Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của công ty cổ phần công nghiệp bắc hải huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRẦN NGỌC LONG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM BAO BÌ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
BẮC HẢI - HUYỆN THUẬN THÀNH – TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRẦN NGỌC LONG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM BAO BÌ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
BẮC HẢI - HUYỆN THUẬN THÀNH – TỈNH BẮC NINH


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐỖ VĂN VIỆN

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đều đã được cảm ơn và mọi thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên

Trần Ngọc Long


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Lâm Nghiệp và thực tập
tại Công ty cổ phần Công nghiệp Bắc Hải, tôi đã được trang bị những kiến thức
và thử nghiệm thực tế giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm

ơn tập thể và cá nhân đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Đỗ Văn
Viện – giảng viên khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học
Nông nghiệp I đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu
và viết khóa luận tốt nghiệp của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên Hội đồng quản trị Công ty
cổ phần Công nghiệp Bắc Hải, và toàn bộ nhân viên trong Công ty đã tận tình
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi tìm hiểu và hoàn thành tốt nội dung
của đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình tôi và bạn bè đã
động viên khích lệ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt
quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do điều kiện về thời gian và đây là bước đầu cho việc tập làm quen,
nghiên cứu về khoa học và kỹ thuật nên vẫn còn hạn chế. Vậy, khóa luận của
tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như các bạn để bài khóa luận của
tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2014

Học viên
Trần Ngọc Long


iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các sơ đồ ....................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM ....................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm ........................................ 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh sản phẩm ............................................................. 8
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm ..................... 9
1.1.4. Phân loại cạnh tranh sản phẩm.............................................................. 11
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm ............................ 15
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp .............................................................................................................. 21
1.1.7. Các công cụ cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp ........................... 29
1.2. Cơ sở thực tiễn về cạnh tranh sản phẩm .................................................. 32
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp ở các nước trên thế giới ....................................................................... 32
1.2.2. Thực trạng ngành nhựa và bao bì trên Thế giới .................................... 34
1.2.3. Thực trạng ngành nhựa và bao bì tại Việt Nam. ................................... 35


iv


1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm của doanh nghiệp ............................................................................ 37
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ...................................... 42
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 43
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 43
2.1.1. Thông tin chung về Công ty cổ phần công nghiệp Bắc Hải ............... 43
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty .............................................. 43
2.1.3. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 44
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ......................... 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 59
2.2.1. Khung nghiên cứu ................................................................................. 59
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 60
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 61
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 61
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 62
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh sản phẩm .............. 63
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 65
3.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của Công ty ................ 65
3.1.1. Thực trạng sản xuất và kinh doanh của Công ty................................. 65
3.1.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của Công ty ............. 70
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của
Công ty ............................................................................................................ 87
3.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài .............................................. 87
3.2.2. Các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp ................................................ 92
3.3. Đánh giá các tiêu chí về năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của Công
ty ...................................................................................................................... 94
3.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 94



v

3.3.2. Điểm yếu ............................................................................................. 95
3.4. Căn cứ xây dựng giải pháp....................................................................... 97
3.4.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty ....... 97
3.4.2. Phân tích ma trận SWOT của công ty. .................................................. 97
3.5. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của Công ty
trong giai đoạn hiện nay và cho tới năm 2020 .............................................. 100
3.5.1. Xây dựng chiến lược cạnh tranh sản phẩm dựa trên lợi thế hiện nay của
Công ty .......................................................................................................... 100
3.5.2. Đổi mới sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm......................... 100
3.5.3. Giải pháp chính sách giá cả hợp lý ..................................................... 101
3.5.4. Đầu tư đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị ............................... 102
3.5.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................. 105
3.5.6. Mở rộng hợp tác, liên kết với các Công ty sản xuất bao bì nhựa PP
trong và ngoài nước....................................................................................... 108
3.5.7. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ...................................................... 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
APEC
BGĐ
BHC
CCN
CC

CL
CN
CP
CPNCTT
CPNVLTT
CPSXC
ĐKKD
ĐVT
FDI
GDP
HCNS
HĐQT
KH & ĐT
NLCT
NXB
OECD
QL 5
SL
SP
STT
SWOT
TL
TNHH
VND
WTO

Nguyên Nghĩa
Diễn đàn hợp tác Kinh tê châu Á-Thái Bình Dương
Ban giám đốc
Bắc Hải Company

Cụm công nghiệp
Cơ cấu
Chênh lệch
Công nghiệp
Cổ phần
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Đăng ký kinh doanh
Đơn vị tính
Vốn đầu tư nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Hành chính nhân sự
Hội đồng quản trị
Kế hoạch và đầu tư
Năng lực cạnh tranh
Nhà xuất bản
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Quốc lộ 5
Số lượng
Sản phẩm
Số thứ tự
Điểm mạnh, yếu cơ hội thách thức
Tỷ lệ
Trách nhiệm hữu hạn
Việt nam đồng
Tổ chức thương mại thế giới


vii


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

1.1

Tình hình tiêu thụ nhựa và bao bì trên Thế giới

34

2.1

Tình hình lao động của Công ty

51

2.2

Kết cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty

54

2.3

Số lượng máy móc thiết bị của Công ty


57

2.4

Chọn điểm nghiên cứu

60

2.5

Chọn mẫu điều tra khách hàng

60

2.6

Ma trận SWOT

63

3.1

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

67

3.2

Thị trường tiêu thụ sản phẩm bao bì của Công ty


70

3.3

Ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm

71

3.4

Kết cấu chi phí và giá bán một số sản phẩm chủ yếu của
công ty

75

3.5

Giá bán một số sản phẩm bao bì trên thị trường

77

3.6

Khối lượng tiêu thụ sản phẩm

80

3.7

Thị phần sản phẩm bao bì của các Công ty


81

3.8

Các chỉ số sinh lời

83

3.9

Ý kiến đánh giá nhận xét của khách hàng về sản phẩm

85

3.10 Ma trận SWOT

98


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

1.1


Các yếu tố quyết định mức độ cạnh tranh SP trên thị trường

24

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

45

2.2

Quy trình sản xuất bao dệt PP

49

2.3

Khung nghiên cứu NLCT sản phẩm bao bì của công ty

59

3.1

Mô hình tổ chức quản lý về chất lượng sản phẩm của Công ty

72



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, canh tranh là điều tất yếu không
thể tránh khỏi. Đặc biệt khi Việt Nam là một thành viên chính thức của WTO,
thị trường trong nước mở cửa không chỉ về thương mại mà cả về đầu tư và
dịch vụ. Đồng nghĩa với cạnh tranh thì thị trường ngày càng trở lên sôi động,
mạnh mẽ và khốc liệt. Nền kinh tế thị trường đã mang đến cho các doanh
nghiệp những cơ hội thuận lợi để phát triển. Mặt khác, nó cũng mang đến mối
đe doạ thường trực cho sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp, đó là quy luật đào
thải. Ngày nay, thay vì một thị trường khép kín cung không đủ cầu thì các
doanh nghiệp lại phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt
cùng với những đòi hỏi ngày càng khắt khe của khách hàng, cạnh tranh đã trở
thành một quy luật tất yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Nhiều đơn vị kinh tế do quen với phương thức quản lý của nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung sản xuất theo kế hoạch, không quan tâm tìm hiểu nhu
cầu thị trường nên đã rơi vào tình trạng thua lỗ, rất nhiều doanh nghiệp bị đẩy
đến giải thể hoặc phá sản. Tuy nhiên, bên cạnh đó lại có những doanh nghiệp
năng động, nhạy bén với thời cuộc, tích cực nghiên cứu học hỏi, áp dụng
phương thức kinh doanh mới thì cơ chế thị trường mở cửa lại trở thành cơ hội
cho họ không những tồn tại được mà còn khẳng định vị trí ngày càng vững
chắc trên thị trường.
Trong những năm gần đây, thị trường sản phẩm nhựa, bao bì tại Việt
Nam đã và đang ngày càng đa dạng, phong phú và cạnh tranh khốc liệt hơn.
Đó là cơ hội cho các nhà sản xuất, nhưng cũng tạo ra nhiều thách thức lớn
trong cuộc đua chiếm lĩnh thị trường.
Công ty cổ phần công nghiệp Bắc Hải là một thành viên sản xuất bao bì



2

PP tại Việt Nam với đội ngũ nhân viên trẻ cả tuổi đời và tuổi nghề, với niềm
đam mê nhiệt huyết khát vọng mang đến cho người tiêu dùng những sản
phẩm mang đậm tính truyền thống dân tộc với chất lượng tốt nhất, là điển
hình cho những doanh nghiệp trẻ trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh và một số tỉnh
lân cận. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây thị phần của Công ty có xu hướng
giảm do tốc độ phát triển mạnh mẽ của ngành nhựa, bao bì cũng như tình hình
nền kinh tế toàn cầu bị khủng hoảng. Để tồn tại và phát triển trong tương lai,
Công ty cổ phần công nghiệp Bắc Hải một thành viên sản xuất bao bì tại Việt
Nam đang tích cực tìm hiểu, nghiên cứu để đưa ra những chiến lược, những
giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo vị thế vững chắc trên thị
trường.
Để giải quyết vấn đề này cần có những cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm
tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu. Xuất phát từ đó tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của Công ty cổ
phần công nghiệp Bắc Hải Huyện Thuận Thành – Tỉnh Bắc Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì
của Công ty cổ phần công nghiệp Bắc Hải trong những năm gần đây. Luận
văn đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì
của Công ty trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh
tranh sản phẩm bao bì của Công ty những năm gần đây, đồng thời phát hiện
những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của Công ty.



3

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm bao bì của Công ty cổ phần công nghiệp Bắc Hải trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố liên quan đến năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của Công
ty cổ phần công nghiệp Bắc Hải.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Các vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh và các vấn đề có liên quan.
+ Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của Công ty trong
những năm gần đây.
+ Các giải pháp góp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của
Công ty cổ phần công nghiệp Bắc Hải trong thời gian tới.
- Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần công nghiệp Bắc Hải –
Khu công nghiệp Trí Quả - Thuận Thành – Bắc Ninh và một số Công ty khác
như: Công ty cổ phần Đại Hữu – Hà Nội; Công ty TNHH Hoa Hạ Việt Nam –
Bắc Giang; Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương – Hưng Yên. So
sánh số lượng, giá bán một số sản phẩm... của các Công ty trên cùng một thị
trường tiêu thụ sản phẩm bao bì tại Tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và
TP. Hà Nội.
- Phạm vi thời gian
+ Các thông tin, số liệu, dữ liệu phục vụ đề tài được thu thập trong 3
năm từ năm 2010 đến năm 2012.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9/2013 đến tháng 3/2014



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH SẢN PHẨM
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm
Thực tế có rất nhiều quan niệm khác nhau theo các trường phái khác
nhau về cạnh tranh. Các học giả thuộc trường phái tư sản cổ điển thì cho rằng:
“Cạnh tranh (Competition – Concurentia) là cuộc đấu tranh đối kháng giữa
các nhà sản xuất hàng hoá nhằm giành điều kiện thuận lợi nhất về sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá nhằm thu lợi nhuận tối đa”.
Từ điển kinh doanh của Anh xuất bản năm 1992 định nghĩa "Cạnh
tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường
nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách
hàng về phía mình; là hoạt động tranh đua giữa nhiều người sản xuất hàng
hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường bị
chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và
thị trường có lợi nhất".
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: "Cạnh tranh là khái niệm của doanh
nghiệp, quốc gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế"[3].
Ở Việt nam, theo Từ điển Bách khoa, thì: "Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa
những các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi
phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị
trường có lợi nhất"[12].



5

Theo tác giả Nguyễn Vĩnh Thanh[14], có thể tiếp cận về cạnh tranh như
sau:
- Cạnh tranh là sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng của của nhiều
chủ thể cùng tham dự.
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm...); một loạt điều kiện
có lợi (một thị trường, một khách hàng ...). Mục đích cuối cùng là kiếm được
lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường,
các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh...
- Các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác
nhau như: đặc tính và chất lượng sản phẩm, giá bán sản phẩm, nghệ thuật tiêu
thụ sản phẩm, các dịch vụ bán hàng, hình thức thanh toán...
Từ đó, một khái niệm về cạnh tranh có thể đưa ra là: Cạnh tranh là
quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp,
cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất,
thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi[8].
Tham gia cạnh tranh sẽ nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Cạnh
tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác, song
xét dưới góc độ toàn xã hội thì cạnh tranh luôn có tác động tích cực như chất
lượng hàng hóa tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn[10].
Ngày nay, cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, là động lực
của nền kinh tế thị trường. Không có cạnh tranh thì không có nền kinh tế thị



6

trường. Năng lực cạnh tranh sẽ là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Do
vậy, mỗi đơn vị kinh tế cần cố gắng tìm cho mình một chiến lược cạnh tranh
phù hợp để vươn tới vị trí cao nhất.
Trong cạnh tranh, nảy sinh ra người có khả năng cạnh tranh mạnh,
người có khả năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh
mạnh, sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là
năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở 3 cấp độ: Cấp quốc gia; cấp doanh
nghiệp và cấp sản phẩm.
- Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Khả năng cạnh tranh của một quốc gia thể hiện một cách có ý nghĩa
nhất ở năng suất lao động. Tổng năng suất lao động của các doanh nghiệp là
năng suất lao động của một quốc gia với từng ngành. Các doanh nghiệp có
năng suất lao động cao thì quốc gia có năng suất lao động cao, đồng nghĩa với
quốc gia đó có năng lực cạnh tranh cao [2],[8].
- Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có khả năng
cung cấp một số lượng sản phẩm lớn, doanh thu lớn, thị phần ngày một tăng
trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên cơ sở chi phí
thấp, sản phẩm tốt, công nghệ cao. Một nhà sản xuất được gọi là nhà sản xuất
có khả năng cạnh tranh nếu có khả năng cung ứng sản phẩm chất lượng cao
với mức giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp
các yếu tố để xác lập vị thế so sánh tương đối hay tuyệt đối, tốc độ tăng
trưởng, phát triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp trong mối quan hệ so

sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng một môi trường và thị trường cạnh
tranh xác định trong một khoảng thời gian nhất định.


7

- Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm
Theo quan niệm truyền thống, sản phẩm là tổng hợp các đặc tính lý
học, hoá học, sinh học… có thể quan sát được dùng để thoả mãn những nhu
cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống.
Theo quan niệm marketing, sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu
cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể
đưa ra chào bán trên thị trường với khả năng thu hút chú ý, mua sắm và tiêu
dùng. Theo đó, một sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ
bản: Yếu tố vật chất và yếu tố phi vật chất [11].
Một sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh khi nó đáp ứng tốt các yếu
tố: Chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, thời gian giao hàng và dịch vụ có
sức cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với sản phẩm thuần
túy thì không thể tự cạnh tranh với nhau, chỉ có sự cạnh tranh của các chủ thể
thông qua sản phẩm. Nghĩa là doanh nghiệp này cạnh tranh với doanh nghiệp
khác, quốc gia này cạnh tranh với quốc gia khác. Vì vậy, nghiên cứu khả năng
cạnh tranh của sản phẩm tức là đang gián tiếp nghiên cứu khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Như vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là đánh giá thực tế năng lực
cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ thông qua các tiêu
chí để có những nhận định biện pháp, chiến lược nhằm đưa quốc gia, doanh
nghiệp, sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
1.1.1.2. Lợi thế cạnh tranh sản phẩm
Lợi thế cạnh tranh sản phẩm là thế mạnh mà sản phẩm có thể huy động
để đạt thắng lợi trong cạnh tranh. Một sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thường

được biểu hiện qua hai mặt là chi phí và sự khác biệt hoá của sản phẩm.
Lợi thế về chi phí đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể tạo ra sản
phẩm đảm bảo chất lượng với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Chi phí


8

thấp tạo ra lợi thế về giá cả cho sản phẩm. Các nhân tố nguồn lực mà doanh
nghiệp có như các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật, nguồn cung ứng đầu
vào, vị trí địa lý ảnh hưởng trực tiếp đến lợi thế về chi phí [2] [8] [9].
Sự khác biệt hoá của sản phẩm là tạo ra những sản phẩm có nét độc
đáo, đặc trưng riêng biệt khác hẳn với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong
xu thế cạnh tranh ngày càng hướng về chất lượng sản phẩm. Đây là một yếu
tố thu hút khách hàng, tạo được niềm tin và trung thành của khách hàng. Lợi
thế về sự khác biệt cho phép doanh nghiệp định mức giá bán cao hơn đối thủ
cạnh tranh có nghĩa là doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu và lợi nhuận lớn.
Lợi thế cạnh tranh là cái đang tồn tại hữu hình trong doanh nghiệp, doanh
nghiệp có thể tận dụng chúng một cách triệt để, hiệu quả nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh sản phẩm
Trong thời đại ngày nay, khi mà xu thế hội nhập quốc tế cũng như liên
khu vực diễn ra ngày một nhanh chóng thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của toàn bộ nền kinh tế cũng như từng thành phần trong nền kinh tế có một ý
nghĩa vô cùng to lớn. Việc nâng cao khả năng cạnh tranh sẽ giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt các cơ hội, hạn chế các nguy cơ và có thế kiếm soát được
không gian cạnh tranh mới. Mục tiêu không chỉ đơn giản là đuổi kịp đối thủ
cạnh tranh, mà luôn phải nghĩ cách đi đầu tạo ra những sản phẩm mới, với
những ưu việt mới hơn hẳn đối thủ cạnh tranh. Ở đây doanh nghiệp phải tìm ra
một hướng đi riêng của chính mình. Mục tiêu không chỉ đơn giản là đuổi kịp sự
đổi mới, quy trình sản xuất của đối thủ cạnh tranh và học hỏi các phương pháp

của họ mà nhằm phát triển quan điểm cơ bản về các cơ hội của ngày mai.
Cạnh tranh sẽ đảm bảo việc điều chỉnh quan hệ cung cầu. Cạnh tranh sẽ
giúp cho các nhân tố sản xuất được sử dụng vào nơi có hiệu quả nhất, làm
giảm thiểu tổng giá thành của sản xuất xã hội. Bởi vì, cạnh tranh cho phép lựa


9

chọn và sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối ưu, khuyến khích áp dụng
khoa học kỹ thuật để thỏa mãn các nhu cầu của người tiêu dùng.
Như vậy, cạnh tranh sẽ dẫn đến kết quả là làm cho giá cả có xu hướng
ngày càng giảm, số lượng hàng hoá trên thị trường ngày càng tăng, chủng loại
ngày một nhiều, đa dạng về mẫu mã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Mặt khác, chính trong cạnh tranh sẽ loại bỏ những doanh
nghiệp yếu kém và làm tăng sản xuất của ngành điều này phù hợp với yêu cầu
xã hội. Song bên cạnh đó cũng làm cho một số doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả phát triển. Cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế
những doanh nghiệp kinh doanh kém phát triển nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế. Cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế của mỗi nước cũng như mỗi doanh nghiệp. Với cách hiểu như
vậy, ta thấy vai trò đặc biệt của nhà kinh doanh trong việc làm tăng sự giàu có
của xã hội. Vì vậy, ta phải tôn vinh họ làm cho họ ngày càng muốn được cống
hiến những đầu tư, suy nghĩ của mình làm dồi dào của cải vật chất cho xã hội
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
Theo quy luật, cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất. Sản xuất hàng
hoá ngày càng phát triển, số lượng người cung ứng ngày càng đông thì cạnh
tranh ngày càng khốc liệt. Nhờ sự cạnh tranh mà nền kinh tế thị trường vận
động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội - yếu tố đảm
bảo cho sự phát triển mỗi quốc gia trong con đường phát triển. Không những
thế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn là nhân tố thúc đẩy các

quan hệ chính trị - kinh tế - xã hội, tăng cường mối quan hệ hợp tác, hiểu biết
lẫn nhau giữa các nước [8], [10].
Nước ta đã và đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, hội nhập kinh tế
quốc tế có nghĩa là mở cửa nền kinh tế, thực hiện tự do hoá thương mại, đưa
các doanh nghiệp tham gia vào thị trường và thực hiện cạnh tranh trên thị


10

trường quốc tế. Hội nhập kinh tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải có những
đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường. Hội nhập kinh tế
chính là sự khơi thông các dòng chảy nguồn lực trong nước và nước ngoài.
tạo điều kiện mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ và các kinh nghiệm
quản lý.
Thách thức hàng đầu khi hội nhập là tính cạnh tranh ngày càng khốc
liệt trên cả thị trường trong nước và xuất khẩu, do các hàng rào bảo hộ cả thuế
quan và phi thuế quan cũng như các chính sách ưu đãi đang dần bị loại bỏ. Vì
vậy, doanh nghiệp phải không ngừng lớn lên, không ngừng tăng trưởng, luôn
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng lao động để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả cao, tăng năng lực cạnh tranh.
Mục đích cao nhất của mỗi doanh nghiệp là tồn tại và phát triển. Để
làm được điều đó, doanh nghiệp cần phải phát huy hết các ưu thế, tạo ra
những điểm khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Cũng trong nền kinh tế đó,
khách hàng là người tự do lựa chọn nhà cung ứng, là người quyết định sự tồn
tại của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải tự tìm đến khách hàng và
khai thác nhu cầu nơi họ. Doanh nghiệp phải tự giới thiệu, quảng cáo làm cho
người tiêu dùng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện
nay, doanh nghiệp có được một khách hàng đã khó nhưng để giữ được khách
hàng còn khó hơn. Nâng cao khả năng cạnh tranh là làm cho khách hàng quay

lưng lại với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, làm cho họ tin rằng sản phẩm
của doanh nghiệp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng nhất, gieo vào trong
lòng khách hàng những niềm tin chỉ có như thế doanh nghiệp mới tồn tại và
phát triển bền vững.
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có những mục tiêu nhất định cho
từng thời kỳ. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà


11

cần đặt ra những mục tiêu khác nhau. Nếu như giai đoạn mới bước vào kinh
doanh thì mục tiêu của doanh nghiệp là xâm nhập thị trường. Ở giai đoạn phát
triển mục tiêu của doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa và tăng thị phần,
tạo uy tín và niềm tin cho khách hàng. Giai đoạn bão hòa doanh nghiệp phải
chiến đấu bảo vệ thị phần hiện có và cuối cùng thì giai đoạn suy thoái vẫn
đến. Vì vậy, trong giai đoạn này doanh nghiệp cần phải loại bỏ những sản
phẩm cũ, loại bỏ những phần thị trường không hiệu quả. Vì vậy, doanh
nghiệp phải nghĩ đến việc đầu tư, nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới để sản
phẩm có thể bị suy thoái nhưng doanh nghiệp không bị suy thoái theo sản
phẩm. Do đó, để đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh, chỉ có nâng cao năng lực cạnh tranh
mới buộc các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo, tìm ra những phương
thức, biện pháp tốt nhất để tạo ra sản phẩm mới, đạt chất lượng cao hơn, cung
cấp những dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh, thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của khách hàng.
1.1.4. Phân loại cạnh tranh sản phẩm
1.1.4.1. Căn cứ vào mức độ, cạnh tranh trên thị trường
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Đây là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán
và nhiều người mua một loại sản phẩm đồng nhất, không có người bán hay

người mua nào có đủ khả năng chi phối giá cả thị trường. Điều đó có nghĩa
các doanh nghiệp sản xuất và bán sản phẩm của mình tại mức giá hiện hành
trên thị trường. Xuất phát từ đặc điểm này mà hàng rào cản trở sự nhập cuộc
hay rút lui của các nhà sản xuất là không có, thông tin thị trường là hoàn hảo,
mọi thông tin thị trường là rõ ràng, chính xác. Trong thị trường cạnh tranh hoàn
hảo thì công cụ cạnh tranh chủ yếu không phải là giá cả mà là những nỗ lực
nhằm giảm chi phí cá biệt. Đối với thị trường này không có hiện tượng cung
cầu giả tạo và không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính của nhà nước.


12

- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
Đây là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có ít người bán và nhiều
người mua, sản phẩm trong thị trường là không đồng nhất. Mỗi loại sản phẩm
về công dụng chung nhất thì không có sự khác nhau, nhưng có một số thuộc
tính khác nhau và có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau. Do đó, người mua ít
có điều kiện để so sánh giá cả của sản phẩm này với sản phẩm khác có cùng
công dụng. Hàng rào cản trở sự gia nhập và rút lui trong thị trường này cao
hơn so với trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nó đòi hỏi sự cố gắng lớn,
chi phí lớn và rủi ro cao. Khi có đối thủ mới gia nhập hay rút lui thì ngay lập
tức các đối thủ hiện tại sẽ nhận ra điều này và đưa ra các hành động phù hợp
một cách nhanh chóng. Giá cả có thể được sử dụng làm công cụ cạnh tranh
nhưng không phải là công cụ hàng đầu mà công cụ hàng đầu là tính độc đáo
của sản phẩm hay chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Thường thì các doanh
nghiệp trong thị trường này luôn cố gắng tạo ra hình ảnh của riêng mình và sử
dụng nó để lôi kéo khách hàng về phía mình. Loại cạnh tranh này rất phổ biến
trong giai đoạn hiện nay.
- Thị trường độc quyền
Đây là loại hình cạnh tranh mà trên thị trường có một số ít người bán

những sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người mà mỗi người chỉ bán một loại
sản phẩm mang nhãn hiệu và có một số thuộc tính duy nhất nhưng mỗi người
bán này gần như có thể kiểm soát được toàn bộ số lượng sản phẩm hàng hoá
bán ra trên thị trường. Đây là loại cạnh tranh mà nhà nước cố gắng tác động
để đảm bảo luôn có tính cạnh tranh bởi lẽ loại cạnh tranh này sẽ làm tổn hại
đến lợi ích xã hội và làm chậm sự phát triển của nền kinh tế. Điều kiện gia
nhập và rút lui trong thị trường này có rất nhiều trở ngại không thuận lợi như
trong hai loại cạnh tranh trên, ngoài những đòi hỏi về tiềm lực tài chính,
những thế mạnh về sản phẩm và dịch vụ, nó còn đòi hỏi doanh nghiệp cần


13

phải có bí quyết công nghệ và khả năng chịu đựng trong một khoảng thời gian
đủ dài. Thị trường cạnh tranh độc quyền không có sự cạnh tranh về giá cả mà
mỗi người bán toàn quyền quyết định giá cả sản phẩm của mình, tuỳ thuộc
vào đặc điểm của mỗi loại sản phẩm và đặc điểm của các phân đoạn thị
trường cũng như mức độ độc quyền trên thị trường. Công cụ cạnh tranh được
sử dụng trong thị trường này dựa trên uy tín, nhãn mác và tính độc đáo của
sản phẩm, dịch vụ.
1.1.4.2. Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia thị trường
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua
Đây là cuộc cạnh tranh dựa trên lợi ích cụ thể của hai bên đó là người
mua thì muốn mua rẻ và người bán thì muốn bán đắt. Khi hai bên gặp nhau
trên thị trường sẽ trao đổi qua lại để đi đến thống nhất về các điều khoản mua
và bán, trong quá trình đó ai cung muốn giành lấy phần lợi cho mình. Thực tế
thì cạnh tranh giữa ngưới bán và người mua không đơn thuần chỉ có về vấn đề
giá cả mà còn về các vấn đề khác nữa như phương thức thanh toán, chất
lượng phục vụ, chi phí giao hàng, nhận hàng, mức độ an toàn và tiện lợi của
sản phẩm. Thông thường, khi doanh nghiệp đã có chỗ đứng vững chắc trên thị

trường thì cường độ cạnh tranh với người mua không cao lắm. Như vậy,
không có nghĩa là doanh nghiệp đã hoàn toàn giành thế chủ động trước khách
hàng mà điều đó chỉ có ý nghĩa trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó
các doanh nghiệp phải tự đổi mới cho phù hợp với khách hàng.
- Cạnh tranh giữa người mua với người mua
Đó là quá trình ganh đua diễn ra giữa những người mua với nhau trong
quá trình mua nhằm mục đích mua được hàng hoá có giá trị sử dụng lớn với
chất lượng cao. Quá trình cạnh tranh này chủ yếu diễn ra khi lượng cung trên
thị trường nhỏ hơn lượng cầu trên thị trường hoặc với những hàng hoá mang
đặc tính duy nhất như đồ cổ hay những bức tranh nổi tiếng…Lúc này cường


14

độ cạnh tranh là cao nhất, giá cả của hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng vọt nhưng
người mua vẫn sẵn sàng chấp nhận mua. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là
người bán sẽ được lợi và người mua nhận được thứ mà mình cần với chi phí
cao hơn.
- Cạnh tranh giữa người bán với người bán
Đây là cuộc cạnh tranh chính trên thị trường, mang tính gay go khốc liệt
nhất và có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh
với nhau, thủ tiêu lẫn nhau nhằm giành giật khách hàng và thị trường. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này là một sự đào thải có chọn lọc. Các doanh nghiệp
chiến thắng có cơ hội để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô sản
xuất, tăng thị phần tạo ra sự phát triển vững chắc. Thực tế cho thấy khi sản xuất
hàng hoá càng phát triển, số người bán tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt.
Các doanh nghiệp thành công là các doanh nghiệp dám đối đầu với cạnh tranh,
tạo được vũ khí cạnh tranh có hiệu quả và dám chấp nhận “luật chơi”.
1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành

Đây là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành,
cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá sản phẩm nào đó. Các doanh
nghiệp này có đặc trưng về mặt kinh tế - kỹ thuật giống nhau hoặc tương tự
nhau thể hiện ở công nghệ, nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm và công
dụng cụ thể của sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này hầu hết là bản thân mỗi
doanh nghiệp là một đối thủ cạnh tranh và biện pháp cạnh tranh chủ yếu là cải
tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành.
- Cạnh tranh giữa các ngành
Đây là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế
khác nhau. Giữa các doanh nghiệp này có sự khác nhau về công nghệ hay
nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc công dụng cụ thể của sản phẩm.


15

Giữa các doanh nghiệp này có một điểm giống nhau rất lớn đó là về mục đích
của mọi hoạt động đều nhằm đạt được lợi nhuận cao. Do đó, các doanh
nghiệp trong ngành có lợi nhuận thấp có xu hướng chuyển sang hoạt động
trong các ngành có lợi nhuận cao hơn. Kết quả của sự chuyển dịch này tạo ra
sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành và hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân cho tất cả các ngành.
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm
1.1.5.1. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là vấn đề rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp.
Đứng trên những góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản
xuất - kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về
chất lượng. Xuất phát từ người sản xuất, người tiêu dùng từ sản phẩm hay từ
đòi hỏi của thị trường.
- Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng sản phẩm được phản
ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Quan niệm này đồng nghĩa

chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm.
- Quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo
và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn,
quy cách đã xác định trước.
- Quan điểm xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự
phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh
tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Trình độ kĩ thuật chính là
các chỉ tiêu an toàn, vệ sinh, công dụng... chi phí sản xuất, chất lượng, chi phí
sử dụng và chi phí môi trường. Cũng có quan điểm khác cho rằng chất lượng
được xem xét ở hai khía cạnh là chất lượng chuẩn mực và chất lượng vượt
trội. Sản phẩm luôn đổi mới sẽ tạo ra chất lượng vượt trội từ đó tạo ra sự khác
biệt so với đối thủ cạnh tranh.


×