PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Ngành công nghiệp xây dựng nước ta đang trong giai đọan phát triển như
vũ bão. Hàng năm, Nhà nước đã đầu tư hàng trăm ngàn tỷ đồng cho đầu tư xây
dựng cơ bản, chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng chi .
Trong xây dựng các yếu tố chất lượng công trình, thời gian xây dựng và chi
phí đầu tư xây dựng là ba yếu tố quan trọng hàng đầu; chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau và có ý nghĩa quyết định trong việc thành công hay thất bại của dự
án đầu tư xây dựng. Chính vì thế nó đòi hỏi các chủ thể tham gia vào thực hiện
dự án đầu tư xây dựng công trình phải đồng thời quan tâm đến ba yếu tố này.
Suy cho cùng chất lượng công trình, thời gian thi công có ảnh hưởng mạnh mẽ
tới yếu tố chi phí mà chi phí trong các Hợp đồng thi công xây lắp thường chiếm
một tỷ trọng rất lớn trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Các Hợp đồng thi công xây lắp thường có giá trị, khối lượng lớn; thời gian
thi công kéo dài. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng thì giá cả nguyên vật liệu
đầu vào, chi phí nhân công, chi phí ca máy thường có biến động; cơ chế chính
sách của Nhà nước thay đổi do đó nó sẽ làm cho chi phí trong Hợp đồng thay
đổi. Chi phí trong Hợp đồng phụ thuộc nhiều vào khả năng quản lý, ký kết Hợp
đồng. Khi quản lý, ký kết các Hợp đồng thi công xây lắp không chặt chẽ thường
sẽ xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí tiền của; kiện tụng làm ảnh hưởng đến
tiến độ của dự án, uy tín của Chủ đầu tư, các Nhà thầu. Do đó việc quản lý chi
phí Hợp đồng thi công xây dựng trong các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách
Nhà nứoc là đối tượng được đặc biệt quan tâm của xã hội và của chính chức
năng của Kiểm toán Nhà nước.
1
Là người hoạt động trong ngành Kiểm toán Nhà nước và theo dõi lĩnh vực
xây dựng, muốn có những kiến thức cần thiết cho nghề nghiệp của mình, tôi
chọn đề tài tốt nghiệp thạc sỹ “Quản lý chi phí Hợp đồng thi công xây dựng
trong các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước”. Việc
phân tích một cách khoa học các loại nguyên nhân của các tồn tại và những đề
xuất cụ thể của để tài sẽ là một đóng góp vào quy trình minh bạch hoá trong
quản lý vốn và cũng tạo điều kiện để quản lý hiệu quả vốn .
Mục tiêu của luận văn
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan và các
loại rủi ro có thể lường trước hoặc không thể lường trước ảnh hưởng tới chi phí
để có thể đề xuất các nội dung cam kết của Chủ đầu tư và Nhà thầu thể hiện qua
các điều khoản của Hợp đồng kinh tế trong giai đoạn thi công xây dựng. Kết quả
nghiên cứu của luận văn được coi là những đóng góp nhỏ nhằm quản lý hiệu quả
nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn tác giả tập trung vào phân tích, nghiên cứu
những ảnh hưởng có thể làm tăng chi phí các dự án sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước để đề xuất những giải pháp quản lý hiệu quả ngay từ đầu.
Đối tượng nghiên cứu
Các rủi ro kỹ thuật và các loại rủi ro khác ảnh hưởng tới chi phí trong quá
trình thi công xây dựng và khả năng xử lý các rủi ro trên cơ sở các quy định của
pháp luật về Ngân sách và Xây dựng.
Phương pháp nghiên cứu
2
Tập hợp các tình huống thực tiễn và được phân tích trên cơ sở văn bản pháp
lý hiện hành và khoa học để đề xuất nội dung quản lý chi phí trong dự án đầu tư
xây dựng.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tình hình quản lý chi phí các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
hiện tại có quà nhiều tồn tại gây thiệt hại không chỉ cho ngân sách Nhà nước mà
trước hết là các Chủ đầu tư, các Nhà thầu thực hiện dự án.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Quản lý chi phí trên thế giới
Đối với tất cả các công trình xây dựng thì công việc xây dựng phải gánh
chịu trách nhiệm kể từ khi có ý tưởng của các kiến trúc sư và kỹ sư cho đến khi
quét lớp sơn hoàn thiện cuối cùng. Từ xa xưa các nhà thiết kế và xây dựng đã để
lại cho chúng ta những công trình vĩ đại như kim tự tháp Maya, kim tự tháp
Aicập, những nhà thờ lớn mang kiểu kiến trúc Gôtíc, Vạn lý trường thành của
Trung Quốc và những kiến trúc hiện đại của chúng ta ngày nay; các công trình
đó đã thực sự được xây dựng trên nền tảng khoa học cũng như kỹ thuật. Phạm vi
công việc xây dựng ngày nay thật vô cùng lớn từ những ngôi nhà ngoại ô tới
những công trình ngôi nhà chọc trời hàng trăm tầng, từ vỉa hè trong thành phố tới
những đập ngăn nước.
1.1.1Quản lý chi phí xây dựng tại Hoa Kỳ
Ngành xây dựng Hoa kỳ là một ngành công nghiệp lớn nhất với phần đóng
góp hàng nghìn tỷ USD, chiếm khoảng 20% tổng sản phẩm Hoa Kỳ, với hàng
trăm nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với sự tham gia của trên nửa triệu doanh
nghiệp xây dựng, các công ty này cạnh tranh với nhau rất gay gắt theo những
truyền thống tốt đẹp nhất của nền kinh tế thị trường văn minh.
Để có thể đứng vững tồn tại, cạnh tranh được với nhau người ta nghiên cứu
ra nhiều hình thức tổ chức quản lý để thu được hiệu quả (hay các mục tiêu chất
lượng, giá thành, thời gian). Một trong những thành quả có tính đột phá là việc
hình thành viện quản lý dự án (PMI) vào năm 1969.
Viện đã đưa ra mô hình quản lý dự án của PMI Hoa Kỳ (Project
Management Institute USA) như sau:
4
Hình 1-1: Mô hình quản lý tổng thể dự án [19]
Qu¶n lý dù ¸n
Qu¶n lý tæng
thÓ dù ¸n
Qu¶n lý chi
phÝ dù ¸n
Qu¶n lý liªn
l¹c dù ¸n
Qu¶n lý quy
m« dù ¸n
Qu¶n lý chÊt
l îng dù ¸n
Qu¶n lý rñi
ro dù ¸n
Qu¶n lý thêi
gian dù ¸n
Qu¶n lý nguån nh©n
lùc dù ¸n
Qu¶n lý mua s¾m thiÕt
bÞ dù ¸n
Trong đó việc quản lý chi phí được các Nhà thầu đặc biệt quan tâm. Và để
thi công công trình với chi phí thấp nhất có thể các Nhà thầu tại đây tiến hành
nghiên cứu điều kiện thi công, lập kế hoạch (kế hoạch ngân quỹ) kiểm tra rồi kế
tiếp là các hành động sửa chữa.
Tại Hoa Kỳ thì các chi phí lao động và các thiết bị được kiểm soát rất chặt
chẽ theo từng giờ. Chi phí về vật liệu, các công việc đều được mã hoá để tiện
cho công việc sử dụng máy tính điện tử.
Họ luôn tìm ra những công cụ mạnh để giúp cho việc quản lý sản xuất có
hiệu quả. Sự ra đời của chương trìn Microsoft Project là một ví dụ.
Chương trình Microsoft Project hiện nay có thể lập tiến độ và quản lý thực
hiện vài trăm dự án đồng thời và mỗi dự án có thể tới hàng ngàn công việc. Chỉ
cần nhập các phần việc của kỹ sư công nghệ máy tính, máy tính sẽ tự động trình
bày kế hoạch tiến độ, tài nguyên, chi phí thi công và in báo cáo chi phí tiến độ
theo ngày muốn có báo cáo.
5
Vic qun lý ca Nh thu cng c thc hin theo s hỡnh 1-2
Hỡnh 1 - 2: S t chc b mỏy qun lý trờn cụng trng ca Nh thu [19]
-Kế toán
- Mua sắm
- Kho chứa
- L ơng nhân
viên
- Bảo vệ
Giám sát
- HT ống
- Xây dựng
- Điện
- Thiết bị
- Máy móc
Nhà thầu phụ
- Điện
- Sơn
- Bảo quản
- Hệ thống
đ ờng
- Khác
- Nhân công
thuê trực tiếp
- Đốc công
- Kiểm soát
chất l ợng
- Số liệu kỹ
thuật
- Các yêu cầu
thay đổi
Ban chỉ huy
công tr ờng
Kỹ s Ban A
Quản lý
văn phòng
Bộ phận
tiến độ
Bộ phận
giám sát
Bộ phận kiểm
soát giá
Bộ phận
kỹ thuật
1.1.2 Qun lý chi phớ xõy dng Anh
1.1.2.1 Tng quan v s t chc v quy trỡnh qun lý chi phớ
nc Anh, t chc Chớnh ph cú tớnh tp trung hoỏ cao, mc dự vy, cỏc
B thng cú quyn t ch cao. i vi cỏc d ỏn quan trng ca Chớnh ph, cú
cỏc t chc úng vai trũ Ch u t ca Cỏc d ỏn. Mi t chc ny qun lý cỏc
d ỏn thuc v chuyờn mụn ca h. Vớ d: d ỏn u t xõy dng mt tuyn
ng cao tc c qun lý bi c quan qun lý ng cao tc, d ỏn ng st
c qun lý bi c quan qun lý giao thụng, c quan Nng lng nguyờn t
qun lý cỏc d ỏn nng lng v.v. Ngoi ra cũn cú cỏc cụng ty, cỏc qu u t
lm ch u t cỏc d ỏn do h u t.
i vi cỏc d ỏn ca Chớnh ph Anh, Ch u t u nhim cho K s
chuyờn ngnh v Kin trỳc s l cụng ty t nhõn (hoc Nh nc tuyn) phỏc
6
thảo dự án và thiết kế sơ bộ. Trong giai đoạn này, Kỹ sư chuyên ngành và Kiến
trúc sư được hỗ trợ bởi Tư vấn thiết kế và Tư vấn quản lý chi phí (Quantity
Surveyor) là các công ty tư nhân. Các công ty này được giới thiệu bởi Kỹ sư
chuyên ngành và Kiến trúc sư cho chủ đầu tư lựa chọn. Khái toán chi phí được
tính trên đơn vị m2 để xác định lượng vốn cho dự án và được Tư vấn quản lý chi
phí tính toán dựa trên các thông tin cơ bản về dự án, dựa trên diện tích mét
vuông sàn.
Khi lượng vốn dành cho dự án được chấp thuận, thiết kế sơ bộ sẽ được trình
cho Chủ đầu tư. Tư vấn quản lý chi phí lập dự toán sơ bộ mô tả lượng vốn xây
đựng sẽ được chi tiêu như thế nào. Dự toán sơ bộ được xác định dựa trên thiết
kế. Do đó, Dự toán sơ bộ đưa ra mục tiêu chi phí cho mỗi người trong nhóm thiết
kế. Khi các quyết định về thiết kế được đưa ra, Tư vấn quản lý chi phí sẽ lập dự
toán và dự toán này có liên quan đến dự toán sơ bộ đã được duyệt. Nếu bị vượt
quá dự toán sơ bộ được duyệt, dự toán sơ bộ hoặc thiết kẽ sẽ được cảnh báo. Chi
phí dự phòng trong dự toán sơ bộ sẽ giúp giải quyết các vấn đề xảy ra. Mặc dù
vậy, thường thì ít khi gặp những thay đổi trong ngân sách hoặc thiết kế sơ bộ
trong giai đoạn thiết kế thi công. Khi xong thiết kế thi công, Tư vấn quản lý chi
phí sẽ lập Biểu khối lượng bao gồm chi tiết tất cả các hạng mục công việc theo
yêu cầu thiết kế. Biểu Khối lượng sẽ được áp giá và sau đó sẽ được sử dụng để
phân tích Hồ sơ thầu của các Nhà thầu.
Sơ đồ tổng quan về tổ chức quản lý chi phí dự án xây dựng tại Vương quốc
Anh
7
Hỡnh 1- 3: Phng thc qun lý chi phớ Anh [19]
Chính phủ
Anh
Bộ, các cơ quan liên
quan (chủ đầu t )
Kiến trúc
Nhà thầu chính
Các nhà thầu phụ
T vấn quản lý CP
Ti Vng quc Anh, khụng cú Nh thu thuc nh nc (ch cú cỏc c
quan qun lý cụng trỡnh cụng cng nhng ch yu cho cỏc cụng vic bo trỡ v
khn cp), do ú cỏc d ỏn quan trng c u thu gia cỏc cụng ty t nhõn.
Cú th trao thu di hỡnh thc thu chớnh, Xõy dng - Vn hnh - Chuyn giao
hoc Chỡa khoỏ trao tay. Sau khi trao thu xõy dng, quy trỡnh qun lý chi phớ
c thit lp kim soỏt giỏ trong quỏ trỡnh xõy dng do T vn qun lý chi
phớ tin hnh.
Mt cỏch khỏc thc hin d ỏn ca Chớnh ph Anh l d ỏn c thc
hin bi mt Nh thu chu trỏch nhim c v thit k v xõy dng. Nh thu
thit k v xõy dng cú th c la chn mt cỏch n gin thụng qua thng
tho Hp ng gia Nh thu v ch u t.
8
Hoặc, Nhà thầu thiết kế và xây dựng được chọn thông qua đấu thầu. Chủ
đầu tư sẽ nêu rõ yêu cầu về công trình xây dựng hoàn thành, những phần việc
còn lại sẽ thuộc trách nhiệm của Nhà thầu thiết kế và xây dựng. Chủ đầu tư yêu
cầu các Nhà thầu đệ trình đề xuất bao gồm thiết kế và giá trọn gói. Sau đó sẽ
thương thảo Hợp đồng để lựa chọn Nhà thầu. Chủ đầu tư sẽ lấy ý kiến từ các nhà
tư vấn Kiến trúc, kỹ thuật và tư vấn quản lý chi phí để chọn lựa Nhà thầu thiết kế
và xây đựng. Tư vấn quản lý chi phí tham gia vào dự án để giúp chủ đầu tư kiểm
soát chi phí dự án.
1.1.2.2 Nguồn dữ liệu phục vụ cho công tác dự toán
Có rất nhiều Phương pháp tiêu chuẩn đo bóc khối lượng (Standard Method
of Measurement - SMM) được sử dụng tại Anh cho các dự án hạ tầng và dân
dụng. Nguồn dữ liệu được xây dựng bởi các nhà Tư vấn Quản lý khối lượng
(Quantity Surveyor) giàu kinh nghiệm, với ngân hàng dữ liệu về đơn giá được
xây đựng từ nhân công, vật liệu và máy móc. Đơn giá được áp dụng cho bất cứ
dự án nào có sử đụng SMM và như vậy sẽ tương đối dễ dàng cho Tư vấn quản lý
chi phí đo bóc khối lượng của một dự án và vận dụng áp giá các dự án tương tự
đã thực hiện trước đây và có sử dụng cùng một phương pháp đó bóc chuẩn.
Ngân quỹ được xác định dựa trên phác thảo dự án bằng cách tính toán diện tích
sàn xây dựng (CFA) sau đó áp giá tính cho một mét vuông CFA. Tư vấn xây
dựng có một ngân hàng dữ liệu đơn giá tính trên một mét vuông CFA cho các
loại công trình xây dựng khác nhau và giá được dựa trên các hệ số tiêu chuẩn
như hệ số sử dụng đất, hệ số diện tích lưu thông, hệ số diện tích sử dụng chung
v.v.
Khái toán (cost model) được xác định dựa trên thiết kế phác thảo hoặc thiết
kế sơ bộ. Bản khái toán này sẽ xem xét thông số, các hệ số để dự tính chi phí. Ví
9
dụ, mặt tiền hay khu vực lưu thông. Các thông số này có thể sử dụng để phát
triển dự toán một cách cụ thể hơn.
Khi thiết kế được triển khai, các chi tiết thiết kế được cung cấp và dự báo
chi phí xây dựng được xác định bởi Tư vấn Quản lý chi phí. Dựa trên thiết kế chi
tiết và bản vẽ sơ bộ, khối lượng và đơn giá được lập để thực hiện Dự toán sơ bộ
(cost plan) - cung cấp thông tin chi tiết về các yếu tố của dự án.
Các dữ liệu chi phí quan trọng, được sử đụng để lập ngân sách, dự báo, dự toán
sơ bộ lấy từ Biểu khối lượng và đơn giá của dự án được đấu thầu trước đây. Điều
này giải thích tại sao SMM rất quan trọng, SMM không chỉ đưa ra cơ sở cho việc
tính toán và áp giá mà còn tạo ra sự nhất quán về đơn giá ở các dự án khác nhau.
Tư vấn quản lý chi phí cũng sử dụng cả chỉ số giá để lập, xác định sự khác nhau
về giá ở các địa phương và biến đổi giá theo thời gian về nhân công, máy móc và
vật liệu. Đây là công cụ quản lý chi phí chủ yếu của Tư vấn quản lý chi phí
(Quantity Surveyor) với mục đích đánh giá ngân sách và lập dự toán.
Tư vấn quản lý chi phí của Anh rất giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp, họ sử
dụng nguồn dữ liệu được xây dựng dựa trên kinh nghiệm và các dự án tương tự
đã có nghiên cứu giá thị trường vật liệu, nhân công, máy móc để tập dự toán
ngân sách và chi phí xây dựng, được sử dụng làm cơ sở đánh giá hồ sơ thầu.
Phương pháp luận của hệ thống quản lý chi phí xây dựng của Anh là liên tục cải
tiến dự toán chi phí dự án dựa trên mức độ chi tiết của thiết kế đưa ra. Do đó,
việc phân tích chi phí được triển khai từ tính toán trên m2, chi phí cơ bản đến
Bảng khối lượng chi tiết.
1.1.2.3 Biểu khối lượng và quy trình đấu thầu
Biểu khối lượng là phương pháp thường được sử dụng cho các mục đích
như chuẩn bị hồ sơ thầu, phân tích hồ sơ thầu, quản lý chi phí sau Hợp đồng xây
10
dựng. Bản vẽ thi công, tiêu chuẩn kỹ thuật, bản thảo Hợp đồng, các mẫu bảo
lãnh dự thầu cùng với biểu khối lượng sẽ được gửi cho các Nhà thầu chính để họ
lựa chọn và đệ trình giá thầu cạnh tranh. Các Nhà thầu chính sẽ làm giá cho biểu
khối lượng trong đó phân ra làm hai loại biểu giá, giá cho những công việc cụ
thể đã được xác định (Prime - cost sums) và giá cho phần công việc chưa được
xác định rõ ràng tại thời điểm đấu thầu (Provisional Sum) và sau đó tổng hợp
thành giá dự thầu trọn gói. Giá trọn gói sẽ được đệ trình cho kiến trúc sư. Giá bỏ
thầu sẽ được phân tích bởi tư vấn quản lý chi phí. Thông thường trong trường
hợp này Nhà thầu đưa ra giá thầu thấp nhất sẽ được quyết định trúng thầu tuy
nhiên giá cả sẽ được xem xét kỹ và nếu có bất kỳ một lỗi nào thì sẽ được thông
báo cho Nhà thầu liên quan.
1.1.2.4 Mẫu Hợp đồng
Thường thì các cơ quan chính phủ sử dụng Hợp đồng xây dựng dưới các
dạng Hợp đồng trọn gói, Hợp đồng theo đơn giá cố định. Việc thiết kế do chủ
đầu tư tiến hành. Tuy nhiên Hợp đồng bao gồm cả Thiết kế và Xây dựng (Design
and Build) cũng thường sử dụng đối với các dự án chuẩn và trong những năm
gần dây có xu hướng áp dụng Hợp đồng Xây dựng- Khai thác - Chuyển giao
(BOT) và dự án sử dụng vốn tư nhân. Dưới đây là một số ví dụ về dạng Hợp
đồng chuẩn thường được áp dụng tại Anh:
+ Mẫu chuẩn Hơp đồng Xây dựng JCT 2005;
+ Mẫu chuẩn Hợp đồng NEC.
Hầu hết các Hợp đồng ở Anh áp dụng hình thức có thầu phụ được chỉ định.
Điều đó có nghĩa Chủ đầu tư được phép chỉ định Nhà thầu cụ thể có đủ khả năng
làm thầu phụ mặc dù vẫn dưới sự quản lý Nhà thầu chính. Hình thức này cũng
phù hợp khi áp dụng Hợp đồng FIDIC.
11
1.1.2.5 Quản lý chi phí trong giai đoạn sau khi ký kết Hợp đồng xây dựng
Tại Anh, trong giai đoạn sau khi ký kết Hợp đồng xây dựng, phương pháp
kiểm soát chi phí được sử dụng là phương pháp xác định mốc ngân sách và dự
báo ngân sách. Mốc ngân sách được lập bởi Tư vấn quản lý chi phí. Mốc ngân
sách được dùng để so sánh ngân sách ở thời điểm hiện tại và dự báo cho các giai
đoạn trong tương lai. Mốc ngân sách này sẽ được cập nhật bất cứ khi nào có sự
thay đổi quan trọng (các phát sinh), và được cập nhật hàng tháng.
Thanh toán cho Nhà thầu thường được dựa trên các đánh giá hàng tháng về khối
lượng công việc thực hiện theo tính toán của Nhà thầu và đơn giá kiểm tra bởi
Tư vấn quản lý chi phí.
Ví dụ: các công việc được thanh toán hàng tháng dựa trên cơ sở tính toán cơ
bản. Trong trường hợp có những thay đổi được thực hiện theo yêu cầu công việc
Nhà thầu sẽ nhận được hướng dẫn cho lệnh thay đổi này, giá trị thay đổi được
thoả thuận giữa Nhà thầu và Tư vấn chi phí quản lý. Những lệnh thay đổi có thể
đã được thoả thuận trong biểu khối lượng. Trong trường hợp chậm trễ Nhà thầu
có thể yêu cầu kéo dài thời gian và vấn đề này sẽ được Kiến trúc sư hoặc tư vấn
quản lý chi phí xem xét và những chi phí phát sinh do việc kéo dài thời gian sẽ
được tính toán bởi tư vấn quản lý chi phí. Trong bất cứ Hợp đồng nào thường thì
thời gian cho phép để tiến hành nhanh các thủ tục thanh toán cuối cùng sau khi
công trình đã hoàn thành là ba tháng.
1.1.2.6 Nhận xét
Tư vấn quản lý chi phí (Quantity Surveyor) đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong quản lý chi phí xây dựng ở Anh. Đó là điểm mạnh trong hệ thống của Anh.
Bởi vì, tư vấn quản lý chi phí chịu trách nhiệm quản lý chi phí xây dựng từ khởi
đầu đến khi dự án được hoàn thành. Tư vấn quản lý chi phí chịu trách nhiệm
12
kiểm soát chi phí từ ngân sách đến thanh toán cuối cùng. Mặc dù vậy, việc áp
dụng ở Việt Nam không dễ vì không có tổ chức chuyên nghiệp nào để phát triển
Tư vấn quản lý chi phí, sẽ mất thời gian dài để thay đổi một hệ thống.
Quy trình quản lý chi phí bao gồm dự toán, đấu thầu, Hợp đồng, thanh toán,
thay đổi và khiếu nại rất rõ ràng. Quy trình này được thiết lập bởi tổ chức chuyên
nghiệp về quản lý chi phí Royal lnstitute of Charteređ Surveyor. Điều này rất
quan trọng để Việt Nam học hỏi và xây dựng một hệ thống phù hợp với tình hình
hiện tại của Việt Nam.
Việc sử dụng SMM và áp đụng giá cả thị trường trong lập dự toán và giá
xây dựng là thế mạnh của hệ thống quản lý chi phí ở Anh bởi vì nó đảm bao tính
chính xác trong dự toán và giá cả cạnh tranh. áp dụng phương pháp này có thể
giải quyết được những tồn tại trong cơ chế quản lý ở Việt Nam.
Biểu Khối lượng được sử dụng cho quản lý chi phí và cho quá trình đấu
thầu. Biểu Khối lượng là chìa khoá để hiểu một cách đầy đủ phân tích hồ sơ
thầu, để tạo ra sự minh bạch liên quan đến việc xác định giá cho các thay đôi. Ở
Việt Nam, Biểu khối lượng cũng được sử dụng.
Trong giai đoạn sau khi ký kết Hợp đồng xây dựng, Nhà thầu thường thực
hiện các thay đổi trong công trình mà không có sự đồng ý trước về giá cả cho các
thay đổi đó. Mẫu chuẩn Hợp đồng thường quy định cho vấn đề này và phần lớn
các thay đổi được định giá một cách công bằng thông qua việc sử dụng Biểu
Khối lượng. Quy trình này rất thuận lợi cho tiến độ và hoàn thành dự án.
1.1.3 Quản lý chi phí xây dựng ở Trung Quốc
Từ những năm 90 của thế kỷ 20 ở Trung Quốc nhà cao tầng đã được xây
dựng hàng loạt ở các thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải, Thâm Quyến,
Thiên Tân, Nam Ninh….
13
Đến những năm đầu của thế kỷ 21 thì ở tất cả các thành phố lớn và trung
của Trung Quốc, công việc xây dựng mà chủ yếu là xây dựng nhà cao tầng đã
phát triển với tốc độ chóng mặt. Diện tích xây dựng nhà cao tầng ở Trung Quốc
ngày càng tăng và tỷ lệ chiếm trong xây dựng nói chung ngày càng cao, từ 40%
÷ 55% đồng thời với nó là chiều cao và số tầng ngày càng lớn. Hiện tại ở Trung
Quốc đã hàng nghìn toà nhà có chiều cao trên 100m.
Để đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của ngành xây dựng và đặc biệt là
xây dựng nhà cao tầng, các tổ chức quản lý thi công ở Trung Quốc rất được chú
trọng và đặc biệt là công tác quản lý chi phí của Nhà thầu.
Nguyên lý cơ bản quản lý chi phí của Nhà thầu Trung Quốc là lấy giá trị kế
hoạch làm mục tiêu khống chế chi phí xây dựng, lấy giá trị kế hoạch chia thành
giá trị mục tiêu nhỏ của bộ phận công trình hoặc mỗi công việc hay mắt xích
trong quá trình thi công, tiến hành so sánh giá trị chi thực tế và giá trị kế hoạch
phát hiện có sai lệch từ các mặt tổ chức, kinh tế kỹ thuật và Hợp đồng, nhanh
chóng tìm biện pháp hữu hiệu sửa chữa.
Giá trị kế hoạch được xác định từ dự toán do Nhà thầu lập khi đấu thầu và
đựoc chủ đầu tư chấp thuận.
1.2 Quản lý chi phí xây dựng ở Việt Nam
1.2.1 Quản lý chi phí xây dựng thời kỳ bao cấp
Cũng như các nước khác trên thế giới theo nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, ở
Việt Nam thời kỳ bao cấp (trước năm 1986) là nền kinh tế hoạch tập trung, một
nền kinh tế trì trệ kém phát triển.
Thời kỳ này chúng ta tập trung sức lực của cải để xây dựng cơ sở vật chất
cho chủ nghĩa xã hội. Những thành quả trong thời kỳ này hiện nay vẫn tồn tại; có
thể kể đến những công trình, những khu công nghiệp như: khu mỏ tĩnh túc Cao
14
Bằng, khu gang thép Thái Nguyên, phân đạm hoá chất Hà Bắc, khu công nghiệp
Việt Trì, cầu Việt Trì, Apatit Lào Cai, nhà máy chè Phú Thọ, nhà máy phân lân
Lâm Thao, than Uông Bí; nhiệt điện: Vinh, Ninh Bình, Phả Lại, Uông Bí; thủy
điện Thác Bà; xi măng Hải Phòng; khu công nghiệp Thượng Đình (cao su, xà
phòng, thuốc lá) và một loạt các khu chung cư 4-5 tầng tại các thành phố, khu đô
thị ở miền Bắc đặc biệt là ở Hà Nội. Các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và
các công trình công cộng khác cũng được quan tâm xây dựng nhưng được xếp
sau các công trình công nghiệp nặng ở các đô thị.
Có thể nói là toàn bộ việc xây dựng là sử dụng vốn ngân quỹ Nhà nước cấp
với cơ chế chỉ đạo tập trung. Các doanh nghiệp xây dựng được Nhà nước giao
công việc xây dựng, giao chỉ tiêu vật tư, máy móc thiết bị và chỉ việc tổ chức
thực hiện dự án. Với công cụ lao động thô sơ, công trình chưa được trang bị máy
tính điện tử cho nên việc quản lý tiến độ, chi phí gần như vượt quá sức của đơn
vị thi công. Chính vì vậy một loạt công trình kém chất luợng cũng được đưa vào
khai thác sử dụng; công trình chậm tiến độ bàn giao diễn ra đối với hầu hết các
dự án xây dựng. Vật liệu xây dựng công trình bị thất thoát, lãng phí vượt xa so
với dự toán ban đầu.
Từ những vấn để nêu trên ta thấy những nét cơ bản của công tác quản lý chi
phí trong thời kỳ bao cấp như sau:
- Hầu hết lực lượng lao động (cán bộ, công nhân) của các doanh nghiệp xây
dựng được trả lương theo chế độ hiện hành nên không kích thích được sáng tạo;
trách nhiệm công việc thấp, năng suất lao động thấp;
- Thi công bằng thủ công, công cụ xây lắp cũ kĩ, lạc hậu dẫn đến chậm tiến
độ, chất lượng kém, giá thành cao;
15
- Vic qun lý chi phớ cụng trng ch yu tp trung vo chm cụng m
cha quan tõm n hiu qu lao ng, nng sut lao ng dn n tỡnh trng
cụng nhõn, cỏn b n cụng trng ch im danh sau ú chn i lm vic
khỏc;
- Vt t, vt liu cụng trng b tht thoỏt lóng phớ rt nhiu, vt liu vt
xa s liu d toỏn ban u. Do vic qun lý ch chụng coi n vic chng mt
trm, cha cú bin phỏp khng ch, hn ch hn ch lóng phớ;
- Lp tin thi cụng ch mang tớnh hỡnh thc, nờn cung ng vt liu ch
da vo phỏn oỏn ca cỏn b ti cụng trỡnh m cha cú bin phỏp qun lý rừ
rng;
- Cỏc doanh nghip xõy dng khụng b chi phi bi yu t kinh t th
trng. Vic tng chi phớ cụng trỡnh u do Nh nc chu, khụng cú s cnh
tranh ca cỏc doanh nghip nờn h cha thc s quan tõm ti qun lý chi phớ;
Cú th núi vi cỏch qun lý cht lng, tin , chi phớ nh trờn rt nhiu
cụng trỡnh kộm cht lng, thi gian thi cụng kộo di v vt xa mc d toỏn
cn thit cho cụng trỡnh, nh hng ln n ngnh xõy dng, kinh t xó hi. Cho
nờn cn phi xem xột v a ra c phng thc qun lý tt hn, phự hp vi
tỡnh hỡnh thc t.
Phng thc ca Vit Nam thi k bao cp.
Hỡnh 1-4: Mụ hỡnh qun lý ca Vit Nam thi k bao cp [19]
Cơ quan quản lý chi phí
nhà n ớc
Doanh nghiệp xây dựng
(bên B)
Chủ đầu t
(bên A)
Ban quản lý công trình
(thuộc A)
16
1.2.2 Quản lý chi phí xây dựng trong giai đoạn đổi mới (từ 1986 đến nay)
Trong giai đoạn hiện nay, việc quản lý chi phí xây dựng đối với các dự án
đầu tư xây dựng sử dụng phải thực hiện nghiêm theo các quy định của pháp luật
hiện hành. Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả của dự
án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường;
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp
với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, các loại nguồn
vốn và các quy định của Nhà nước;
- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được dự tính đúng
phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài thời
gian xây dựng công trình;
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban hành,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý
chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi
công trình đưa vào khai thức sử dụng.
Công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm:
- Quản lý Tổng mức đầu tư;
- Quản lý Dự toán;
- Quản lý định mức, đơn giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;
- Quản lý Hợp đồng xây dựng;
- Quản lý thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
17
1.3 Các vấn đề còn tồn đọng, tồn tại trong quản lý chi phí đối với các dự
án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Qua thực tế công tác tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước, đã từng tham gia một
số Đoàn kiểm toán dự án đầu tư xây dựng (Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Trụ sở
mới của Bộ Ngoại giao); tham khảo một số Báo cáo kiểm toán dự án đầu tư xây
dựng (Trụ sở làm việc cơ quan Bộ Tài chính; Tu bổ, nâng cấp Nhà hát lớn Hà
Nội) sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước. Tôi thấy còn một số tồn tại, tồn đọng
như sau:
1.3.1 Những rủi ro kỹ thuật ảnh hưởng đến chi phí của dự án
+ Hồ sơ thiết kế, dự toán thiết kế chưa sát với thực tế, phải điều chỉnh bổ
sung làm tăng giá thành
- Trong dự án đầu tư xây dựng trụ sở Bộ Tài chính, gói thầu phòng cháy
chữa cháy đã phải thay đổi thiết kế, và điều chỉnh dự toán của 51/119 công việc
làm cho giá trị thay đổi 42,3% giá trị trúng thầu; phần cừ thép và cọc gia cường
do không áp giá trúng thầu mà xây dựng đơn giá mới đã làm tăng giá trị quyết
toán nên 3.787.050.000đồng; việc bù giá thép tuân thủ các quy định hiện hành
nhưng không phù hợp với thông báo giá thời điểm được bù giá dẫn đến tăng chi
phí lên 601.678.000đồng [10];
- Dự án Tu bổ, nâng cấp Nhà hát lớn Hà Nội hồ sơ thiết kế phải chỉnh sửa
212 lần để phù hợp với thực tế thi công nên đã gây ra nhiều khó khăn và làm
chậm tiến độ thi công [11];
- Dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc gia, trong quá trình thi
công các Nhà thầu sử dụng nhiều loại thép khác nhau như Việt Ý, Việt Nhật,
Việt Hàn, Thái Nguyên nhưng do khối lượng quá lớn, nhiều nhà cung cấp, đòi
hỏi tiến độ nhanh nên Ban quản lý không tổng hợp được khối lượng theo chủng
18
loại và thời gian nghiệm thu làm cho công việc bù giá thép không chính xác.
Cũng trong dự án này việc quyết toán không đúng chủng loại vật tư sử dụng thi
công của gói thầu Cung cấp gạch ốp và lát trong nhà (gói thầu số 8) nên đã phải
giảm trừ giá trị quyết toán của gói thầu 1.459trđ [9].
+ Do các công trình có đặc thù riêng về kỹ thuật thi công
Nhiều nội dung công việc không có trong đơn giá thanh toán do UBND
thành phố Hà Nội ban hành nên đã phải thành lập Ban đơn giá xây dựng công
trình để xây dựng một số loại định mức đặc thù cho công trình.
- Dự án Tu bổ, nâng cấp Nhà hát lớn Hà Nội phải xây dựng 1.115 loại đơn
giá chi tiết trình Bộ Xây dựng thẩm định, phê duyệt làm cơ sở cho việc thanh
quyết toán khối lượng hoàn thành [11];
- Dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Ban đơn giá đã xây
dựng 5 tập đơn giá xây dựng công trình để trình Bộ Xây dựng thẩm định, phê
duyệt làm cơ sở cho việc thanh quyết toán khối lượng hoàn thành. Nhưng một số
đơn giá riêng áp dụng định mức chưa hợp lý, giá vật tư trong đơn giá cao hơn
thông báo giá hoặc giá theo hoá đơn nên đã làm tăng chi phí cho dự án (Gói thầu
thoát nước mưa khu 34ha tăng 507,1trđ) [9]
1.3.2 Rủi ro dẫn đến kéo dài thời gian thi công
+ Nguyên nhân do giải phóng mặt bằng, khởi công thực hiện dự án chậm
Dự án đầu tư xây dựng trụ sở Bộ Tài chính do khởi công Dự án chậm hơn 2
năm so với Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính, làm tăng vốn đầu
tư với số tiên 22 tỷ đồng do phải điều chỉnh chi phí nhân công, máy và bù giá
thép [10].
+ Nguyên nhân do các thủ tục, quy trình thực hiện dự án
Đối với Dự án Tu bổ, nâng cấp Nhà hát lớn Hà Nội còn một số tồn tại [11]
19
- Tiến độ bàn giao hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công và dự
toán chi tiết của Hãng H&H architecture (Nhà thầu tư vấn thiết kế chính phần
xây dựng) bị chậm và kéo dài so với tiến độ Hợp đồng (theo quy định trong Hợp
đồng đến 31/8/1995 phải bàn giao xong hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, thực tế
đến tháng 4/1998 mới bàn giao xong);
- Tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt đơn giá xây dựng công trình chậm, kéo
dài. Đến ngày 5/10/2005 Bộ VH-TT mới có quyết định số 7651/QĐ-BVHTT về
việc phê duyệ và ban hành đơn giá công trình cho 426 loại đơn giá chi tiết cho
nội dung xây dựng và lắp đặt thiết bị; cong 4 hạng mục: hệ thống điều hoà không
khí; hệ thống phòng cháy, chữa cháy và hệ thống âm thanh, chiếu sáng sân khấu
vẫn chưa có đơn giá riêng được phê duyệt làm cơ sở cho thanh quyết toán;
- Công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi tiết và tổng dự toán của
Dự án kéo dài (trong thời gian thi công chủ yếu sử dụng dự toán tạm duyệt làm
cơ sở tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành) đến tháng 11/2004 mới có
tổng dự toán điều chỉnh được phê duyệt.
1.3.3 Ảnh hưởng lỗi do nghiệm thu sai, trùng khối lượng; áp sai đơn giá,
định mức làm tăng chi phí
+ Do nghiệm thu sai, trùng khối lượng
- Dự án Tu bổ, nâng cấp Nhà hát lớn Hà Nội nghiệm thu khối lượng nhiều
hạng mục chưa chính xác, qua kiểm toán phát hiện đề nghị giảm trừ khối lượng
quyết toán vượt so với hồ sơ hoàn công và thực tế thi công 4.157.565.376đ. Đặc
biệt Nhà thầu chính thi công phần xây lắp - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội lập
quyết toán trùng khối lượng thi công 02 hạng mục: lắp đặt hệ thống âm thanh với
giá trị 539.933.649đ và hạng mục tu bổ kết cấu sàn S4, S5 trục 6-9 với giá trị
564.469.000đ. Theo Biên bản Thanh tra Bộ Tài chính năm 2001 của dự án này
20
thấy tình trạng lập hồ sơ nghiệm thu, lập phiếu giá thanh toán khối lượng xây lắp
hoàn thành khi hạng mục đang thi công dở dang thậm chí chưa thi công [11];
- Dự án đầu tư xây dựng trụ sở Bộ Tài chính, nghiệm thu quyết toán A-B
khối lượng nhiều hạng mục chưa chính xác, qua kiểm toán phát hiện đề nghị
giảm trừ khối lượng quyết toán vượt so với hồ sơ hoàn công và thực tế thi công
là 2.503.531.000đ [10];
- Dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc gia, qua kiểm toán cho
thấy khối lượng quyết toán cao hơn so với khối lượng nghiệm thu và bản vẽ
hoàn công là 1.353.467.716đ [9].
+ Do áp sai đơn giá, định mức
- Một số đơn giá riêng của Dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị
Quốc gia áp dụng định mức chưa hợp lý, giá vật tư trong đơn giá cao hơn giá
theo hoá đơn, thông báo giá (đơn giá hạng mục: Thoát nước mưa khu 30ha, Hệ
thống chiếu sáng đài phun nước, Bãi đỗ xe buýt Zone 2…) làm tăng giá trị quyết
toán phải giảm trừ trên 507,1trđ [9];
- Dự án Tu bổ, nâng cấp Nhà hát lớn Hà Nội, giảm giá trị quyết toán do sai
định mức là 153.557.678đ; do sai đơn giá là 941.865.870đ [11];
Chi phí xây dựng giảm do sai đơn giá trong Dự án đầu tư xây dựng trụ sở
Bộ Tài chính là 4.388.728.000đ [10].
21
CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở pháp lý
2.1.1 Văn bản pháp luật liên quan đến Luật ngân sách Nhà nước
2.1.1.1 Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002
Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng
ngân sách Nhà nước, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, đối ngoại [2].
2.1.1.2 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/06/2003 về
việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật về lập dự toán,
chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán. Việc quản lý, sử dụng ngân sách và
tài sản của Nhà nước đối với một số lĩnh vực quốc phòng, an ninh; cơ chế tài
chính - ngân sách đặc thù đối với thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được
thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ [4].
2.1.2 Văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng
2.1.2.1 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003
Luật Xây dựng được Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2004.
Luật này quy định về hoạt động xây dựng, quyền và nghĩa vụ tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư, xây dựng công trình và hoạt động xây dựng.
22
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức cá nhân nước
ngoài đầu tư xây dựng và hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Trường
hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập có quy định khác với Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó [3].
2.1.2.2 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước
trở lên.
Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao
gồm: tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng;
điều kiện năng lực; quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu
tư, Nhà thầu trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước, bao gồm vốn , vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của Nhà nước [5].
2.1.2.3 Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 5 năm 2010 Hướng
dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Thông tư này hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình,
bao gồm: tổng mức đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là tổng mức đầu tư), dự
toán xây dựng công trình (dự toán công trình), định mức xây dựng và giá xây
dựng công trình của các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên, bao gồm: vốn
ngân sách Nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là vốn ODA), vốn
23
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và
vốn đầu tư khác của nhà nước
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thanh toán vốn đầu tư xây dựng
công trình của các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên [8].
2.1.3 Văn bản pháp luật liên quan đến Luật Đấu thầu
2.1.3.1 Luật Đầu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005
Luật này quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn Nhà thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án sau
đây: Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển;
Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân; Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm
phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình,
nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước [1,14].
2.1.3.2 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/10/2009 về
việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn Nhà thầu theo Luật Xây
dựng
Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày
29/11/2005 của Quốc hội, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc
24
hội và hướng dẫn thi hành việc lựa chọn Nhà thầu xây dựng Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội [6].
2.1.3.3 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 của Chính phủ về
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Nghị định này quy định về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây
viết tắt là Hợp đồng xây dựng) thuộc các dự án đầu tư xây dựng có sử dụng 30%
vốn nhà nước trở lên.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến Hợp đồng
xây dựng thuộc các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên trên lãnh thổ Việt
Nam. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến Hợp đồng xây dựng
thuộc các dự án sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước áp dụng các quy định tại Nghị
định này.
Đối với Hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên có những quy định khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện
theo các quy định của Điều ước quốc tế đó [7].
2.2 Tổng mức đầu tư và dự toán đầu tư xây dựng công trình [8,13]
2.2.1 Khái niệm về tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng
mức đầu tư) là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi
trong quyết định đầu tư và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn
khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
2.2.2 Lập tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu
tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với
trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư được xác định phù
hợp với thiết kế bản vẽ thi công.
25