn vị môi trường - kinh tế - xã hội [10].
Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 12, Trung Quốc đã đưa ra phương pháp tiếp
cận quy hoạch không gian mới. Nếu trước đây sự phân vùng là theo định hướng
kinh tế thì sau này, vùng được chia theo cách tiếp cận định hướng chức năng. Cách
tiếp cận này cố gắng hợp lý hóa sự phát triển vùng của Trung Quốc và khẳng định
rằng mỗi vùng nên có chức năng riêng biệt để tập trung phát huy tính chất, điều

kiện và yêu cầu của nó. Với cách tiếp cận định hướng chức năng của vùng, chính
phủ có thể giám sát sự phát triển của vùng và địa phương, vì vậy phân vùng chức
năng được coi là một công cụ để hướng quy hoạch không gian tới sự phát triển bền
vững dài hạn. Việc phân vùng được chia cho 2 cấp thực hiện: cấp quốc gia và cấp
tỉnh. Quốc gia thực hiện phân vùng 2/5 diện tích lãnh thổ, các tỉnh thực hiện phân

4


vùng cho phần diện tích còn lại. Kết quả phân vùng gồm có 4 loại vùng: (1) vùng
tối ưu phát triển, (2) vùng ưu tiên phát triển, (3) vùng hạn chế phát triển, gồm vùng
chức năng sinh thái và vùng sản xuất nông nghiệp, và (4) vùng cấm phát triển [38].
Úc là quốc gia đã thực hiện phân vùng chức năng hệ sinh thái tại khu vực
vịnh Moreton của quốc gia này. Phương pháp phân vùng chức năng của hệ sinh thái
được xây dựng không chỉ nhằm bản đồ hóa các dịch vụ hệ sinh thái theo cách tiếp
cận đơn giản về sử dụng đất đai mà còn nhằm nâng cao nhận thức về sự phụ thuộc
giữa phúc lợi của con người với khả năng cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái theo các
chức năng của hệ sinh thái. Để xây dựng các bản đồ phân vùng các hệ sinh thái, Úc
đã dựa trên các mô tả về từng chức năng hệ sinh thái và xây dựng thành 19 bản đồ
tương ứng với 19 chức năng. Các bước thực hiện cơ bản bao gồm: xác định và thu
thập các bộ dữ liệu thông tin địa lý (GIS) đại điện cho 19 hợp phần về sinh học, địa
hóa học và vật lý trong các hệ sinh thái; thành lập bản đồ chức năng sinh thái đơn
lẻ; thành lập bản đồ chức năng sinh thái tổng hợp. Trong khi các chuyên gia và các
nhà quản lý có thể thu được lợi ích từ các lớp chức năng hệ sinh thái độc lập, riêng
biệt thì các nhà ra quyết định chính sách ở cấp địa phương và vùng lại muốn có
được thông tin tổng hợp về các cấp độ chức năng. Do đó, Moreton đã xác định xây
dựng hai loại bản đồ là bản đồ chồng lớp các chức năng sinh thái và bản đồ chính
sách. Các bản đồ được xây dựng đã hỗ trợ và bổ sung các giá trị, thông tin cho quy
hoạch và quản lý hiện tại về các khu vực cung cấp chức năng hệ sinh thái tại Vịnh
Moreton. Đây được coi là bộ sản phẩm hỗ trợ đắc lực cho quá trình ra quyết định tại

khu vực này.
Chính phủ Brazil đã ban hành Luật số 6938 về chính sách môi trường quốc
gia năm 1981, tại điều 9, khoản II đã đưa ra nội dung: “phân vùng môi trường - the
environmental zoning”. Sau đó, ngày 10/7/2002, chính phủ đã ban hành Nghị định
số 4.297 quy định cụ thể điều 9, khoản II, Luật số 6938. Nghị định gồm 5 chương,
trong đó: chương 1- Mô tả mục tiêu và nguyên tắc; chương 2- Chuẩn bị phân vùng;
chương 3- Nội dung của phân vùng; chương 4- Sử dụng, bảo quản, lưu, quảng cáo
dữ liệu và thông tin; chương 5- Các điều khoản khác. Tại điều 12 của Nghị định đã

5


quy định việc xác định từng vùng/khu vực phải dựa trên: (i) Đánh giá các nguồn tài
nguyên tự nhiên, khuôn khổ kinh tế - xã hội và pháp lý và thể chế; (ii) Hệ thống
thông tin địa lý và; (iii) Kịch bản và lựa chọn thay thế [39].
Như vậy, trên thế giới phân vùng môi trường được sử dụng như một công cụ
phục vụ cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên trong một không gian lãnh
thổ. Cơ sở để phân vùng môi trường là tổng hợp các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã
hội tại mỗi vùng.
1.1.2. Ở Việt Nam
Hiện nay tại Việt Nam chưa có công trình nào viết rõ về phương pháp luận
phân vùng chức năng môi trường. Tuy nhiên, thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu,
dự án liên quan đến phân vùng môi trường, phân vùng chức năng môi trường phục
vụ lập quy hoạch môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện.
- Các nghiên cứu về phương pháp luận: Nghiên cứu xây dựng QHMT phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng, mã số KC 08.02 thuộc
chương trình nghiên cứu cấp nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 về “Bảo vệ môi
trường và phòng tránh thiên tai”; Nghiên cứu xây dựng QHMT vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung (Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi) mã số
KC 08.03 thuộc chương trình nghiên cứu cấp nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 về

“Bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai”; Nghiên cứu xây dựng phương pháp
luận phân vùng chức năng môi trường phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch theo định hướng phát triển bền vững (Tổng cục Môi trường, 2009); Quy
hoạch bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững lãnh thổ cấp tỉnh và cấp
huyện - Nghiên cứu trường hợp Thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam
(Nguyễn Cao Huần, 2009); Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
và môi trường phục vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An (Hoàng Lưu
Thu Thủy, luận án Tiến sỹ, 2012); Xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch bảo
vệ môi trường huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế (Nguyễn Huy Anh, luận án
Tiến sỹ, 2015);...

6


- Các dự án quy hoạch môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường: QHMT
tỉnh Hải Dương; QHMT tỉnh Long An; QHMT tỉnh Thái Nguyên; QHMT tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; QHBVMT thị xã Phúc Yên và
huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc; QHBVMT thành phố Sơn Tây; QHBVMT thị xã
Uông Bí, Thành phố Hạ Long, huyện Đông Triều, huyện Cô Tô, huyện Đầm Hà
tỉnh Quảng Ninh;...
Phương án phân vùng của các công trình nêu trên chủ yếu là:
- Phân vùng dựa trên mức độ phát triển: Theo cách này có thể phân khu vực
lãnh thổ ra thành các vùng: vùng phát triển, vùng đệm và vùng bảo vệ (bảo tồn).
Đây là phương án cơ bản trong phân vùng, dựa chủ yếu vào mục đích quản lý lãnh
thổ (thúc đẩy phát triển hay bảo tồn). Trong một số trường hợp, vùng phát triển có
thể được phân nhỏ hơn thành các tiểu vùng như: tiểu vùng phát triển thấp; tiểu vùng
phát triển cao; tiểu vùng phát triển đa ngành. Vùng bảo tồn cũng có thể được phân
chia thành các tiểu vùng nhỏ hơn như: tiểu vùng bảo tồn nghiêm ngặt; tiểu vùng bảo
tồn thông thường; khu bảo tồn biển; vườn quốc gia;...
- Phân vùng dựa trên chức năng sử dụng nguồn lợi cho các hoạt động phát

triển: Không gian lãnh thổ có thể được phân chia theo chức năng sử dụng tài
nguyên, môi trường phục vụ các hoạt động kinh tế - xã hội. Ví dụ, vùng lãnh thổ có
thể được phân chia thành các khu nông nghiệp, khu lâm nghiệp, khu nuôi trồng thủy
sản, khu công nghiệp, khu bảo tồn thiên nhiên,...
- Phân vùng dựa trên mức độ khai thác tài nguyên của các hoạt động phát
triển: Dựa trên mức độ khai thác tài nguyên của các hoạt động phát triển có thể
phân ra các vùng như: vùng khai thác hạn chế; vùng khai thác độc quyền; vùng khai
thác đa ngành.
Qua các nghiên cứu trên có thể nhận thấy những năm vừa qua việc phân vùng
môi trường đã được áp dụng trong nhiều hoạt động về lập quy hoạch và quản lý tài
nguyên và môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn những ý kiến khác nhau về nội hàm, tiêu
chí, phương pháp phân vùng môi trường từ các chuyên gia. Vì vậy, vẫn cần có các
nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa phương pháp luận phân vùng chức năng môi trường.

7


1.2. Cơ sở lý luận về phân vùng chức năng môi trƣờng
1.2.1. Vùng và phân vùng
Vùng
“Vùng” là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong quá trình phát
triển KT-XH của mỗi quốc gia. Có các quan niệm và nhận biết về vùng khác nhau,
như “vùng là không gian, là một trong các hình thức tồn tại của vật chất” (Thôi
Công Hào và nnk, 2002). Theo Lê Bá Thảo (1998) vùng là một bộ phận (một đơn vị
Taxon cấp cao) của lãnh thổ, có một sắc thái đặc thù nhất định, hoạt động như một
hệ thống do có những mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa các thành phần cấu tạo
nên nó, cũng như những mối quan hệ có chọn lọc và với các không gian các cấp bên
ngoài.
Vùng là một đơn vị lãnh thổ có những đặc điểm tương đồng và các mối liên
kết với nhau theo một số quy luật đặc thù tuỳ theo mục tiêu của hệ thống phân

vùng, ví dụ: Vùng kinh tế được chia theo tiềm năng kinh tế, mức độ phát triển và
mối quan hệ tương hỗ mật thiết giữa các khu vực của vùng được xác định; Vùng địa
lý được phân theo tính tương đối đồng nhất về mặt phát sinh, bị chi phối bởi mối
tương tác của yếu tố địa đới (bức xạ nhiệt) và phi địa đới (năng lượng kiến tạo);
Vùng sinh thái được hiểu là một bộ phận lãnh thổ có thể chung nguồn gốc phát sinh
và phát triển, đặc trưng bởi sự đồng nhất tương đối về các điều kiện tự nhiên (địa
chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, đất) và trên đó phát triển một phức hợp sinh quần
lạc điển hình; Vùng đô thị là một trung tâm đông dân số bao gồm một đại đô thị và
các vùng phụ cận nằm trong phạm vi ảnh hưởng của đô thị này hay nói cách khác là
vùng gồm có hơn một thành phố trung tâm gần sát nhau và vùng nằm trong phạm vi
ảnh hưởng của các thành phố trung tâm này. v.v.
Trong các ngành riêng biệt, vùng được xác định bằng các hệ thống chỉ tiêu
và tiêu chí được xây dựng trên cơ sở mục tiêu phân loại vùng và mục tiêu sử dụng
kết quả phân vùng ấy.
Các quan niệm và nhận biết vùng tuy khác nhau về mục đích, song về bản
chất đều có nét chung: là một khái niệm không gian, là hình thức kết cấu của vùng

8


đất chiếm một không gian nhất định trên bề mặt Trái đất, dựa vào điều kiện vật chất
khác nhau làm đối tượng; và có các thuộc tính cơ bản sau:
- Là một phần của bề mặt Trái đất, chiếm không gian nhất định (không gian
3 chiều). Một số không gian này có thể là không gian tự nhiên, không gian kinh tế,
không gian xã hội;
- Có phạm vi và ranh giới nhất định. Phạm vi của nó có thể lớn, có thể nhỏ do
căn cứ vào các yêu cầu khác nhau, hệ thống chỉ tiêu khác nhau để phân chia;
- Có hình thức kết cấu hệ thống nhất định. Tính phân cấp hoặc tính nhiều
cấp, tính phân tầng. Do vậy, vùng có mối quan hệ giữa trên với dưới, dọc và ngang.
Mỗi vùng nhỏ (hoặc tiểu vùng) là một phần hợp thành để tạo nên một vùng lớn hơn.

Khi xem xét vùng trên quan điểm là đối tượng của quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội thì mỗi vùng đặc trưng bởi các ngành kinh tế, các cơ sở sản xuất, các
hoạt động dịch vụ, đặc điểm phân bố và cấu trúc dân cư, các cơ sở hạ tầng sản xuất
và xã hội. Các yếu tố đặc trưng này có mối quan hệ liên kết riêng đối với từng vùng,
thể hiện tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội phù hợp của vùng đó. Do đó
có nhiều cách để phân vùng và nhiều vùng nằm chồng lấn lên nhau tại một khu vực
địa lý.
Phân vùng
Phân vùng là việc phân chia lãnh thổ thành những thể tổng hợp có ranh giới
khép kín, có những đặc điểm riêng không giống các vùng khác và không lặp lại
trong không gian, tương đối đồng nhất theo các tiêu chí và các mục tiêu nhất định
nhằm đơn giản hóa việc nghiên cứu hay quản lý có hiệu quả hơn theo đặc thù riêng
của từng đơn vị trong vùng. Theo quan điểm Địa lý, phân vùng trước hết là một sự
phân chia bề mặt Trái đất như thế nào để các khu vực được phân chia ra - các vùng
- giữ được tính toàn vẹn về mặt lãnh thổ và giữ được tính thống nhất nội tại xuất
phát từ tính thống nhất trong lịch sử phát triển, trong vị trí địa lý, trong quá trình địa
lý và trong sự gắn bó về lãnh thổ của các bộ phân cấu tạo riêng biệt (Vũ Tự Lập,
1969).

9


Phân vùng là phân chia một cách tương đối theo mức độ tổng hợp của các đối
tượng thành hai loại hình: phân vùng chuyên ngành và phân vùng tổng hợp (Trương
Quang Hải, 2006): Phân vùng chuyên ngành được tiến hành theo một dấu hiệu hoặc
nhóm dấu hiệu riêng biệt. Loại này thường là phân vùng định lượng trùng với bản
đồ các đường đẳng trị của các dấu hiệu phân loại. Trong phân vùng bộ phận chỉ xét
tổng thể các nhân tố của một thành phần cấu thành (như trong phân vùng thuỷ văn,
phân vùng khí hậu, phân vùng địa lý thực vật, phân vùng thổ nhưỡng,... trong khoa
học tự nhiên hay phân vùng kinh tế nông nghiệp, phân vùng kinh tế công nghiệp,…

trong khoa học xã hội). Trong phân vùng tổng hợp, ngay ở bậc thấp nhất, các thể
tổng hợp hoàn chỉnh được chú ý xem xét ở tất cả các thành phần cấu thành (như
phân vùng cảnh quan, phân vùng sinh thái, phân vùng văn hóa,…).
Các đặc tính của phân vùng đó là: Tính toàn vẹn lãnh thổ (không lặp lại);
Tính ước định ranh giới (có thể xác định hoặc không); và Tính chủ quan trong phân
vùng (thể hiện mục đích của phân vùng).
1.2.2. Phân vùng môi trƣờng và chức năng môi trƣờng
Phân vùng môi trường
Phân vùng môi trường là sự phân chia lãnh thổ thành các vùng, tiểu vùng
riêng biệt, dựa vào tính khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và
các vấn đề môi trường đặc trưng.
Vùng hay tiểu vùng môi trường là đơn vị phân chia lãnh thổ đặc trưng về
tính đồng nhất về điều kiện tự nhiên, tính đặc thù trong phát triển kinh tế, khai thác
sử dụng tài nguyên và tập hợp các vấn đề môi trường, tai biến thiên nhiên nảy sinh.
Trong điều kiện đó đòi hỏi có giải pháp riêng để sử dụng hợp lý, hiệu quả tài
nguyên và giảm thiểu, hạn chế tác động xấu của các vấn đề môi trường trong vùng.
Tiêu chí xác định vùng/tiểu vùng môi trường gồm [9]:
- Tính đồng nhất tương đối về điều kiện tự nhiên.
- Tính đặc trưng trong phát triển kinh tế, khai thác, sử dụng tài nguyên.
- Tập hợp các vấn đề nổi cộm về môi trường và tai biến thiên nhiên.

10


Chức năng môi trường
Mỗi vùng/tiểu vùng môi trường có chức năng riêng đặc thù cho nó. Chức
năng môi trường của vùng được hiểu là chức năng kinh tế - sinh thái - môi trường,
được xác định dựa vào 4 yếu tố cơ bản: (i) Điều kiện tự nhiên; (ii) Điều kiện kinh tế
- xã hội; (iii) Các vấn đề môi trường và tai biến thiên nhiên; (iv) Vị trí địa lý của
vùng/tiểu vùng trong mối tương tác tự nhiên, phát triển kinh tế và quản lý môi

trường
Chức năng môi trường của vùng không phải là bất biến mà có thể thay đổi
phụ thuộc sự thay đổi hoạt động kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, các hoạt động kinh tế xã hội muốn đảm bảo được tính hiệu quả và lâu bền phải được hoạch định phù hợp
với chức năng tự nhiên, giữ được tính cân bằng tự nhiên của mỗi vùng.
1.2.3. Phân vùng chức năng môi trƣờng và vùng chức năng môi trƣờng
Để phát triển bền vững, khi thực hiện các hoạt động phát triển, cần phải xem
xét, cân nhắc mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa quá trình khai thác và sử dụng
tài nguyên với các biện pháp quản lý và bảo vệ môi trường. Vì vậy, phân vùng chức
năng môi trường chính là xây dựng cơ sở khoa học quan trọng để ngay từ đầu chúng
ta có thể đề xuất việc tổ chức sản xuất lãnh thổ một cách hợp lý theo một chiến lược
chủ đạo là “tạo sự cân bằng”, có nghĩa là sự cân bằng giữa nguồn tài nguyên chúng
ta khai thác và nguồn chất thải sau khi sử dụng số tài nguyên này, đáp ứng một
trong những nguyên tắc của phát triển bền vững là nhu cầu phát triển phải cân bằng
với khả năng cung ứng của môi trường tự nhiên.
Mục đích phân vùng chức năng môi trường là tạo dựng cơ sở khoa học để
điều hòa sự phát triển của ba hệ thống môi trường - kinh tế - xã hội đang tồn tại và
hoạt động trong vùng, đảm bảo sao cho sự phát triển của hệ thống kinh tế - xã hội
phù hợp trong khả năng chịu tải của hệ thống tự nhiên, bảo vệ được môi trường,
đảm bảo phát triển bền vững.
Phân vùng chức năng môi trường thực chất là giải bài toán về mối quan hệ
đa chiều giữa các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường và
con người trên một không gian xác định, trong đó giữa các yếu tố luôn luôn có tác

11


động tương hỗ và sự phụ thuộc lẫn nhau. Kết quả phân vùng là đưa ra một hệ thống
cơ cấu các vùng, tiểu vùng để phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ
môi trường sinh thái, trong hệ thống đó mỗi vùng và tiểu vùng dựa vào chức năng
và lợi thế so sánh của mình để định hướng phát triển, lập quy hoạch phát triển kinh

tế - xã hội và quy hoạch ngành, quy hoạch bảo vệ môi trường.
Từ những giải thích trên, phân vùng chức năng môi trường có thể được hiểu
ngắn gọn như sau: Phân vùng chức năng môi trường là sự phân chia lãnh thổ thành
các vùng/tiểu vùng môi trường được chức năng hóa dựa vào các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội, môi trường và vị trí địa lý.
Vùng chức năng môi trường là vùng môi trường được chức năng hóa theo
khía cạnh kinh tế - sinh thái - môi trường, tạo cơ sở cho quy hoạch bảo vệ môi
trường và quản lý các hoạt động phát triển phù hợp với khả năng chịu tải của từng
vùng.
1.2.4. Mối quan hệ phân vùng môi trƣờng và phân vùng chức năng môi trƣờng
Những điều trình bày ở trên cho thấy: phân vùng môi trường phải được thực
hiện trước, sản phẩm của phân vùng môi trường là cơ sở xác định các vùng chức
năng, tức là thực hiện phân vùng chức năng môi trường. Ngược lại, phân vùng chức
năng môi trường đảm bảo tính ứng dụng của phân vùng môi trường trong quản lý sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
1.2.5. Nguyên tắc và nội dung phân vùng chức năng môi trƣờng
1.2.5.1. Nguyên tắc
Trong phân vùng chức năng môi trường thường áp dụng các nguyên tắc cơ
bản sau:
(i) Tôn trọng tính khách quan của vùng: Vùng là một thực thể khách quan, nó
được hình thành do tác động tương hỗ lâu dài của các yếu tố tự nhiên và tác động
của con người, tuân theo quy luật tự nhiên về dòng năng lượng và trao đổi vật chất.
(ii) Chấp nhận tính đồng nhất tương đối của vùng: Mỗi vùng được phân chia
theo sự đồng nhất của nhiều tiêu chí, tuy nhiên đó chỉ là sự đồng nhất tương đối. Vì

12


vậy, vấn đề quan trọng là xác định được các tiêu chí chính, mang tính trội đặc trưng
và tiêu chí phụ, mang tính bổ sung đối với từng cấp độ phân vùng.

(iii) Phù hợp với chức năng tự nhiên - kinh tế - sinh thái của vùng: Mỗi tiểu
vùng được xem là một hệ thống tự nhiên (hệ địa sinh thái). Chức năng của vùng thể
hiện sự gắn kết chặt chẽ theo chiều ngang giữa các hợp phần trong mỗi vùng. Mỗi
hệ địa sinh thái (tiểu vùng) có một vài chức năng, ví dụ hệ sinh thái rừng đầu nguồn
có chức năng phòng hộ, vừa có chức năng tạo cảnh quan; hệ sinh thái rừng trên núi
đá vôi có chức năng phòng hộ, vừa có chức năng du lịch sinh thái, văn hóa...
(iv) Phù hợp với phương thức quản lý: Phân vùng phục vụ quy hoạch bảo vệ
môi trường là một công cụ để quy hoạch, quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên
trong khả năng chịu tải của các hệ sinh thái. Ranh giới phân chia các tiểu vùng
thường là ranh giới tự nhiên, trong trường hợp đặc biệt thì có thể khoanh vẽ theo
ranh giới hành chính.
1.2.5.2. Nội dung phân vùng chức năng môi trường
Đối với một địa phương cụ thể, để thực hiện phân vùng chức năng môi
trường cần thực hiện các nội dung chính sau:
1- Phân tích đặc điểm về tự nhiên của địa phương đó, xác định tính quy luật
trong sự phân hóa các yếu tốt tự nhiên theo không gian lãnh thổ, dẫn đến sự hình
thành các vùng có những chức năng mang tính tự nhiên.
2- Phân tích, đánh giá các hoạt động nhân sinh trong quá trình hoạt động
sống, cũng như trong phát triển kinh tế - xã hội, làm biến đổi những vùng có chức
năng mang tính tự nhiên, dẫn đến sự hình thành các vùng có những chức năng kinh
tế - sinh thái.
3- Nhận dạng các vấn đề môi trường nổi cộm trên từng vùng, tiểu vùng môi
trường.
4- Xác lập hệ thống đơn vị và các tiêu chí phân vùng thành các vùng, tiểu
vùng môi trường.
5- Lập bản đồ phân vùng môi trường.

13



6- Phân tích vị thế tự nhiên, vị thế kinh tế - xã hội của vị trí địa lý vùng, tiểu
vùng môi trường.
7- Chức năng hóa theo khía cạnh kinh tế - sinh thái - môi trường của vùng,
tiểu vùng môi trường.
1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm và tiếp cận nghiên cứu
1.3.1.1. Các quan điểm
Quan điểm tổng hợp và tác động tương hỗ
Cơ sở của quan điểm này là các yếu tố tự nhiên trên một lãnh thổ luôn rất đa
dạng và có tác động qua lại, liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống động lực
hở, tự điều chỉnh và có trạng thái cân bằng động. Tác động của con người vào một
hợp phần hay bộ phận tự nhiên có thể làm thay đổi hàng loạt yếu tố, mức độ ảnh
hưởng nhiều khi vượt ra khỏi lãnh thổ nghiên cứu.
Quan điểm tổng hợp được vận dụng để nghiên cứu đồng bộ, toàn diện các
yếu tố thành tạo lãnh thổ. Đó không chỉ là các nhân tố tự nhiên (địa chất, địa hình,
địa mạo, khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật) mà còn quan tâm đến các hoạt động của con
người trong lãnh thổ đó. Quan điểm hệ thống không chỉ nghiên cứu tổng hợp các
yếu tố thành tạo mà còn xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố đó, đồng thời
xác định vai trò nổi trội hay vai trò thứ yếu của các nhân tố thành tạo lãnh thổ. Quan
điểm này cho thấy các mối tương tác đó có sự thay đổi gì về lượng khi hình thành
tính chất mới dưới tác động của hoạt động kinh tế - xã hội.
Như vậy, việc sử dụng phối hợp quan điểm tổng hợp và tác động tương hỗ
khi nghiên cứu lãnh thổ giúp đánh giá đầy đủ các nhân tố thành tạo lãnh thổ và mối
quan hệ giữa các nhân tố đó cũng như mối quan hệ với các lãnh thổ lớn hơn.
Quan điểm phát triển bền vững
Trong phân vùng chức năng môi trường, quan điểm này được xem là mục
tiêu cần hướng đến khi thực hiện các bước nghiên cứu. Trên quan điểm phát triển
bền vững, đề tài xác định rõ mỗi khu vực trong lãnh thổ trong quá trình khai thác
tiềm năng phục vụ phát triển KT-XH thì cần đặt mục tiêu phát triển bền vững về


14


KT-XH và môi trường lên hàng đầu. Đây cũng là cơ sở quan trọng khi lựa chọn các
phương án tổ chức lãnh thổ phù hợp để sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
BVMT.
1.3.1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu
Tiếp cận hệ thống
Ngày nay, lý thuyết hệ thống được vận dụng phổ biến trong nghiên cứu tự
nhiên cũng như kinh tế xã hội, nhất là đối với những hệ thống lớn gồm nhiều hợp
phần không đồng nhất, giữa chúng có mối quan hệ chức năng tương hỗ phức tạp.
Cách tiếp cận hệ thống rất phù hợp cho việc nghiên cứu phục vụ mục đích tổ chức
lãnh thổ, để phân tích sức chứa của hệ thống lãnh thổ, cơ cấu liên vùng, liên ngành;
để phân chia các khu chức năng cho mục đích phân vùng, quy hoạch nhằm sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Dưới góc độ phân vùng phục vụ
quy hoạch theo cách tiếp cận hệ thống thì trong nghiên cứu, thiết kế, phân vùng và
quản lý theo vùng phải đảm bảo nguyên tắc là trong mỗi tiểu vùng có những nét đặc
trưng của toàn vùng, lợi ích cục bộ phải phục vụ lợi ích chung của toàn hệ thống.
Tiếp cận sinh thái
Mỗi hệ sinh thái được đặc trưng bằng: tính đa dạng sinh học, tính toàn vẹn,
tính cân bằng, tính thay đổi và tính phục hồi. Con người là một phần của hệ sinh
thái, là yếu tố quan trọng đảm bảo cân bằng của hệ sinh thái bằng cách điều chỉnh
các điều kiện vật lý, hoá học của môi trường, thay đổi mối tương tác sinh học. Mỗi
khu vực đồng bằng, vùng miền, mỗi một lưu vực sông, v.v… được xem là một hệ
sinh thái lớn, gồm nhiều tiểu vùng, mỗi tiểu vùng là một hệ sinh thái nhỏ hơn với
các đặc trưng về yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội tác động qua lại bởi chu trình vật
chất và năng lượng. Về phần mình các tiểu vùng tuỳ theo mức độ yêu cầu nghiên
cứu có thể chia chi tiết thành những hệ sinh thái nhỏ hơn nữa. Như vậy, có thể xem
một khu vực lãnh thổ bất kỳ nào đó là một hệ thống các hệ sinh thái. Việc phân tích,
đánh giá hệ thống này cho mục đích quy hoạch, quản lý khai thác sử dụng tài

nguyên là nội dung nhiệm vụ của phân vùng. Mục đích của việc quy hoạch, quản lý
và sử dụng lãnh thổ dựa trên hệ sinh thái là tìm cách tốt nhất, hợp lý nhất để con

15


người khi sử dụng hệ sinh thái có thể đạt được sự hài hoà giữa lợi ích thu được từ
tài nguyên của hệ sinh thái với việc duy trì khả năng của hệ sinh thái tiếp tục cung
cấp được những lợi ích đó ở mức độ bền vững lâu dài.
Tiếp cận địa lý
Lý thuyết địa lý đã xác định rằng các yếu tố tự nhiên như địa chất, địa hình,
khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, thực vật,… đã tạo nên hệ thống các đới, các vùng địa
lý khác nhau trên bề mặt trái đất, tạo ra các dạng tài nguyên thiên nhiên cung cấp
cho con người khai thác sử dụng. Đối tượng nghiên cứu của khoa học địa lý là các
địa tổng thể hay còn gọi là các thể tổng hợp tự nhiên được tạo thành bởi các quy
luật phân hóa của các yếu tố tự nhiên mang tính động lực thành tạo trong quá trình
trao đổi vật chất và năng lượng. Các thể tổng hợp tự nhiên chứa đựng những chức
năng riêng, tạo nên một hệ thống chức năng tổng hợp có mối quan hệ tương đối
chặt chẽ: tự nhiên - kinh tế, xã hội - môi trường trong lãnh thổ khép kín của chúng.
Nhận diện và đánh giá một cách đầy đủ bản chất tự nhiên, chức năng kinh tế của
các thể tổng hợp tự nhiên và xác định được các chức năng môi trường của chúng là
cách tiếp cận địa lý để nghiên cứu những vấn đề môi trường theo hướng sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền
vững.
1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu kế thừa tài liệu: học viên tiến hành thu thập, tổng
quan, kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các kết quả về điều kiện
tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và hiện trạng tài nguyên, môi trường
tỉnh Thái Bình và các nghiên cứu về phương pháp luận phân vùng chức năng môi
trường trên thế giới và ở Việt Nam.

Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: trong quá trình thực hiện luận
văn, học viên đã tiến hành khảo sát thực tế để có cái nhìn tổng quan về đặc điểm,
hiện trạng kinh tế - xã hội và tài nguyên, môi trường của tỉnh Thái Bình nhằm phục

16


×