Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Một số khó khăn thường gặp trong các dự án đầu tư xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.41 KB, 7 trang )

Một số khó khăn thường gặp trong các
dự án đầu tư xây dựng
1. Giới thiệu chung
Việt Nam hiện nay đang phát triển nhanh chóng sau khi chuyển
đổi thành công từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế
thị trường từ năm 1986. Chính vì vậy, đầu tư cho việc xây dựng cơ
sở hạ tầng, nhà máy, nhà ở... cũng đang tăng lên rất nhanh. Cùng
với nguồn vốn đầu tư rất lớn vào ngành Xây dựng, việc quản lý
các công trình đang phải đối mặt với hàng loạt các thách thức và
khó khăn do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra.
Việc chỉ ra các khó khăn cụ thể và nguyên nhân là cần thiết để
giúp cho CĐT, nhà thầu xây dựng, cơ quan chính phủ, tổ chức viện
trợ... hiểu được những hậu quả do các trục trặc đó gây ra và có
biện pháp hữu hiệu nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu tác động tiêu cực của chúng. Do vậy,
nội dung bài báo nhằm xác định những khó khăn điển hình, thường gặp cũng như nguyên
nhân của chúng khi thực hiện hoạt động ĐTXD và phát triển tại Việt Nam.
2. Điểm qua các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam
Hiện tại đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về các rủi ro hay các khó khăn nảy sinh
hoạt động xây dựng. Với các nước đang phát triển có điều kiện gần giống Việt Nam, các
trục trặc được nói đến nhiều nhất là việc chậm tiến độ và tăng chi phí xây dựng. Xung đột
giữa các bên tham gia dự án trong quá trình đàm phán giá trị xây dựng và giải ngân khối
lượng hoàn thành.Ở Việt Nam cũng có một số nghiên cứu rất chi tiết về các rủi ro cụ thể
và thường gặp, đề cập tới việc xung đột giữa CĐT, nhà thầu, tư vấn và thầu phụ, dẫn đến
việc công trình không hoàn thành đúng theo tiến độ, tăng chi phí chung và giảm chất
lượng xây dựng. Các tai nạn lao động hay xẩy ra tại công trường xây dựng do thiếu ý
thức và trang thiết bị bảo hộ. Những nghiên cứu này giúp cho tác giả có một cái nhìn
tổng quát hơn về các trục trặc hay xẩy ra tại các công trình xây dựng trên thế giới cũng
như Việt Nam.
3.Phương pháp nghiên cứu
Tác giả tiến hành nghiên cứu về các trục trặc hay xuất hiện tại các công trình xây dựng
Việt Nam. Nguồn dữ liệu được thu thập chủ yếu từ các phương tiện thông tin đại chúng


như đài, báo, và truyền hình. Mặt khác, nghiên cứu của các đồng nghiệp cũng được tham
khảo để tìm ra các rủi ro tiềm ẩn và nguyên nhân của chúng. Nghiên cứu này định nghĩa
một trục trặc xuất hiện trong công trường xây dựng là một hiện tượng bất thường xẩy ra
và gây hư hại cho kết cấu xây dựng hoặc tăng chi phí và thời gian hoặc gây xung đột giữa
các bên tham gia xây dựng. Nếu một trục trặc bị nhắc lại nhiều lần thì nó bị coi là trục
trặc thường gặp. Ở đây chỉ đề cập đến các trục trặc điển hình và thường gặp.
4. Phân tích các trục trặc khi tiến hành đầu tư xây dựng tại Việt Nam
Theo phương pháp truyền thống, một công trình xây dựng thường trải qua các giai đoạn
(1) khởi đầu, (2) thiết kế và dự toán, (3) đấu thầu, (4) chuẩn bị công trường, (5) xây dựng,
1


và (6) sử dụng. Các trục trặc điển hình trong từng giai đoạn được phân tích cụ thể như
sau:
4.1 Giai đoạn khởi đầu
Nghiên cứu khả thi được tiến hành đầu tiên, khi ý định ĐTXD công trình được đề cập
đến. Giai đoạn này thường được tiến hành bởi CĐT công trình và các Cty Tư vấn để tiến
hành các nghiên cứu khả thi và chuẩn bị nhân lực, ban bệ cho các công trình tương lai.
Trong giai đoạn này, các trục trặc được tổng hợp trong Bảng 1.
Bảng 1. Các trục trặc và nguyên nhân trong giai đoạn khởi đầu
TT Các trục trặc thườngMức độ xuấtMức độ tác động Nguyên nhân của các trục trặc
gặp
hiện
1 Quyết định đầu tư sai Trung bình
Nghiêm trọng
- CĐT và các đơn vị liên quan
không có kinh nghiệm triển
2 Không nghiên cứuPhổ biến
Bình thường
khai dự án mới

khả thi
3 Quy trình lập và thẩmPhổ biến
Không nghiêm- CĐT thiếu vốn, nhân lực và
khả năng quản lý công trình
định dự án không
trọng
- Nhiều yếu tố khó lường
chuẩn
trước và thiếu thông tin trong
4 Không thống nhấtKhông
phổNghiêm trọng
giai đoạn đầu của dự án.
được các phương ánbiến
- Xung đột trong nội bộ CĐT
thiết kế, xây dựng
xem nên tiến hành dự án hay
5 Không tiến hành hoặcRất phổ biến Trung bình
không và thực hiện thế nào.
không có đủ các khảo
- Quyết định đầu tư phụ thuộc
sát địa chất
nhiều vào cá nhân lãnh đạo,
6 Khả năng tài chínhRất phổ biến Nghiêm trọng
đơn vị cấp trên hoặc đơn vị
hạn hẹp
7 Quyết định đầu tưPhổ biến
Không nghiêmcấp vốn.
- Yếu tố lợi ích kinh tế của
phụ thuộc nhiều vào
trọng

đầu tư dự án nhiều khi không
cấp trên và các đơn vị
được nhấn mạnh và quan tâm
liên quan khác
đúng mực.
8 CĐT không biết tiếnBình thường Trung bình
- Nhiều thay đổi về điều kiện
hành công việc khởi
kinh tế, xã hội, kỹ thuật, thời
đầu, ít kinh nghiệm
gian.
thực hiện dự án
9 Nhiều yếu tố khóPhổ biến
Bình thường
lường tác động đến
quyết định đầu tư
10 Có nhiều thay đổiPhổ biến
Bình thường
trong tương lai về
kinh tế, xã hội...
4.2 Giai đoạn thiết kế và dự toán
Giai đoạn này thường bắt đầu khi CĐT nhận thấy nhu cầu xây dựng và liên hệ với các
Cty tư vấn, thiết kế và dự toán để tiến hành các bước chuẩn bị xây dựng. Thông thường
thiết kế và dự toán sẽ được tiến hành trước khi xây dựng công trình, tuy nhiên vẫn có các
thiết kế bổ sung trong giai đoạn xây dựng. Bảng 2 chỉ ra một số các rủi ro cơ bản.
Bảng 2. Các trục trặc và nguyên nhân trong giai đoạn thiết kế và dự toán
2


TT Các trục trặc thườngMức độ xuất hiện

gặp
1 Không công khai thiếtRất phổ biến
kế và quy hoạch
2 Sai sót trong các bảnPhổ biến
thiết kế
3 Thiết kế không tínhRất phổ biến
đến các quy hoạch
tương lai
4 Thiết kế lạc hậu, khôngPhổ biến
đáp ứng được các nhu
cầu sử dụng
5 Thiết kế vượt quá yêuTrung bình
cầu, gây lãng phí vốn
XD
6 Thiếu thiết kế chi tiết Phổ biến
7 Thiếu dự toán, chi tiết Trung bình
8 Dự toán không chínhTrung bình
xác, sai
9 Thiết kế không đồngPhổ biến
bộ, tương thích giữa
các bộ phận
10 Dự toán xây dựng cóPhổ biến
đơn giá không phù hợp
với giá thị trường hiện
tại

Mức độ tácNguyên nhân của các trục
động
trặc
Không nghiêm- CĐT và Cty tư vấn

trọng
không muốn lộ thông tin.
Nghiêm trọng - Năng lực của Cty tư vấn
yếu, không đáp ứng yêu
Nghiêm trọng cầu trong thiết kế và dự
toán hiện đại.
- Cty tư vấn muốn đảm
Nghiêm trọng bảo an toàn bằng cách
tăng hệ số an toàn.
- Cty tư vấn thiếu các dữ
Không nghiêmliệu cần thiết cho thiết kế
và dự toán.
trọng
- Bản thiết kế/dự toán
không được kiểm định/chỉ
Trung bình
kiểm định sơ sài.
Trung bình
- Các sai sót của thiết kế
Nghiêm trọng
không được phát hiện gây
ra nhiều khó khăn cho
Nghiêm trọng
CĐT và nhà thầu.
- Quy phạm và tiêu chuẩn
thiết kế hiện tại lạc hậu,
Nghiêm trọng thiếu và không đáp ứng
được yêu cầu hiện đại.

4.3 Giai đoạn đấu thầu

Giai đoạn này bắt đầu khi thiết kế và dự toán đã hoàn thiện và các nhà thầu được mời
tham gia chào thầu tự do, hạn chế hoặc chỉ định thầu. Giai đoạn này là thời gian nhạy
cảm và có nhiều tiêu cực, trục trặc xảy ra (Bảng 3).
Bảng 3. Các trục trặc và nguyên nhân trong giai đoạn đấu thầu
TT Các trục trặc thườngMức độ xuấtMức độ tácNguyên nhân của các trục trặc
gặp
hiện
động
1 Quá nhiều nhà thầuPhổ biến
Trung bình
- Các nhà thầu cố gắng thắng
tham gia gây khó
thầu bằng mọi giá, dẫu rằng
khăn cho chọn thầu
nhiều khi năng lực không đảm
2 Giá bỏ thầu quá thấpRất phổ biến Nghiêm trọng bảo yêu cầu.
3 Liên kết giữa cácPhổ biến
Nghiêm trọng - Nhà thầu năng lực hạn chế,
không vượt qua được yêu cầu
nhà thầu để tạo ưu
sơ tuyển tối thiểu tiền đấu
tiên cho một nhà
thầu.
thầu
4 Nhà thầu không đủPhổ biến
Nghiêm trọng - CĐT, đơn vị xét thầu không
công bằng, rõ ràng trong đấu
năng lực
thầu, và che đậy thông tin.
5 Nhà thầu khôngBình thường Bình thường

- Năng lực tổ chức thầu hạn
được cung cấp các
3


thông tin cần thiết
6 Không có cạnh tranhPhổ biến
bình đẳng giữa các
nhà thầu
7 Hồ sơ thầu không rõRất phổ biến
ràng
8 Tiêu cực và để lộRất phổ biến
thông tin nhậy cảm
trong quá trình thầu
9 Yêu cầu đấu thầuPhổ biến
quá cao, đặc biệt là
vấn đề bảo lãnh thầu
10 Nhân viên tổ chứcBình thường
đấu thầu có trình độ
chuyên môn thấp để
xử lý các vấn đề
phát sinh

Nghiêm trọng
Trung bình
Rất
trọng

nghiêm


chế, thiếu khao học và chuyên
nghiệp.
- Có các tiêu cực trước, trong
và sau khi đấu thầu, đặc biệt là
Không nghiêmhình thức liên kết mờ ám giữa
trọng
một nhóm các nhà thầu.
- Do các nhà thầu không đáng
tin cậy nên CĐT đưa nhiều
yêu cầu bắt buộc để đảm bảo
Bình thường

4.4 Giai đoạn chuẩn bị công trường
Giai đoạn chuẩn bị công trường thường bắt đầu trong giai đoạn thiết kế và dự toán để
chuẩn bị hiện trường sẵn sàng cho quá trình xây dựng. Công việc chủ yếu là giải phóng
mặt bằng, lắp đặt hệ thống kỹ thuật điện nước... Các trục trặc thường gặp trong giai đoạn
này được thể hiện trong Bảng 4.
Bảng 4. Các trục trặc và nguyên nhân trong giai đoạn chuẩn bị công trường
TT Các trục trặc thườngMức độ xuấtMức độ tácNguyên nhân của các trục
gặp
hiện
động
trặc
1 Chậm giải phóngRất phổ biến
Rất
nghiêm- Không công khai các
mặt bằng
trọng
thông tin về quy hoạch,
2 Quy định và khungPhổ biến

Bình thường triển khai dự án và chi phí
đền bù.
pháp lý cho di dời
- Đền bù di dời, phương án
dân, giải phóng mặt
tái định cư và ổn định cuộc
bằng thiếu và không
sống mới chưa đủ thuyết
rõ ràng
3 Chi phí giải phóngPhổ biến
Nghiêm trọng phục người dân.
- Các cấp chính quyền liên
mặt bằng quá lớn,
quan không hỗ trợ toàn diện
vượt quá dự toán
4 Vướng các côngBình thường
Bình thường cho việc giải phóng mặt
bằng di dời dân.
trình hạ tầng kỹ thuật
- Các cấp chính quyền gây
khác
5 Khó khăn trong xinBình thường
Bình thường khó khăn trong việc thẩm
định hồ sơ, cấp phép xây
giấy phép xây dựng
6 Liên quan tới quáBình thường
Bình thường dựng.
- Ảnh hưởng tiêu cực của
nhiều cơ quan, cấp
thời tiết (mưa, lũ,...) và tác

công quyền
7 Xung đột với ngườiBình thường
Bình thường động của con người tới tiến
độ công trình.
dân sống xung quanh
- Sự chây ỳ và coi thường
công trình
4


8

Khó khăn trong việcPhổ biến
lắp đặt các dịch vụ
phụ trợ (điện, nước,
điện thoại...)
9 Gian dối và che đậyPhổ biến
thông tin trong quá
trình giải phóng mặt
bằng và tái định cư
10 Tái chiếm đất sauBình thường
giải toả
4.5 Giai đoạn xây dựng

Bình thường

Nghiêm trọng

Bình thường


pháp luật của người dân
trong quá trình di dời sau
giải toả.
- Không có luật hoặc khung
pháp lý cho việc đàm phán,
thảo thuận giữa chủ công

Theo phương pháp truyền thống, nhà thầu tổng sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn các công
việc để quản lý các nhà thầu phụ và phối hợp với CĐT và tư vấn giải quyết các vấn đề
xẩy ra trên công trường. Nhiều rủi ro được chỉ ra trong Bảng 5 trong giai đoạn này.
Bảng 5. Các trục trặc và nguyên nhân trong giai đoạn xây dựng
TT Các
trục
trặcMức độ xuất hiệnMức độ tácNguyên nhân của các trục trặc
thường gặp
động
1 Chất lượng xâyPhổ biến
Nghiệm trọng - Giám sát không chặt chẽ và
dựng kém, không
tuân thủ theo hợp đồng, quy định
đáp ứng yêu cầu
- Thiết kế sai, không phù hợp với
2 Sử dụng vật liệuPhổ biến
Nghiêm trọng tình hình xây dựng.
- Nhà thầu năng lực hạn chế và
kém chất lượng và
không đáp ứng được yêu cầu.
bớt khối lượng
3 Chi phí quyết toánRất phổ biến
Bình thường - Giá bỏ thầu quá thấp, không đủ

chi trả các chi phí xây dựng
chậm, nợ đọng lâu
- Ảnh hưởng của thời tiết, khí
ngày
4 Xây
dựng
ảnhPhổ biến
Bình thường tượng thuỷ văn, và của con
người.
hưởng tới môi
- Bắt đầu xây dựng khi quá trình
trường (bụi, tiếng
giải phóng mặt bằng chưa hoàn
ồn...)
5 Chậm tiến độ xâyRất phổ biến
Nghiêm trọng tất.
- Vốn xây dựng không đủ và bị
dựng
6 Tăng chi phí xâyPhổ biến
Nghiêm trọng chậm, đặc biệt là vốn ngân sách.
- Nhiều tiêu cực trong quá trình
dựng
7 Hồ sơ xây dựngPhổ biến
Bình thường xây dựng của các bên tham gia
dự án.
không đầy đủ
8 Các lỗi kỹ thuật (rỗPhổ biến
Nghiêm trọng
bê tông, rỉ thép, cấp
phối không đạt...)

9 Không quyết toánPhổ biến
Bình thường
được các hạng mục
đã hoàn thành
10 Nhiều tai nạn laoBình thường
Rất
nghiêm
động
trọng
4.6 Giai đoạn sử dụng
5


Sau khi các công việc xây dựng, lắp máy hoàn thành công trường được bàn giao lại cho
CĐT sử dụng. Giai đoạn này liên quan tới CĐT và người sử dụng, mặc dù nhà thầu
thường liên quan đến quá trình bảo trì trong thời gian đầu. Các khó khăn trong quá trình
này được thể hiện trong Bảng 6.
Bảng 6. Các trục trặc và nguyên nhân trong giai đoạn sử dụng
TT Các trục trặc thườngMức độMức độ tác động Nguyên nhân của các trục trặc
gặp
xuất hiện
1 Công trình hoàn thiệnBình
Bình thường
- Chi phí cho xây dựng thấp nên
không đáp ứng các yêuthường
CĐT và nhà thầu phải cắt bỏ
cầu kỹ thuật
nhiều hạng mục phụ trợ.
- Chất lượng xây dựng thấp,
2 Nhiều khuyết tật xâyPhổ biến Bình thường

thiếu giám sát trong quá trình
dựng
xây dựng..
3 Nguy cơ cháy nổ caoRất phổBình thường
- Không có quy định, chế tài bắt
do chập điện, thiếu thiếtbiến
buộc bảo dưỡng sau hoàn thành
bị phụ trợ
- Quy phạm thiết kế xây dựng
4 Công trình xây xongÍt
phổBình thường
còn thấp, lạc hậu so với nhu cầu
nhưng không thể sửbiến
thực tế của xã hội hiện đại.
dụng được
5 Thiếu các dịch vụ tiệnRất phổKhông nghiêm- Nguồn vốn cho duy tu bảo trì
công trình hầu như không có.
ích (điện, nước, vệbiến
trọng
- Không có ban quản lý công
sinh...)
trình chịu trách nhiệm về các
6 Công trình không đượcRất phổBình thường
vấn đề phát sinh trong quá trình
duy tu, bảo trì thườngbiến
sử dụng.
xuyên
7 công trình đưa vào sửBình
Không nghiêm- Có nhiều sai sót, không lường
trước được trong quá trình thực

dụng nhưng hiệu quảthường trọng
hiện dự án dẫn đến công trình
không cao
8 Công trình sử dụng vàPhổ biến Nghiêm trọng không phù hợp với yêu cầu.
xuống cấp nhanh chóng
9 Thiếu các thiết bị phụRất phổBình thường
trợ và an toàn (thangbiến
máy, tay vịn...)
10 Điều kiện sống kémRất phổBình thường
(chật hẹp, bí khí, thiếubiến
sáng, ồn...)
5. Kết luận
Tác giả sơ lược một số các rủi ro tiềm ẩn trong quá trình thực hiện dự án qua các giai
đoạn(1) khởi đầu, (2) thiết kế và dự toán, (3) đấu thầu, (4) chuẩn bị công trường, (5) xây
dựng, và (6) sử dụng. Mức độ xuất hiện và tác động của các trục trặc này đến công trình
xây dựng khác nhau. Yêu cầu hiện nay là phải hạn chế chúng càng nhiều càng tốt để có
một mục đích chung là tạo ra những công trình tốt nhất, chi phí và thời gian xây dựng
hợp lý nhất. Các trục trặc trên được liệt kê theo dạng định tính, quan điểm của người
ngoài nhìn vào ngành xây dựng Việt Nam. Trong tương lai, các rủi ro này phải được
nghiên cứu chi tiết bởi các chuyên gia của ngành xây dựng Việt nam để chỉ ra các số liệu
cụ thể về tên trục trặc, nguyên nhân và giải pháp hạn chế chúng.
6


(Nguồn tin: T/C Xây dựng, số 1/2007)

7




×