Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 123 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tất cả các đơn
vị, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu
sắc tới TS. Lê Minh Chính, giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi xin
bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau
đại học, cùng toàn thể quý thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng kinh tế, phòng tài nguyên môi
trường, Chi cục thống kê, UBND huyện Phú Xuyên và toàn thể các hộ gia
đình, cá nhân đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, phỏng vấn, thu thập số
liệu để hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2014
Tác giả

Chu Quỳnh Anh


ii

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”
là của cá nhân tôi thực hiện.
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2014
Tác giả



Chu Quỳnh Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ....... 4
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình
đô thị hóa. .......................................................................................................... 4
1.1.1. Lý luận chung về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. .. 4
1.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp. .................. 4
1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. ............................................................................................................... 9
1.1.2. Lý luận về đô thị và quá trình đô thị hóa nông thôn ............................. 13
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong
quá trình đô thị hóa. ........................................................................................ 16
1.2. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa ở một số nước trên thế giới và ở nước ta............................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình
đô thị hóa ở một số nước trên thế giới. ........................................................... 23
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc............................................................ 23

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan................................................................. 25
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc. .............................................................. 27


iv

1.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình đô thị
hóa ở Việt Nam. .............................................................................................. 30
1.3. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn ................................................. 33
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 34
2.1. Tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của huyện
Phú Xuyên. ..................................................................................................... 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ................................................................................ 34
2.1.1.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................ 34
2.1.1.2. Địa hình. ............................................................................................. 35
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết................................................................................. 35
2.1.1.4. Thủy văn............................................................................................. 36
2.1.1.5. Nguồn nước. ....................................................................................... 36
2.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản. ..................................................................... 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội, môi trường .................................................. 37
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Xuyên .............................. 37
2.1.2.2. Đặc điểm dân số và lao động ............................................................. 39
2.1.2.3. Hệ thống hạ tầng cơ sở ....................................................................... 40
2.1.2.4. Đặc điểm môi trường ......................................................................... 43
2.1.2.5. Tình hình phát triển kinh tế huyện Phú Xuyên giai đoạn 2011 – 2013
......................................................................................................................... 44
2.1.3. Đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa tại huyện Phú
Xuyên. ............................................................................................................. 46

2.1.3.1. Những thuận lợi và thời cơ phát triển ................................................ 47
2.1.3.2. Những khó khăn, thách thức .............................................................. 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 50


v

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 50
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 52
2.2.2.1. Tài liệu sơ cấp .................................................................................... 53
2.2.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................... 52
2.2.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu .................................................... 53
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá trong nghiên cứu đề tài ................................. 54
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế........................................................ 54
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh quá trình đô thị hóa .................................................. 55
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 56
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Phú
Xuyên giai đoạn 2009 – 2013 ........................................................................ 56
3.1.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện Phú Xuyên giai
đoạn 2009 – 2013 ............................................................................................ 56
3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo nội ngành nông nghiệp 62
3.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng nghiên cứu .......... 65
3.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế ....... 67
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình đô thị
hóa huyện Phú Xuyên ..................................................................................... 72
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp thuần trong quá trình đô
thị hóa .............................................................................................................. 72
3.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chăn nuôi ................................... 76
3.2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành nuôi trồng thủy sản ........... 80
3.2.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông

nghiệp của huyện Phú Xuyên .......................................................................... 81
3.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình đô thị
hóa của các nhóm hộ điều tra trên địa bàn huyện Phú Xuyên ........................ 82
3.3.1. Tình hình về các nhóm hộ điều tra........................................................ 82


vi

3.3.2. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình đô thị
hóa của các hộ điều tra .................................................................................... 84
3.3.2.1. Kết quả chung .................................................................................... 84
3.3.2.2. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo nội ngành nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa của các hộ điều tra ..................................... 85
3.3.3. Hiệu quả kinh tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa của các hộ điều tra ................................................................. 87
3.4. Những kết quả đạt được và tồn tại trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa của huyện Phú Xuyên................................ 88
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 88
3.4.2. Những tồn tại......................................................................................... 90
3.4.3. Nguyên nhân tồn tại .............................................................................. 91
3.5. Định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội. ........................................................................................... 92
3.5.1. Định hướng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện
Phú Xuyên thành phố Hà Nội trong thời gian tới. .......................................... 92
3.5.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Phú
Xuyên .............................................................................................................. 92
3.5.1.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện
Phú Xuyên đến năm 2020 ............................................................................... 94
3.5.2. Một số giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội trong thời gian tới. ............................................................. 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
CCKT

Viết đầy đủ
Cơ cấu kinh tế

GDP

Tổng giá trị sản phẩm quốc nội

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

ĐTH


Đô thị hóa

GTSX

Giá trị sản xuất

NN

Nông nghiệp

NS

Năng suất

SL

Sản lượng

PTBQ

Phát triển bình quân

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

DV

Dịch vụ


XD

Xây dựng


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Hiện trạng sử dụng quỹ đất của huyện Phú Xuyên năm 2013

38

2.2

Dân số lao động ở huyện Phú Xuyên năm 2013

39

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Phú Xuyên giai đoạn
2.3


2011 – 2013

45

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Phú Xuyên
2.4

giai đoạn 2011 – 2013

45

2.5

Số lượng mẫu điều tra ở điểm nghiên cứu năm 2013

51

Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện Phú
3.1

Xuyên giai đoạn 2009 – 2013

57

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Phú Xuyên
3.2

3.3

3.4

3.5
3.6
3.7

giai đoạn 2009 – 2013

63

Cơ cấu giá trị sản xuất trong nội ngành nông nghiệp

63

huyện Phú Xuyên giai đoạn 2009 – 2013
Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo vùng trên địa bàn
huyện Phú Xuyên giai đoạn 2009- 2013
Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo thành phần
kinh tế huyện Phú Xuyên giai đoạn 2009 – 2013
Phân loại lao động theo nghề nghiệp trên địa bàn huyện Phú
Xuyên giai đoạn 2009 – 2013
Quy mô và cơ cấu diện tích đất gieo trồng của huyện Phú
Xuyên giai đoạn 2009 – 2013

66
69
71
73


ix


Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực – thực phẩm

75

3.8

của huyện Phú Xuyên giai đoạn 2009 – 2013

3.9

Giá trị sản xuất và cơ cấu của ngành chăn nuôi huyện Phú
Xuyên giai đoạn 2009 – 2013

77

3.10

Quy mô và cơ cấu ngành chăn nuôi huyện Phú Xuyên giai
đoạn 2009 – 2013

79

3.11

3.12

Tình hình phát triển ngành thủy sản huyện Phú Xuyên
giai đoạn 2009 – 2013
Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp
trước và sau đô thị hóa của huyện Phú Xuyên


80

81

3.13 Trình độ văn hóa và độ tuổi của nhóm hộ điều tra năm 2013

83

3.14 Nguồn lực của nhóm hộ điều tra ở năm 2013

83

3.15 Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung trong quá trình đô thị hóa
85 của các hộ đ
3.16

Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp trong quá trình
đô thị hóa của các hộ điều tra

86


x

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình


2.1 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Phú Xuyên năm 2013
2.2

Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Phú
Xuyên giai đoạn 2011 – 2013

Trang
39
4
6

3.1 Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Phú Xuyên giai đoạn 2009-2013

59

Cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế huyện Phú Xuyên giai
đoạn 2009-2013

61

3.2

3.3 Cơ cấu sử dụng đất huyện Phú Xuyên giai đoạn 2009-2013

62

3.4 Biểu đồ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Phú
Xuyên giai đoạn 2009 – 2013


64


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Về cơ bản có thể xem công
nghiệp hóa là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở vật chất, kết cấu
hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và phục vụ yêu cầu nâng cao đời
sống về mọi mặt của dân cư. Công nghiệp hóa dẫn đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ bản dân số và lao động, từ đó sẽ hình
thành các khu đô thị mới.
Trong quá trình lãnh đạo, Đảng ta luôn quan tâm cho đầu tư, phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH - HĐH. Nghị quyết 5 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về đẩy nhanh CNH – HĐH nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010 đã chỉ rõ: CNH – HĐH nông nghiệp là
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường. Đô thị hóa là một quá
trình bắt nguồn từ quá trình công nghiệp hóa và gắn liền với quá trình công
nghiệp hóa, do đó có thể khẳng định rằng đô thị hóa là một quá trình tất yếu
và phổ biến của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển.
Đô thị hóa đang diễn ra sôi động trên khắp cả nước, đặc biệt ở các
vùng ngoại thành và ven đô Hà Nội việc đô thị hóa diễn ra sôi động hơn bao
giờ hết. Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô thị đã tác động đến
một bộ phận dân cư. Nó góp phần chuyển hướng phát triển kinh tế và là động
lực dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở cả khu vực đô thị và nông thôn. Với mục
đích tìm kiếm công việc thu nhập cao hơn, vì hầu hết các cơ sở sản xuất, dịch
vụ và công nghệ thường tập trung tại khu đô thị. Chính vì thế người ta cho

rằng, 80% tổng sản phẩm quốc nội của thế giới được tạo ra tại các khu đô thị.


2

Phú Xuyên là huyện phía Nam của Hà Nội, kinh tế hiện tại chủ yếu vẫn
là nông nghiệp. Trong những năm qua, kinh tế nông nghiệp của huyện đã có
những chuyển biến tích cực, nhiều vùng đất trước đây chưa được khai thác,
hoặc khai thác chưa có hiệu quả nay đã được sử dụng tương đối hiệu quả vào
các lĩnh vực kinh tế khác nhau... Tuy nhiên so với nhiệm vụ xây dựng và phát
triển Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa
trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, kinh tế - xã hội ở khu
vực nông thôn Phú Xuyên phát triển chưa đạt yêu cầu.
Vấn đề đặt ra là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tập trung vào
những gì, xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong quá trình đô thị
hóa... là hàng loạt những vấn đề cần phải được tính đến. Xuất phát từ những
vấn đề trên, tôi đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn luận văn tốt nghiệp: “Giải
pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình đô
thị hóa trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp; đô thị hóa và quá trình đô thị hóa.
- Đánh giá được thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa của huyện
Phú Xuyên.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp của huyện Phú Xuyên trong quá trình đô thị hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài


3

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện; Phân tích một số nhân tố chủ yếu
tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; Đưa ra các
giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
+ Phạm vi về không gian: Huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố
trong khoảng thời gian từ năm 2009 – 2013.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận về vấ n đề nghiên cứu
Những vấn đề lý luận về cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; đô thị hóa và
quá trình đô thị hóa.
Nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa.
4.2. Thực tra ̣ng vấ n đề nghiên cứu
Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện
Phú Xuyên; Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong
quá trình đô thị hóa của nhóm hộ điều tra.

4.3. Giải pháp đề xuấ t chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Phú Xuyên .
A. Giải pháp chung.
B. Giải pháp cho từng vùng.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa.
1.1.1. Lý luận chung về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
* Cơ cấu kinh tế:
Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế chúng ta hãy tiếp cận
nó bằng khái niệm “cơ cấu”. “Cơ cấu là một phạm trù triết học dùng để biểu thị
cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống.
Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các
yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là một thuộc
tính của sự vật hiện tượng nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tượng”.
Vì thế khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
Cơ cấu của một nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ
giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, như các lĩnh vực sản xuất, phân phối,
lưu thông, tiêu dùng… các ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ…), các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế… Đó là những yếu tố, những
bộ phận hợp thành một chỉnh thể - nền kinh tế quốc dân.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy

đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất
định, trong những điều kiện kinh tế – xã hội nhất định, được thể hiện cả về
mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng và chất lượng, phù hợp với mục
tiêu được xác định của nền kinh tế.


5

Theo C.Mác, cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản
xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật
chất. Mác đồng thời nhấn mạnh, khi phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai
khía cạnh là chất lượng và số lượng, cơ cấu chính là sự phân chia về chất và
tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội. Như vậy, cơ cấu kinh tế
là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng
của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
Cho nên, dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào cũng có thể thấy rằng cơ
cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng, số
lượng giữa các bộ phận cơ cấu thành đó trong một thời gian và trong những
điều kiện kinh tế – xã hội nhất định.
Cơ cấu kinh tế được phân tích theo 2 phương diện:
- Mặt vật chất kỹ thuật của cơ cấu, bao gồm:
 Cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế phản ánh số lượng, vị trí, tỷ
trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế.
 Cơ cấu theo quy mô, trình độ kỹ thuật, công nghệ của các loại hình
tổ chức sản xuất phản ánh chất lượng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành
nền kinh tế.
 Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ phản ánh khả năng kết hợp, khai
thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế - xã hội của các vùng phục vụ cho mục tiêu
phát triển nền kinh tế quốc dân thống nhất.

- Mặt kinh tế - xã hội, bao gồm:
 Cơ cấu theo các thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác
năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên xã hội.
 Cơ cấu kinh tế theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Nó phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các
ngành, lĩnh vực và các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân thống nhất.


6

Từ sự phân tích trên có thể khái quát cơ cấu kinh tế như sau:
“Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của
mỗi nước. Các bộ phận đó gắn chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong
những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế
- xã hội cao”.
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Nền kinh tế quốc dân là một tổ hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Nông - lâm ngư nghiệp là hệ thống nhỏ trong hệ thống lớn của cơ cấu kinh tế. Cơ cấu
nông - lâm - ngư nghiệp cũng là một cấu trúc gắn bó hữu cơ nhiều nhân tố tác
động qua lại lẫn nhau cùng tồn tại và phát triển trong những thời gian và
không gian nhất định. Do đó, cơ cấu nông nghiệp bao gồm các ngành sản xuất
trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng, nuôi trồng đánh bắt thủy sản. Bản thân nhiều
ngành trong nông nghiệp lại là những hệ thống nhỏ mà trong nhiều hệ thống
nhỏ đó lại có những yếu tố, những thuộc tính giống nhau tạo thành hệ thống
nhỏ hơn. Sản xuất nông nghiệp phát triển không ngừng, cơ cấu các ngành
trong nông nghiệp cũng vận động, biến đổi không ngừng mở rộng. Nhờ tác
động công nghiệp, trong cơ cấu ngành nông nghiệp còn có thêm các ngành
như: ngành chế biến lương thực, thực phẩm, dịch vụ nông nghiệp... mang tính
chuyên môn hóa rõ rệt. Và khi bước sang xã hội hậu công nghiệp, không thể
không phát sinh thêm những ngành mới nữa (công nghệ sinh học, tin học

nông nghiệp). Thiếu những ngành này không thể có ngành nông nghiệp hoàn
chỉnh được.
Do vậy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp là bộ phận cấu thành rất quan trọng
trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
Vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hiểu như sau:


7

“ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể các quan hệ kinh tế đó là
các mối quan hệ tỷ lệ về số lượng, chất lượng và các quan hệ tương tác lẫn
nhau giữa các bộ phận cấu thành nền nông nghiệp bao gồm các ngành sản
xuất nông lâm nghiệp, các vùng sản xuất nông nghiệp và các thành phần kinh
tế trong nông nghiệp”.
Cơ cấu kinh tế phản ánh quá trình phát triển, sự phù hợp, hợp lý trong
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi ngành và mỗi thành phần kinh tế.
Muốn có một cơ cấu kinh tế hợp lý, cần có những biện pháp cụ thể nhằm
chuyển dịch cơ cấu đúng hướng để có thể khai thác tối đa những tiềm năng và
lợi thế của từng vùng, ngành, địa phương.
- Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Cơ cấu kinh tế mang tính chất khách quan phản ánh sự phân công lao
động và sự phát triển của lực lượng sản xuất nhất định. Cơ cấu kinh tế là biểu
hiện tóm tắt, cô đọng nội dung chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng
giai đoạn phát triển nhất định. Trong mỗi ngành, mỗi vùng đều có cơ cấu
riêng của mình tùy theo điều kiện TN-KT-XH cụ thể. Trong phạm vi cả nước
cơ cấu kinh tế hợp lý phải phản ánh sự tác động của các quy luật phát triển
khách quan, bởi nó hình thành do sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân
công lao động chi phối ở trong một trình độ phát triển nhất định của lực lượng
sản xuất sẽ có một cơ cấu kinh tế cụ thể tương ứng.

Mặt khác, cơ cấu kinh tế còn mang tính lịch sử xã hội: Nó phản ánh quy
luật chung của quá trình phát triển kinh tế xã hội, cơ cấu này ở mỗi nơi lại khác
nhau. Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với sự thay đổi không ngừng
của lực lượng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng và đặc điểm chính trị, xã hội của
từng thời kì. Cơ cấu kinh tế được hình thành khi quan hệ ngành, lĩnh vực, bộ
phận kinh tế được xác lập một cách cân đối và sự phân công lao động diễn ra
một cách hợp lý.


8

Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến
của mọi quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người, con người
với tự nhiên trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi
quốc gia lại có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ sản
xuất, bởi các đặc trưng văn hoá xã hội, bởi các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc.
Các nước có hình thái kinh tế - xã hội giống nhau, song có sự khác nhau trong
hình thành cơ cấu kinh tế, vì điều kiện kinh tế, xã hội và quan điểm chiến
lược mỗi nước khác nhau.
Mặc dù cơ cấu kinh tế mang tính chất khách quan và lịch sử xã hội,
nhưng các tính chất đó của cơ cấu kinh tế lại có sự tác động, chi phối của nhà
nước. Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, quy định các tỷ
lệ của cơ cấu kinh tế, nhưng vẫn có sự tác động gián tiếp bằng cách định
hướng phát triển, để thực hiện mục tiêu đáp ứng nhu cầu xã hội.
Từ góc độ nhìn nhận của quá trình phân công lao động xã hội và tái sản
xuất xã hội, có thể phân chia cơ cấu kinh tế theo các loại cơ cấu khác nhau: cơ
cấu ngành kinh tế, xét theo góc độ phân công lao động xã hội theo ngành; cơ
cấu kinh tế lãnh thổ, xét theo góc độ phân công lao động theo vùng lãnh thổ;
cơ cấu thành phần kinh tế, xét theo góc độ quan hệ sở hữu; cơ cấu kinh tế kỹ
thuật, xét theo góc độ trình độ khoa học công nghệ. Trong đó, cơ cấu ngành

kinh tế có vị trí chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của mọi quốc gia.
- Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế:
Cơ cấu ngành kinh tế là một bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu nền
kinh tế Quốc dân. Là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế,
thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất
lượng giữa các ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong
những điều kiện kinh tế nhất định, luôn luôn vận động và hướng vào những
mục tiêu cụ thể.


9

Cơ cấu ngành kinh tế được chia làm 3 nhóm ngành:


Ngành nông nghiệp (Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Ngư nghiệp).



Ngành công nghiệp (Công nghiệp nặng – Công nghiệp nhẹ - Xây dựng).



Ngành dịch vụ (Thương mại – Bưu điện – Du lịch).
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là cấu trúc bên trong của ngành nông

nghiệp. Hiểu theo nghĩa rộng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nó còn bao gồm cơ
cấu kinh tế giữa các ngành nông – lâm – ngư nghiệp và cơ cấu kinh tế nội bộ
của các ngành đó; các ngành đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau theo những
tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ với nhau về mặt chất.

1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ
thường được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng các ngành trong tổng giá trị sản
phẩm nội địa của quốc gia hay vùng đó.
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi thành phần và quan hệ tỷ lệ
giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành của một hệ thống kinh tế từ
trạng thái này sang trạng thái khác phù hợp với những yêu cầu của nền kinh
tế xã hội và điều kiện tự nhiên của một nước trong một giai đoạn nhất định”.
Thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi lao động xã hội
theo những hướng nhất định. Cơ cấu kinh tế không thể cố định lâu dài, mà
phải có những chuyển dịch cần thiết thích hợp với sự biến động của điều kiện
TN- KT- XH. Sự duy trì quá lâu hoặc sự thay đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế
mà không dựa vào những biến đổi của điều kiện TN- KT- XH đều gây nên
những thiệt hại về kinh tế. Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh tế không chỉ
là mục tiêu mà chỉ là phương tiện của việc tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vì vậy có nên chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay không, chuyển dịch nhanh hay


10

chậm, không phải là sự mong muốn chủ quan mà phải dựa vào mục tiêu đạt
hiệu quả kinh tế xã hội như thế nào. Điều này cần thiết cho sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của mỗi nước và riêng cho cả các vùng, các doanh nghiệp trong
đó có cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa
phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ
nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Theo khái
niệm này thì chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình thay đổi của cơ

cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn,
phù hợp hơn với môi trường và điều kiện phát triển. Chuyển dịch cơ cấu
ngành không chỉ là thay đổi về số lượng các ngành, tỷ trọng của mỗi ngành
mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí, tính chất mối quan hệ trong nội bộ cơ
cấu ngành.
Chuyển dịch cơ cấu tạo ra những tiền đề cho sự phát triển, bởi chuyển
dịch cơ cấu kinh tế là chuyển cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới tiến
bộ hơn phù hợp hơn, thích ứng với cơ cấu đó thì nền kinh tế phải vận động
phát triển, bởi không có sự không phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và trình độ
phát triển kinh tế, hơn nữa một nền kinh tế phát triển thì không thể thiếu vắng
các loại thị trường, các ngành, các thành phần kinh tế nào đó.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm biến đổi cấu
trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ thống theo những định hướng và
mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ thống đó từ một trạng thái nhất định tới
trạng thái phát triển tối ưu để đạt được hiệu quả mong muốn, thông qua sự
điều khiển có ý thức của con người, trên cơ sở vận dụng đúng đắn các quy
luật khách quan”.


11

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự vận động của các yếu tố
cấu thành của kinh tế nông nghiệp theo các quy luật khách quan dưới sự tác
động của con người vào các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục
tiêu xác định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi quan hệ tỷ lệ về
mặt lượng các thành phần, các yếu tố và các bộ phận hợp thành kinh tế nông
nghiệp theo một xu hướng nhất định.
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng

không phải là bất biến mà sẽ vận động phát triển và chuyển hóa từ cơ cấu
kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới phù hợp và có hiệu quả hơn. Sự chuyển
dịch đó đòi hỏi phải có thời gian và phải trải qua những bậc thang nhất định
của sự phát triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lượng, khi lượng đã tích luỹ đến
độ nhất định tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Tất nhiên quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh hay chậm còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu
tố trong đó sự tác động của con người có ý nghĩa quan trọng. Do vậy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm thay đổi cấu trúc và các mối
quan hệ của hệ thống kinh tế nông nghiệp theo một chủ định và định hướng
nhất định, nghĩa là đưa hệ thống kinh tế nông nghiệp đến trạng thái phát triển
tối ưu đạt được hiệu quả, thông qua các tác động điều khiển có ý thức, định
hướng của con người, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật
khách quan.
Vai trò, vị trí của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đáp
ứng sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu về nông sản
phẩm của xã hội, nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Là điều kiện và nhu cầu để
mở rộng thị trường, tạo cơ sở cho việc thay đổi bộ mặt nông thôn nói chung
và bộ mặt nông nghiệp nói riêng, đồng thời tạo ra một nền sản xuất chuyên
môn hóa cao, thâm canh tiên tiến và các ngành liên kết chặt chẽ với nhau hơn.


12

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là kết quả của quá trình phát
triển vừa chịu tác động của các yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội vừa chịu tác động của các yếu tố chủ quan như sự can thiệp của
chính phủ bằng các chính sách kinh tế xã hội. Do là kết quả của quá trình phát
triển và bản thân cơ cấu kinh tế luôn ở trạng thái động thường được so sánh
qua hai mốc thời gian, thường là năm sau so với năm trước nên cơ cấu kinh tế
tự thân nó đã có sự chuyển dịch. Sự chuyển dịch này có thể theo hướng tiến

bộ hay không tiến bộ, mang lại kết quả kinh tế mong muốn hay không mong
muốn và do đó có thể làm cho hệ thống kinh tế phát triển hay trì trệ, lâm vào
khủng hoảng hay tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các khu vực kinh tế khác.
Ở nước ta hiện nay, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có những đặc điểm
chủ yếu là nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng
công nghiệp có tăng song chưa đạt mức mong muốn. Trong nội bộ ba nhóm
ngành lớn, cơ cấu ngành đã có những thay đổi theo hướng tích cực, có tác
dụng bước đầu đối với sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, song
chưa vững chắc, chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. Trong nội bộ các ngành,
đặc biệt là ngành nông - lâm - ngư nghiệp, trình độ trang bị kỹ thuật còn thấp,
năng suất cây trồng vật nuôi chưa cao, chất lượng hàng hóa (kể cả hàng hóa
đã qua chế biến) còn thấp đã hạn chế khả năng xuất khẩu ra thị trường thế
giới. Lao động thủ công và bán cơ giới còn khá phổ biến nên năng suất lao
động thấp, giá thành sản phẩm cao, chất lượng sản phẩm chưa đủ sức cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Trong công nghiệp máy móc thiết bị đã ít về
chủng loại lại lạc hậu về công nghiệp, phần lớn thuộc về thế hệ cũ, trang bị
chấp vá, nhất là công nghiệp nhẹ, công nghiệp nông thôn còn nhỏ bé, chưa
phát triển tương xứng với tiềm năng, nên chưa có sức thu hút lao động dư
thừa trong nông nghiệp.
Nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trùng
với thời điểm thế giới đang diễn ra những thay đổi lớn về chính trị, kinh tế.


13

Xu hướng hòa bình và hợp tác để phát triển, toàn cầu hóa và khu vực hóa đời
sống kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã và đang thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình chuyên môn hóa và hợp tác hóa giữa các quốc gia làm cho
lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng. Trong điều kiện đó, chúng ta
muốn nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành mới tích cực nhưng gặp

khó khăn là vốn, trình độ công nghệ thấp kém, lao động trình độ thấp... Bởi
vậy các khó khăn bất cập xảy ra thường xuyên trong tiến trình chuyển dịch cơ
cấu là điều kiện tất yếu và chúng đòi hỏi phải có các giải pháp và điều chỉnh
hợp lý.
1.1.2. Lý luận về đô thị và quá trình đô thị hóa nông thôn
Đô thị hóa nông thôn là một quá trình phát triển tất yếu của một quốc
gia, đặc biệt đối với nước ta là nước đang trong giai đoạn đầu của công cuộc
công nghiệp hóa đất nước. Tốc độ đô thị hóa trong thời gian tới còn diễn ra
nhanh hơn nữa. Đô thị hóa đã, đang và sẽ mang lại các mặt tích cực như thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội rõ rệt, đồng thời nó cũng nảy sinh những mặt
tiêu cực như thu hẹp đất đai canh tác nông nghiệp, gây nguy cơ ô nhiễm môi
trường, các vấn đề xã hội nảy sinh.
Theo từ điển Tiếng Việt “Đô thị hóa là quá trình tập trung dân cư ngày
càng cao vào các đô thị và làm nâng cao vai trò của thành thị đối với sự phát
triển của xã hội”.
Theo bách khoa toàn thư “Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính
theo tỷ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân
hay diện tích của một vùng hay khu vực”. Nó cũng có thể tính theo tỷ lệ gia
tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được
gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa.
Theo cách tiếp cận của xã hội học thì “Đô thị hóa chính là sự di cư từ
nông thôn ra thành thị là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong những


14

vùng lãnh thổ địa lý hạn chế được gọi là các đô thị” (Trịnh Duy Luân – xã hội
học đô thị).
Theo tiến sĩ Guoming Wen (Trung Quốc), đô thị hoá là một quá trình
chuyển đổi mang tính lịch sử tư liệu sản xuất và lối sống của con người từ

nông thôn vào thành phố. Thường quá trình này được nhìn nhận như là sự di
cư cùa nông dân nông thôn đến các đô thị và quá trình tiếp tục của bản thân
các đô thị. Ông cũng cho rằng, trong thực tế đô thị hoá là một quá trình phức
tạp hơn nhiều. Bởi tiến trình này đã bộc lộ không ít dấu hiệu của tình trạng
quá nóng và những vấn đề tiềm ẩn, như áp lực gia tăng đối với việc làm và an
ninh xã hội, tình trạng bong bóng xà phong trong lĩnh vực bất động sản buộc
Chính phủ Trung Quốc phải hãm phanh xu hướng này thông qua việc xem xét
một cách cẩn trọng và từng bước kiểm soát đối với quá trình đô thị hóa.
TS Toshio Kuroda (Nhật Bản) cho rằng đô thị hoá trên tổng số dân cư
trú ở thành phố hoặc dựa trên quan điểm về các vùng có mật độ dân cư đông.
Nghiên cứu thực tế nước Nhật, ông cho rằng đô thị hoá không đơn thuần là
một hiện tượng xảy ra sau chiến tranh ở Nhật Bản mà là một quá trình trình
diễn ra từ đầu thế kỷ XX. Sau năm 1945 quá trình đô thị hoá diễn ra ở Nhật
Bản khá rõ do yêu cầu của việc tái thiết nhanh chóng và tăng trưởng kinh tế
đã đẩy nhanh quá trình đô thị hoá. Sự di chuyển của một lượng lớn dân số trẻ
từ nông thôn ra thành thị, chủ yếu những người đi tản cư về. Quá trình này
diễn ra đặc biệt nhanh chóng từ cuối thập kỷ 50, đầu thập kỷ 60 do người
nhập cư mong muốn có cuộc sống tốt đẹp hơn.
TS Jung Duk (Hàn Quốc) cho rằng đô thị hoá là sự gia tăng dân số chủ
yếu từ nông thôn ra thành thị mà trước đây, thế hệ trẻ rời bỏ nông thôn với
mục đích tìm kiếm việc làm, cơ hội giáo dục và những thú vui, tiện nghi nơi
đô thị, trong giai đoạn ban đầu công nghiệp hoá (1967 – 1975).
Ở Malayxia, từ 1957 đến 1970, mức tăng dân số tự nhiên chiếm tới
61% trong tổng mức dân số đô thị, các yếu tố di cư và phân loại mỗi yếu tố


15

chỉ đóng góp 20%. Mười năm sau, 1980, tăng dân số tự nhiên chỉ còn 40%,
hai yếu tố di cư và phân loại đã tăng lên mỗi yếu tố 30%. Giai đoạn (19912000) tăng dân số tự nhiên vẫn là yếu tố quan trọng nhất làm tăng dân số đô

thị, đóng góp tới 46%, trong khi mức tăng do phân loại đô thị chỉ chiếm 21%
và mức tăng dân số do di cư là 33%.
Ở Trung Quốc, theo Guoming Wen, giai đoạn từ năm 1971-1978 dân
số đô thị tăng thêm 12,92 triệu người, trong đó 49% từ nguồn tăng dân số tự
nhiên, 41% từ nguồn di cư vào đô thị và chỉ có 10% là nguồn dân bổ sung do
thay đổi địa giới hành chính. Giai đoạn từ 1978 đến 2000, dòng di cư chủ đạo
từ nông thôn ra thành thị ở giai đoạn này ngoài sự thu hút của đô thị với nông
thôn, còn có việc Chính phủ Trung Quốc thực hiện chương trình kế hoạch hoá
gia đình làm cho mức sinh giảm mạnh, nên dân số tăng theo mức sinh tự
nhiên giảm xuống. Người ta tính hai nguồn tăng dân số tự nhiên và nhập cư
chiếm tới 3/4 những thay đổi hành chính lãnh thổ là 1/4 lượng dân số bổ sung
của đô thị.
Ở Hàn Quốc, theo Jung Duk nguồn gia tăng dân số ở các đô thị chủ yếu
là do di dân từ các khu vực nông thôn lên thành phố, đây là nguyên nhân
chính làm tăng cư dân đô thị. Trong khi dân số quốc gia Hàn Quốc gia tăng
gấp 2 đến 3 lần trong vòng nửa cuối thế kỷ XX, thì dân số 6 thành phố lớn
nhất tăng bình quân 8,4 lần.
Ở Việt Nam, đô thị hoá đang diễn ra với tốc độ cao, đặc biệt ở thành
phố Hồ Chí Minh và thủ đô Hà Nội. Quá trình này vốn đã có từ lâu trong lịch
sử nhưng thật sự tăng tốc từ những năm đổi mới, 1986 đến nay. Tốc độ đô thị
hoá càng về sau càng lớn. Ở nước ta một địa bàn hay khu vực nào đó được
gọi là đô thị phải đáp ứng một số tiêu chuẩn trong đó có 3 yếu tố hàng đầu:
- Quy mô dân số tối thiểu 4000 người.
- Lao động phi nông nghiệp: 60%


×