Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn an bài, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
***********************

HOÀNG THỊ XUÂN THU

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI
THỊ TRẤN AN BÀI, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
***********************

HOÀNG THỊ XUÂN THU

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI
THỊ TRẤN AN BÀI, TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số: 60850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn


thạc sĩ khoa học

GS.TS Trương Quang Hải

Hà Nội - 2016

Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS Vũ Văn Tích


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian vừa qua, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cơ quan, gia đình cùng bạn bè để hoàn
thành luận văn của mình. Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
Lời đầu tiên cho phép tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Khoa
Địa lý – Trường đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy
giáo, cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa Cao học
chuyên ngành Quản lý tài nguyên và Môi trường; đồng thời trang bị cho tôi kiến
thức trong suốt hai năm qua. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS
Vũ Văn Tích – người đã dành nhiều thời gian, nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp
những kiến thức hết sức quý báu để tôi hoàn thành bản Luận văn thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Thái Bình, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh và các cơ quan ban ngành đã giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng và
hoàn thành Luận văn thạc sỹ.
Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian tham gia khóa
Cao học Địa lý 2014-2016.
Hà Nội, ngày…….tháng……năm 2016

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Xuân Thu

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin xam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Văn Tích – Trưởng ban Khoa học Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày…….tháng……năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Xuân Thu

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1. Tổng quan về rác thải sinh hoạt ...................................................................................... 4

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................4

1.1.2. Nguồn gốc hình thành và phân loại rác thải sinh hoạt (RTSH) ....................4
1.1.3. Tác động của rác thải sinh hoạt đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng.......... 6

1.1.4. Khái niệm về xử lý rác thải ...........................................................................9
1.1.5. Yêu cầu về xử lý chất thải rắn tại Việt Nam.................................................9
1.2. Tổng quan về quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam .......................... 11

1.3. Một số phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt chủ yếu hiện nay ........................18
1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực thị trấn An Bài .......................................... 23

1.4.1. Điều kiện tự nhiên và vấn đề liên quan tới lựa chọn vị trí xử lý rác thải sinh
hoạt ............................................................................................................................23
1.4.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ...........................................................26
CHƢƠNG 2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 31

2.1. Cách tiếp cận để giải quyết vấn đề .....................................................................31
2.2. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................................31
2.2.1. Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu ......................................................31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá ...............................................32
2.2.3. Phương pháp kế thừa ..................................................................................32
2.2.4. Phương pháp chuyên gia .............................................................................33
2.2.5. Các giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay
...................................................................................................................................33
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 43
3.1. HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN
AN BÀI ................................................................................................................................ 43

iii



3.1.1. Khố i lươ ̣ng và thành phầ n rác thải sinh hoạt ..............................................43
3.1.2. Dự báo khố i lươ ̣ng rác thải sinh hoạt đến năm 2020 ..................................44
3.1.3. Tình hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn An Bài ..............45
3.2. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ QUY HOẠCH XỬ LÝ, CHÔN LẤP RÁC THẢI SINH
HOẠT ........................................................................................................................47
3.2.1. Cơ sở lựa chọn địa điểm .............................................................................47
3.2.2. Tiêu chuẩ n thiế t kế và quy pha ̣m ................................................................49
3.2.4. Lựa chọn vị trí khu vực quy hoạch .............................................................52
3.2.4. Xác định điều kiện địa chất và địa kỹ thuật tại vị trí lựa chọn ...................57
3.3. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ, QUY TRÌNH XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
...................................................................................................................................64
3.3.1. Đánh giá các công nghê ̣ xử lý rác thải ........................................................64
3.3.2. Lựa cho ̣n giải pháp công nghê ̣ xử lý tối ưu ................................................65
3.3.3. Mô tả chi tiế t công nghê ̣ đố t rác .................................................................66
3.3.4. Quy trình xử lý rác thải ...............................................................................71
3.3.5. Hiê ̣u quả kinh tế xã hô ̣i của phương án lựa chọn .......................................76
3.3.6. Khái toán các hạng mục đầu tư cho một bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt ...76
3.3.7. Xác định quy mô xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt cho thị trấn An Bài
...................................................................................................................................78
3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN
LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN AN BÀI .........................................80
3.5.1. Giải pháp về quản lý ...................................................................................80
3.5.2. Các giải pháp kỹ thuật ................................................................................82
Kết luận .....................................................................................................................85
Kiến nghị ...................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................87

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

:

Bảo vệ môi trường

BXD

:

Bộ xâydựng

CNH–HĐH

:

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CTR

:

Chất thảirắn

CTRSH

:

Chất thải rắn sinhhoạt


GDP

:

Tổng sản phẩm quốcnội

KHCNMT

:

Khoa học công nghệ môi trường

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

ODA

:

Vốn hỗ trợ phát triển chínhthức

OECD

:

Tổ chức hợp tác và phát triểnkinhtế


TCVN

:

Tiêu chuẩnViệtNam

TCXDVN

:

TN&MT

:

TP

:

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
Tài nguyên vàmôitrường
Thành phố

TW

:

TrungƯơng

UBND


:

Ủy ban nhândân

VLXD

:

Vật liệu xâydựng

RTSH

:

Rác thải sinh hoạt

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các loại chất thải đặc trưng từ nguồn rác thải sinh hoạt ....................................... 6
Bảng 1.2: Tỷ lệ thành phần chất thải trong rác thải sinh hoạt đô thị ở các nước có thu nhập
khác nhau ............................................................................................................................. 12
Bảng 1.3: Tình hình thu gom rác thải sinh hoạt trên toàn thế giới năm 2004 ..................... 15
Bảng 3.1: Thành phần rác thải xác định ngẫu nhiên cho một khối lượng 210,8 kg và tỉ lệ %
loại rác.................................................................................................................................. 44
Bảng 3.2: Dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt 2015 - 2020 tại thị trấn An Bài ................ 45
Bảng 3.3: Phân loại quy mô bãi chôn lấp rác thải ............................................................... 51
Bảng 3.4: Quy mô bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt ............................................................... 52

Bảng 3.5: Khoảng cách thích hợp khi lựa chon bãi chôn lấp .............................................. 53
Bảng 3.6: Điểm khoan, độ sâu và mẫu thí nghiệm .............................................................. 57
Bảng 3.7: Bảng chỉ tiêu cơ lý lớp 1 nền đất khu vực lựa chọn ............................................ 58
Bảng 3.8: Bảng chỉ tiêu vật lý của đất trong lớp 2 b ........................................................... 60
Bảng 3.9: Bảng chỉ tiêu vật lý của đất trong lớp 3 .............................................................. 61
Bảng 3.10: Bảng chỉ tiêu cơ lý đất đá của lớp 7 .................................................................. 62
Bảng 3.11: So sánh các công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt hiện nay .................................. 64
Bảng 3.12: Đơn giá và xuất đầu tư chung cho xây dựng bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh 78

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt ........................................................ 5
Hình 1.2: Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến con người và môi trường .......................... 7
Hình 1.3: Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện ........................................ 21
Hình 1.4: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex ......................................................... 22
Hình 1.5: Vị trí khu vực nghiên cứu .................................................................................... 24
Hình 3.1: Thực trạng thu gom RTSH tại thị trấn An Bài .................................................... 46
Hình 3.2: Mô hình bãi chôn lấp hỗn hợp bán chìm bán nổi ................................................ 53
Hình 3.3: Địa điểm quy hoạch khu xử lý rác thải sinh hoạt ................................................ 55
Hình 3.4: Sơ đồ khu vực lựa chọn xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn An Bài
............................................................................................................................................. 56
Hình 3.5: Công tác khoan tại thời điểm khảo sát ................................................................. 57
Hình 3.6: Sơ đồ công nghê ̣ phương án cho ̣n ........................................................................ 66
Hình 3.7: Sơ đồ công nghệ đốt rác thải ............................................................................... 67
Hình 3.8: Lò đốt GR-350 của hãng Great Honor Engineering ............................................ 70
Hình 3.9: Sơ đồ công nghệ xử lý rác ................................................................................... 72
Hình 3.10: Quy trình xử lý nước rác .................................................................................... 75


vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề trọng yếu mang tính toàn cầu, ngày
càng được nhiều quốc gia trên thế giới chú trọng và trở thành nội dung trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. Bước vào thời kỳ CNH-HĐH đất nước, cùng với sự
phát triển kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của người dân cũng được cải thiện
và nâng cao, song người dân cũng đã và đang phải đối mặt với những vấn đề môi
trường ngày càng gia tăng.
Một trong số đó là vấn đề về thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Lượng rác
thải sinh hoạt tại các đô thị nước ta đang có hướng phát sinh trung bình mỗi năm
tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng,
phát triển cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp. Thực trạng xử lý rác
thải, các giải pháp xử lý rác thải tại các khu vực nông thôn đang trong quá trình đô
thị hóa gắn với công nghiệp hóa đã và đang đặt ra sức ép về môi trường rác thải
sinh hoạt đối với một số địa phương trong cả nước, đặc biệt khu vực ven biển.
Cũng như các địa phương khác trong cả nước, trong hơn mười năm qua, trên
địa bàn cả tỉnh Thái Bình cũng như huyện Quỳnh Phụ nói chung và thị trấn An Bài
nói riêng, quá trình phát triển kinh tế - xã hội diễn ra rất sôi động, nhiều khu công
nghiệp mới được xây dựng, nhiều khu đô thị mới được hình thành. Trong thị trấn
An Bài quá trình đó đi liền với sự công nghiệp hoá, phát triển giao thông, xây dựng
cơ sở hạ tầng đã làm thay đổi bộ mặt đô thị. Công nghiệp phát triển, đô thị mở rộng,
dân số đô thị ngày càng tăng nhanh đã làm bùng nổ lượng chất thải, đặc biệt rác thải
sinh hoạt với khối lượng vượt quá khả năng xử lý của người dân và cơ sở sản xuất
kinh doanh.
Việc thải bỏ không khoa học các chất thải vào môi trường ở các khu dân cư và
cơ sở công nghiệp là nguồn gốc chính gây ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ và cuộc sống của cộng đồng, mất mỹ quan và gây sức ép đến phát


1


triển bền vững. Do đó, việc nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, gắn với dự báo về
nguồn rác thải để đề xuất được các giải pháp xử lý phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế, nhận thức cộng đồng là những yêu cầu cấp bách đối với thị trấn An Bài.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, việc tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng và đề xuất các giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn An Bài,
tỉnh Thái Bình” là điều cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
khu vực trong giai đoạn đến năm 2020.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng thu gom và xử lýrác thải sinh hoạt trên địa bàn thị
trấn An Bài, tỉnh Thái Bình;
- Xác định được điều kiện địa lý tự nhiên và điều kiện địa kỹ thuật cho việc xử
lý rác thải sinh hoạt.
- Lựa chọn được vị trí, quy trình, phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt và đề
xuất được các giải pháp xử lýnhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tại khu vực.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện trên địa bàn thị trấn An bài, huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
- Đối tượng nghiên cứu: rác thải sinh hoạt.
4. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài
Luận văn được thực hiện dựa trên những nguồn dữ liệu chính như sau:
- Các nguồn tài liệu về đánh giá tổng hơp các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội tại tỉnh Thái Bình.
- Các số liệu, văn bản, báo cáo kinh tế - xã hội, niên giám thống kê tỉnh Thái
Bình trong giai đoạn 2015-2020.
- Kết quả nghiên cứu và điều tra thực địa tại khu vực thị trấn An Bài của tác


2


giả trong thời gian thực hiện luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác lập điều kiện địa lý tự nhiên và địa chất phù hợp cho việc xử lý và quản
lý rác thải sinh hoạt trong điều kiện kinh tế và công nghệ của địa phương còn hạn
chế.
- Cung cấp phương pháp luận trong nghiên cứu quản lý rác thải sinh hoạt,
đồng thời có thể mở rộng để nghiên cứu quản lý cho các thành phần chất thải khác
như chất thải y tế, chất thải nguy hại...
- Góp phần cung cấp tư liệu tham khảo trong đào tạo, tập huấn cũng như cho
các nghiên cứu khác liên quan đến chất thải rắn.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Có được giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt trong bối cảnh sức ép môi trường
ngày càng lớn.
- Cung cấp cho địa phương biện pháp xử lýrác thải sinh hoạt khả thi để có thể
áp dụng vào thực tiễn trong việc quản lý rác thải sinh hoạt.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quanvấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cách tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về rác thải sinh hoạt
Hiện nay, hoạt động sản xuất công nghiệp tại thị trấn An Bài chủ yếu là sản
xuất vật liệu xây dựng như vôi và gạch, có thể tái chế trong quá trình sản xuất, nên
hầu như chỉ phát sinh bụi làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh mà ít sinh ra
lượng chất thải rắn.Do đó, học viên nhận thấy vấn đề về rác thải sinh hoạt là vấn đề
bức thiết nhất hiện nay tại thị trấn này. Phạm vi nghiên cứu của luận văn sẽ chủ yếu
chỉ tập trung nghiên cứu một vấn đề về rác thải sinh hoạt.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Để làm rõ và nắm vững đối tượng và phạm vi nghiên cứu, luận văn đề cập tới
một số khái niệm cơ bản, các quy định liên quan đến nội dung nghiên cứu của một
luận văn về quản lý môi trường như sau:
Khái niệm chung về chất thải:Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.[9]
Dựa vào nguồn gốc, chất thải rắn có thể phân ra thành các loại: chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn nông nghiệp, chất thải rắn y tế…
Khái niệm về rác thải sinh hoạt (chất thải rắn sinh hoạt): Chất thải rắn sinh
hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo
thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ,
thương mại.
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh,
gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, nilon, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử
dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ
rau quả v.v…[6].
1.1.2. Nguồn gốc hình thành và phân loại rác thải sinh hoạt (RTSH)

4


a. Nguồn gốc hình thành

Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân
số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và
các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh được thể hiện ở(Hình
1.1) như sau:
Nhà dân, khu dân


Cơ quan, trường
học

Nơi vui chơi, giải
trí

Chợ, bến xe, nhà ga

RTSH

Bệnh viện, cơ sở y
tế

Giao thông xây
dựng

Chính quyền địa
phương

Khu công nghiệp,
nhà máy, xí nghiệp

Hình 1.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt [13]

b. Phân loại rác thải sinh hoạt
- Phân loại theonguồn gốc phát sinh:
+ Rác thải sinh hoạtđược phát sinh từ các hộ gia đình.
+ Rác thải sinh hoạttừ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại là
những chất thải phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ.
- Phân loại theothuộc tính vật lý: chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí.
- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: chất thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc
theo định tính của chất như chất thải dạng kim loại, chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa…
- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: chất thải độc
hại, chất thải đặc biệt.
Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định nhằm phục vụ cho việc nghiên

5


cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất thải có hiệu quả.
Nguồn gốc và đặc trưng các loại RTSH được thống kê cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Các loại chất thải đặc trƣng từ nguồn rác thải sinh hoạt
TT
1

2

3

4

5


6

Nguồn thải

Thành phần

Thực phẩm, giấy, carton, nhựa, vải (quần áo cũ, rách, tã
Khu dân cư và
lót, khănvệ sinh, cao su, rác vườn, gỗ nhôm, kim loại
thương mại
chứa sắt)
Chất thải thể tích lớn, đồ điện gia dụng: bóng đèn, bóng
đèn tuýp, tivi, máy tính hỏng, rác vườn thu gom riêng,
Chất thải đặc biệt
đồ dùng mỹ phẩm (thuốc nhuộm tóc), pin, bình ác quy,
dầu, lốp xe, chất thải nguy hại
Chất thải công sở, Như đã trình bày ở mục chất thải khu dân cư và khu
trường học
thương mại, nhưng chủ yếu là giấy loại, bìa carton, nhựa
Chất thải thực phẩm, giấy báo, carton, giấy loại hỗn
hợp, chai lọ nước giải khát, can sữa và nước uống, nhựa
Chất thải dịch vụ
hỗ hợp, vải, rẻ rách…phát sinh từ khu vực nhà hàng,
khách sạn, các cửa hàng cửa hiệu,…
Chất thải đường
Rác, đất cát, bụi do quét rửa đường phố, xác động vật,
phố, nơi công
cỏ, cành cây, gốc cây…
cộng
Rác thải sinh hoạt

trong các cơ sở Như đã trình bày tại mục chất thải khu dân cư và khu
công nghiệp, y tế, thương mại, chất thải dịch vụ
làng nghề
Nguồn: [11]

1.1.3. Tác động của rác thải sinh hoạt đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom và xử lý khi thải ra môi trường sẽ
gây ra các tác động ảnh hưởng đến mỹ quan, tạo ra môi trường dịch bệnh ảnh
hưởng đến sức khỏe con người… được thể hiện ở hình 1.2:

6


Mất vẻ đẹp mỹ
quan

Môi trƣờng không
khí

Rác thải sinh hoạt không đƣợc xử lý hợp lý

NH3, H2S,
SO2, CO, mùi
hôi thối

Qua đƣờng hô
hấp
Nƣớc ngầm

Nƣớc mặt


Môi trƣờng đất

Chất độc
Ăn uống tiếp xúc qua
Ngƣời, động vật
Hình 1.2: Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến con người và môi trường [12]
a. Rác thải gây ô nhiễm môitrường
* Ô nhiễm môi trườngđất
Các chất hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong hai
điều kiện hiếu khí và kỵ khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản
phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các khoáng chất đơn giản.
Với lượng chất thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi
trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô
nhiễm.Nhưng với lượng rác thải quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì
môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các kim loại nặng, các chất độc hại
và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm tầng
nước này.
Đối với chất thải không phân hủy (nhựa, cao su…) nếu không có giải pháp xử
lý thích hợp là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.

7


Chất nhiễm bẩn quan trọng nhất là kim loại nặng. Kim loại nặng được coi là
yếu tố cần thiết cho cây trồng, tuy nhiên chúng cũng được coi là chất ô nhiễm đến
môi trường đất nếu chúng có nồng độ vượt quá mức nhu cầu sử dụng của sinh vật.
Tác động này sẽ ảnh hưởng lâu dài đến việc sử dụng đất trong tương lai.[2]
* Ô nhiễm môi trườngnước
Chất thải, đặc biệt là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân hủy

nhanh chóng. Tại các bãi chất thải, nước trong chất thải sẽ được tách ra kết hợp với
các nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước rò
rỉ…Nước rò rỉ di chuyển trong bãi chất thải sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học
trong rác cũng như quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung
quanh.
Ngoài ra, nước rò rỉ có thể chứa hợp chất hữu cơ độc hại, chúng có thể gây đột
biến gen, gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng chứa nước ngầm hoặc nước
mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe con
người.[2]
* Ô nhiễm khôngkhí
Các loại chất thải dễ bị phân hủy như thực phẩm, trái cây hỏng,…trong điều
kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 350C và độ ẩm 70 - 80%) sẽ
tạo điều kiện cho các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm
khác có tác động xấu đến môi trường, sức khỏe và khả năng hoạt động của con
người.[2]
Các khí độc hại có thể thoát ra từ quá trình phân huỷ rác thải tại các bãi rác
chôn lấp hay bãi lộ thiên như CH4, H2S, CO2,NH3…
b. Ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và sức khỏe cộng đồng
Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu vực dân cư, nếu không được thu gom
và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến môi trường và

8


sức khỏe cộng đồng dân cư.[16]
Thành phần chất thải rất phức tạp, tạo điều kiện cho muỗi, chuột, ruồi sinh sản
và lây lan mầm bệnh cho người và có nguy cơ trở thành dịch như: sốt rét, bệnh
ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao…
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng trong khu vực: gây ô nhiễm không khí,

nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi trú ngụ của các vật chủ trung gian truyền bệnh
cho người; cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của sông rạch và hệ
thống thoát nước khu dân cư.
1.1.4. Khái niệm về xử lý rác thải
Xử lý chất rác thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong rác thải; thu
hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích.
Mục tiêu của xử lý rác thải là giảm hoặc loại bỏ các thành phần không mong
muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và
năng lượng trong rác thải.
1.1.5. Yêu cầu về xử lý chất thải rắn tại Việt Nam
Theo nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn đưa ra định nghĩa về chất thải, chất thải sinh hoạt và các hoạt động liên
quan đến việc xử lý chất thải cụ thể như sau:
Hoạt động quản lý chất thảirắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu trữ tạm
thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà

9


nước có thẩm quyền chấp nhận.
Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyển chở chất thải từ nơi phát sinh,
thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp
cuối cùng.
Chôn lấp chất thải hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu
của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.

* Cơ sở pháp lý
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014, nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2014.
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014,
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2014;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số số 38/2015/NĐ-CPngày 10 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ
về Quản lý chất thải và phế liệu;
- Thông tư 01/2001/TTLT-BXD-BKHCN-BTN&MT quy định về địa điểm
khu xử lý rác thải sinh hoạt.
* Các văn bản kỹ thuật
- QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công
nghiệp
- QCVN 25:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải bãi
chôn lấp chất thải rắn.

10


- QCVN 03-MT:2015 /BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho
phép của kim loại nặng trong đất.
- QCVN 02:2008/BTNMT Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt
chất thải rắn y tế.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT -Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm;

- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt
- QCVN 01/2008/BXD -Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây
dựng
- TCVN 7957:2008 – Mạng lưới thoát nước bên ngoài và công trình – Tiêu
chuẩn thiết kế.
- TCVN 6696:2009Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – Yêu cầu chung
về bảo vệ môi trường.
- TCVN 6705:2009Chất thải rắn không nguy hại – phân loại.
- TCVN 7733:2007 – Chất lượng nước – Tiêu chuẩn nước thải của bãi chôn
lấp chất thải rắn.
- TCXDVN 261: 2001- Tiêu chuẩn thiết kế bãi chôn lấp rác thải.
1.2.Tổng quan về quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tổng quan về quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
Ở các nước phát triển mặc dù lượng phát thải là rất lớn nhưng hệ thống quản
lý môi trường của họ rất tốt, còn ở các nước kém phát triển dù lượng phát thải nhỏ
hơn rất nhiều nhưng do hệ thống quản lý môi trường kém phát triển nên môi trường

11


ở nhiều nước có xu hướng suy thoái nghiêm trọng. Theo đó tỷ lệ phát sinh rác thải
sinh hoạt bình quân đầu người, thành phần và tính chất của rác thải sinh hoạt cũng
phụ thuộc một cách mạnh mẽ vào điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội từng đô thị (thu
nhập, mức sống, tiêu dùng, trình độ công nghiệp hoá, phong tục tập
quán,trìnhđộvănminh…).Kếtquảnghiêncứuđượcdẫnratrongbảng1.2cho thấy sự khác
biệt đáng kể về tỷ lệ các thành phần rác thải sinh hoạt giữa các quốc gia có mức thu
nhập thấp, trung bình và cao. Nhìn chung, thành phần rác thực phẩm thừa chiếm
một tỷ lệ rất cao tại các nước có mức thu nhập thấp.
Khi kinh tế phát triển, trình độ công nghiệp hoá tăng cao thì nhu cầu và thói

quen tiêu dùng của người dân cũng sẽ thay đổi theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, khi đó thành phần rác thực phẩm dư thừa có xu hướng giảm dần (do rau
quả và thực phẩm mua từ chợ ngày càng được sơ chế để loại bỏ những thứ không
cần thiết, hoặc xu hướng mua các loại thực phẩm sạch và đảm bảo chất lượng).
Thay vào đó là sự gia tăng các thành phần giấy (báo chí, tạp chí, sách, tài liệu, dụng
cụ văn phòng phẩm), bìa carton, bao bì nhựa, vỏ đồ hộp các loại; đồng thời còn là
sự gia tăng chất thải từ hàng hoá xa xỉ và hàng hoá dành cho thư giãn giải trí như
các dụng cụ điện, điện tử, đồ chơi, mỹ phẩm… những sản phẩm này khi thải bỏ
chúng sẽ trở thành các chất thải nguy hại. Như vậy thành phần chất thải nguy hại
trong rác thải sinh hoạt ngày càng có xu hướng gia tăng trong tươnglai.
Bảng 1.2: Tỷ lệ thành phần chất thải trong rác thải sinh hoạt đô thị ở các
nƣớc có thu nhập khác nhau
Thành phần
(%)
Chất hữu cơ
Thực phẩm thừa
Giấy
Giấy carton
Nhựa
Vải vụn

Nƣớc có thu nhập
thấp (%)*

Nƣớc có thu nhập
trung bình (%)*

Nƣớc có thu
nhập cao (%)*


40-85

20-65

6-30

1-10
1-5
1-5

8-30
2-6
2-10

20-45
5-15
2-8
2-6

12


Cao su
Da
Chất vô cơ
Thuỷ tinh
Can thiếc
Nhôm
Kim loại khác
Tro, bụi, …


1-5
-

1-4
-

0-2
0-2

1-10

1-10

4-12

1-5
1-10

1-5
1-30

2-8
0-1
1-4
0-10
Nguồn: [20]

(*): Việc phân loại các nước theo thu nhập được dựa vào GNP năm 1992.
- Dữ liệu được tính theo trọng lượng ướt.

Trên thế giới, các nước có thu nhập cao (Hoa Kỳ và 15 nước EU) GDP bình
quân >20.000 USD/người/năm; lượng chất thải đô thị bình quân 350-750
kg/người/năm; tỷ lệ thu gom là >95%; thành phần chất thải đô thị gồm chất thải dễ
phân huỷ (20-40%), giấy và bìa (15-50%), nhựa (10-15%), kim loại (5-8%), thuỷ
tinh (5-8%); phương pháp xử lý là thu gom có chọn lọc, thiêu đốt, tái chế
(>20%).[13]
Hiện nay, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại, thu gom và xử
lý rác thải sinh hoạt rất hiệu quả. Việc thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt đã và
đang là thói quen, là trật tự xã hội công cộng ở những nước này.
Tại singapore
Đây là nước đô thị hoá 100% và là đô thị sạch nhất trên thếgiới.Để có được
như vậy, Singapor đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đồng
thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm tiền đề cho quá trình xử lý
rác thải tốt hơn. Rác thải Singapor được thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các
chất thải có thể tái chế được đưa vào nhà máy tái chế lại còn các loại chất thải khác
được đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở Singapore có hai thành phần tham gia
chính cho thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và các công ty, hơn
300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các

13


công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát, kiểm tra trực
tiếp của Sở Khoa học công nghệ và Môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công ty
ở Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân
thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp
tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng. [13]
Tại Mỹ
Là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất do đó cũng là nước có lượng rác thải
lớn nhất trên thế giới. Hàng năm rác thải sinh hoạt trên các thành phố Mỹ lên đến

210 triệu tấn và bình quân mỗi người thải ra 2kg rác/ngày. Có một số Bang ở Mỹ có
luật bắt buộc người dân phải thu nhặt tại nhà những vật có thể tái chế tại nơi để sát
bên lề đường, một số bang yêu cầu phải phân loại các chất thải từ các hộ gia đình
thành các loại khác nhau trước khi thu gom. [13]
Tại Nhật Bản:
Đây là một quốc gia rất coi trọng công tác bảo vệ môi trường. Nhật Bản đã
ban hành 37 đạo luật bảo vệ môi trường trong đó, luật “Xúc tiến sử dụng tài
nguyên” ban hành từ năm 1992 đã góp phần làm tăng các sản phẩm tái chế. Sau đó
luật “Xúc tiến thu gom phân loại, tái chế các loại bao bì” được thông qua năm 1997
đã nâng cao hiệu quả sử dụng những sản phẩm tái chế bằng cách xác định rõ trách
nhiệm của các bên liên quan.Hiện nay, Nhật Bản đã chuyển từ hệ thống quản lý chất
thải truyền thống với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu
trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (reduce, reuse, recycle).
Về thu gom rác thải sinh hoạt, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác
thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có
thể tái chế. Xử lý rác thải ở Nhật bản không chỉ là vấn đề kỹ thuật mà còn liên quan
đến các yếu tố chính trị kinh tế và văn hóa. Do diện tích lãnh thổ bé, Nhật bản đang
áp dụng phương pháp thiêu đốt để xử lý rác thải sinh hoạt. Hiện nay, Nhật Bản có
1915 xí nghiệp thiêu đốt rác thải sinh hoạt đang hoạt động, công suất lớn nhất là

14


1980 tấn/ngày đêm.[8]
Tại Thụy Điển
Thụy Điển là một nước phát triển ở khu vực Bắc Âu, với diện tích 449.964
km2, dân số 9,9triệu người (2015). Chiến lược quản lý rác thải sinh hoạt ở Thụy
Điển là giảm thiểu rác thải sinh hoạt với phương pháp hút chân không tự động để
thu gom, chất thải. Bên cạnh việc áp dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến để
quản lý rác thải sinh hoạt, ở Thụy Điển, sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư

trong việc phân loại rác thải sinh hoạt ngay tại nguồn phát sinh là trách nhiệm rất
lớn từ các cấp chính quyền thành phố đến các nhà sản xuất, cùng với các chính sách
thích hợp của Chính phủ và nhà nước Thụy Điển.[8]
Cùng với đó là sự ra đời của các công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt hiện đại
như công nghệ ủ vi sinh, công nghệ Seraphin…đã góp phần to lớn trong việc hạn
chế ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt.
Ngoài những nước đã kể trên còn một số các quốc gia cũng đạt được một số
kết quả khá cao trong công tác thu gom và quản lý rác thải rắn sinh hoạt: Tại
Malaysia năng lực thu gom đạt 70%. Thái Lan là 70-80 %; Philippin là 70%... [3]
Ngoài sử dụng phân loại rác tại nguồn, các nước phát triển còn phân loại rác
bằng máy móc. Và mỗi loại rác đều có xe riêng để thu gom. Ở một số nước chất
liệu túi đựng rác hữu cơ sinh hoạt đã được chế tạo đặc biệt: bằng “xi măng bao bì”
hoặc bằng túi ni lông chế từ bột khoai tây. Như vậy khi thugom những túi đựng rác
thảihữucơsinhhoạtđemđếnnơiủ,ngườithugomkhôngphảivứtbỏlạitúini lông nữa mà
các túi giấy, chất bột này sẽ cùng phân loại với rác. [7]
Bảng 1.3: Tình hình thu gom rác thải sinh hoạt trên toàn thế giới năm 2004
STT
1
2

Khu vực

Khối lƣợng (triệu tấn)

Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế OECD
Cộng đồng các quốc gia độc lập (trừ các

15


620
65


3
4
5
6
7

nước ở biểnBanTích)
Châu Á (trừ các nướcthuộcOECD)
TrungMỹ
NamMỹ
Bắc Phi &TrungĐông
Châu PhicậnSahara
Tông

300
30
86
50
53
1.204
Nguồn: [7]

Từbảng 1.3 cho thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt thu gom hàng năm trên thế
giới lên tới 1.204 triệu tấn, trong đó các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD) cao nhất thế giới 620 triệu tấn/năm, tiếp theo là Châu Á (trừ các
nước thuộc OECD) là 300 triệu tấn/năm, các khu vực còn lại thì đều ở mức thấp,

thấpnhất là vùng Trung Mỹ 30 triệu tấn/năm. Điều này cho thấy phát triển kinh tế
luôn đi đôi với mức phát thảirác thải.
Ở những nước đang phát triển vấn đề phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt mới
được đề cập đến trong những năm gần đây. Lượng rác thải đô thị bình quân 250550 kg/người/năm, tỷ lệ thu gom đạt 70-95%. Phần lớn các nước này xử lý rác thải
bằng phương pháp chôn lấp (>90%), hiện đang bắt đầu thu gom có chọn lọc nhưng
chưa được phổ biến, tái chế có tổ chức là 5%. Vấn đề này đang gặp rất nhiều khó
khăn do sức ép phát triển kinh tế và gia tăng dân số. Các nước này đã quản lý rác
thải sinh hoạt theo các cách khác nhau. Các nước có nền kinh tế kém phát triển thu
nhập bình quân <5000 USD/người/năm; lượng rác thải sinh hoạt đô thị trung bình
150-250 kg/người/năm; tỷ lệ thu gom <70%, phương pháp xử lý chưa được quan
tâm, hiện tạicó>50%điểmchứachấtthảibấthợppháp,táichếkhôngchínhthức5-15%.
Những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm ở các nước nghèo đang trở nên
nghiêm trọng bởi tình trạng nhập khẩu rác của các này từ các nước công nghiệp
phát triển đang gia tăng đòi hỏi các nước này phải có những quy định bắt buộc về
quản lý và xử lý rác thải.
1.2.2. Tổng quan tình hình xử lý và quản lýrác thải sinh hoạt ở Việt Nam

16


×