Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 103 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Lâm Nghiệp
Hà Nội. Được sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của quí Thầy giáo, Cô giáo đã trang
bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo
cho em hành trang vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành
cảm ơn quí Thầy Cô. Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước
hết em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Đình Long đã chỉ
bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn UBND huyện Quốc Oai, Phòng Kinh tế,


Phòng Lao động TBXH, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quốc
Oai... UBND các xã và các hộ đã giúp em thực tập trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của quí
Thầy Cô và các đồng nghiệp để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc quí Thầy giáo, Cô giáo và các Cô, Chú, Anh, Chị
luôn mạnh khỏe – hạnh phúc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Hà


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC
LÀM .................................................................................................................. 4
1.1. Lý luận về lao động và sử dụng lao động nông thôn ............................. 4
1.1.1. Lý luận về lao động trong nông thôn .............................................. 4
1.1.2. Lý luận về sử dụng lao động nông thôn ........................................ 10
1.2. Lý luận về việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn ..................... 11
1.2.1. Lý luận về việc làm và thất nghiệp ............................................... 11
1.2.2. Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn .................................... 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho lao động nông thôn... 16
1.3.1. Nguồn lực và lợi thế trong phát triển kinh tế địa phương ............ 16
1.3.2. Quy mô phát triển, cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển kinh tế
................................................................................................................. 17
1.4. Cơ sở thực tiễn về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ............... 19
1.4.1. Tổng quan tài liệu và kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải
quyết việc làm ở các nước và vùng lãnh thổ. .......................................... 19
1.4.2. Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Việt
Nam ......................................................................................................... 27
1.5. Một số nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài luận văn ............ 32


iv

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 37
2.1. Đặc điểm và tình hình cơ bản của huyện Quốc Oai ............................ 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 37
2.1.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................... 42
2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội ................................................................ 46
2.1.4. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn đế n phát triể n kinh tế - xã

hô ̣i và giải quyết lao động việc làm ở nông thôn ................................... 50
2.2. Các phương pháp nghiên cứu: ............................................................. 54
2.2.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................... 54
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 55
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 56
2.2.4. Phương pháp phân tích, đánh giá .................................................. 56
2.2.5. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 57
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 57
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về nguồn lao động và cơ cấu LĐ nông
thôn .......................................................................................................... 57
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về quy mô phát triển và cơ cấu các ngành
kinh tế ở huyện ........................................................................................ 57
2.3.3. Nhóm chỉ phản ánh kết quả giải quyết việc làm ở nông thôn ...... 57
Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUỐC OAI ......... 58
3.1. Khái quát về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện ............. 58
3.2. Thực trạng sử dụng và giải quyết việc làm nông thôn Quốc Oai ........ 59
3.2.1. Khái quát chung về tình hình lao động và sử dụng lao động ở
huyện Quốc Oai...................................................................................... 59
3.2.2. Tình hình việc làm và thu nhập theo các ngành sản xuất ............. 68
3.2.3.Kết quả giải quyết việc làm và thu nhập của hộ ............................ 71


v

3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm và thu nhập của lao động
nông nghiệp ................................................................................................. 73
3.3.1. Ảnh hưởng của phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện .......... 73
3.3.2. Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ sản xuất và chuyển đổi cơ cấu
sản xuất tạo việc làm ............................................................................... 75

3.3.3. Ảnh hưởng của chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 76
3.4. Đánh gía chung về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. ........ 77
3.4.1. Những mặt đạt được ...................................................................... 77
3.4.2. Những khó khăn, tồn tại ................................................................ 78
3.5. Định hướng về giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn..... 80
3.6. Dự báo những biến động về đất đai và lao động của huyện Quốc Oai
đến năm 2020 .............................................................................................. 81
3.7. Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ............ 83
3.7.1. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................... 83
3.7.2. Giải pháp tổ chức đào tạo nghề cho nông dân. ............................. 86
3.7.3. Giải pháp tăng cường các hoạt động hỗ trợ để khuyến khích người
lao động tìm kiếm việc làm và phát triển sản xuất ................................. 87
3.7.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, tăng cơ hội việc
làm ngoài nước cho người lao động ........................................................ 89
3.7.5. Giải pháp phát triển thông tin thị trường lao động, tổ chức hiệu quả
sàn giao dịch việc làm vệ tinh. ................................................................ 91
3.7.6. Giải pháp thành lập quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, dạy nghề
cho người lao động. ................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNH


Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

CCKT

Cơ cấu kinh tế

ĐTH

Đô thị hóa

ĐS

Đời sống

TN

Thu nhập

UBND

Ủy ban nhân dân

GTSX

Giá trị sản xuất


GTGT

Giá trị gia tăng

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

BQ

Bình quân

DT

Diện tích

CSHT

Cơ sở hạ tầng

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

SL


Sản lượng

SX

Sản xuất

SXHH

Sản xuất hàng hóa

LĐVL

Lao động việc làm


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1.1

Số lao động được giải quyết việc làm ( 1990 – 2000)

22


2.1

Cơ cấu đất đai của huyện Quốc Oai năm 2011

43

2.2

Hiện trạng hạ tầng giao thông huyện Quốc Oai

44

2.3

Thực trạng diện tích được tưới tiêu trên địa bàn huyện

46

2.4

Dân số Quốc Oai năm 2009 – 2012

46

2.5

Dân số 15 tuổi trở lên có việc làm

48


3.1

Giá trị sản xuất và cơ cấu gia tri các ngành kinh tế

58

3.2

Dan số và lao động củ huyện Quốc Oai

60

3.3

Chất lượng lao động nông thôn năm 2010

61

3.4

Lao dộng trong các hoạt động kinh tế - xã hội huyện

62

3.5

Lao động trong các ngành kinh tê ở các tiểu vùng

63


3.6

Thu hút thêm lao động ở nông thôn

66

3.7

Thực trạng việc làm khu vực nông thôn

67

3.8

Việc làm của lao động sau khi thu hồi đất

71

3.9

Thu nhập bình quân của khẩu trong vùng

72

3.10 Mức sống của hộ trong vùng

73

3.11 Thực trạng đất đai chuyển đổi của các xã điều tra


74

4.1

Biến động về đất đai của Quốc Oai đến năm 2020

82

4.2

Dự báo biến động về dân số và lao động

82


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 80% dân số và 70% lao động
sống và làm việc ở nông thôn. Với nguồn lao động dồi dào và hàng năm tăng
từ 3,4 -3,5%, (khoảng 1 triệu lao động mới), trong đó nguồn lao động nông
thôn tăng khoảng 600 ngàn lao động. Trong khi đó quỹ đất nông nghiệp có xu
hướng giảm do quá trình CNH, ĐTH nên bình quân diện tích đất nông nghiệp
trên đầu người ngày càng giảm. Đất chật người đông, lao động thừa, việc làm
thiếu đang là áp lực lớn trong nông thôn nước ta. Thực trạng này đang là một
trong những lực cản chính đối với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, phát triển
giáo dục, nâng cao dân trí, là nguyên nhân sâu xa phát sinh các vấn đề tiêu
cực và tệ nạn xã hội. Có thể nói, lao động và việc làm có quan hệ đa dạng, đa

phương với mọi mặt trong cộng đồng dân cư và trong toàn xã hội.
Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển dần
lao động nông nghiệp sang ngành nghề phi nông nghiệp dịch vụ và đã có từ lâu
nhưng do nhiều nguyên nhân nên quá trình chuyển dịch lao động nông thôn sang
ngành nghề phi nông nghiệp diễn ra còn rất chậm và không rõ nét.
Huyện Quốc Oai là một huyện chủ yếu là Nông nghiệp. Ngoài dân tộc
Kinh còn có dân tộc Mường, Dao, trong đó dân tộc Mường chiếm tỷ lệ (tới
18%). Trong những năm qua, kinh tế của huyện, tuy có những bước phát triển
mạnh, nhưng việc thu hút lao động tạo việc làm mới vẫn rất hạn chế. Hơn nữa
hàng năm diện tích đất nông nghiệp giảm do chuyển mục đích sử dụng sang
công nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải ngày càng tăng làm cho tình hình
càng ngày càng trở nên bức xúc.
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm
ở nông thôn để tìm ra những phương hướng và giải pháp hữu hiệu sử dụng
hợp lý nguồn lao động không chỉ là vấn đề mang tính cấp bách, mà còn là vấn


2

đề có tính chiến lược lâu dài trong việc thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp và
nông thôn. Mà trong mỗi một địa phương cần làm rõ những cơ sở khoa học
cho giải quyết việc làm và các gải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn ...
Do vậy, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Thực trạng sử dụng lao động và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội "
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở huyện
Quốc Oai, đề xuất giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
của huyện Quốc Oai trong giai đoạn 2008- 2012 đến năm 2015 và những năm

tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động và việc
làm ở nông thôn.
- Đánh giá thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ở huyện Quốc Oai, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến
sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Quốc Oai trong giai đoạn 2008- 2012 đến năm 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng lao động
nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Quốc Oai.
- Đối tượng trực tiếp của nghiên cứu là nguồn lao động nông thôn, sự
phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở nông thôn đến giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn huyện Quốc Oại.


3

4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu đề tài tại huyện Quốc Oai.
- Phạm vi về thời gian: - Nghiên cứu thực trạng lao động và việc làm của
nông thôn huyện Quốc Oai giai đoạn 2008 – 2012. Đề xuất định hướng và giải pháp
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện đến năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng lao
động và khả năng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Quốc Oai. Đề xuất phương hướng, giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn huyê ̣n Quốc Oai đế n năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kế t quả nghiên cứu đề tài có ý nghiã như sau:

- Góp phần cung cấp: Các luận cứ về giải quyết và tạo việc làm cho lao
động nông thôn huyện trong giai đoạn tới đến năm 2020.
- Đối với kinh tế: Sử dụng hợp lý nguồn lực lao động nông thôn của huyện
góp phần phát triển kinh tế - xã hội và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
- Đối với xã hội: Góp phần giải quyết vấn đề lao động, việc làm trong
nông nghiệp, nông thôn của Thành phố. Góp phần nâng cao thu nhập, thực
hiện xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, xây dựng nông thôn mới...
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có bố cục theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và việc làm
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng về lao động và giải pháp giải quyết việc làm.
Cho lao động nông thôn huyện Quốc Oai, Thành Phố Hà Nội.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1.1. Lý luận về lao động và sử dụng lao động nông thôn
1.1.1. Lý luận về lao động trong nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn lao động nông thôn
a. Khái niệm
Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá trình con
người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó
tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội1.
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo
ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn
bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch
vụ ở nông thôn...

Nguồn lao động là lực lượng cơ bản của hoạt động sản xuất xã hội, bao
gồm toàn bộ những người có khả năng tham gia lao động. Nghiên cứu nguồn
lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân cũng như đối
với sự phát triển sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động trong nông thôn bao
gồm số lượng và chất lượng.
- Số lượng nguồn lao động: Bộ Luật lao động năm 1994 có ghi: Số lượng
lao động là toàn bộ những người nằm trong độ tuổi quy định (Nam từ 15 đến 60
tuổi, Nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng tham gia lao động2. Tuy nhiên, do đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không hoàn toàn phụ thuộc
vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động. Những người trên và dưới
tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn được coi như một bộ phận của
người lao động. Việc tăng số lượng người lao động trực tiếp sản xuất có tầm
1
2

Bài giảng kinh tế hộ nông dân, Đỗ Văn Viện, Đặng Văn Tiến, Hà Nội, 2000.
Điều 13, Bộ luật Lao động năm 1994.


5

quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm.
Số lượng những người lao động phải gắn liền với số ngày công lao
động, nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của
người lao động.
- Chất lượng nguồn lao động: biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ
lành nghề, trình độ kinh tế - tổ chức, mức độ sức khỏe.
Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn biến đổi. Yếu tố làm thay
đổi nguồn lao động gồm: Sự tăng giảm tự nhiên của dân số, hàng năm có một
số người đến tuổi lao động tham gia lao động, một số khác hết tuổi lao động

rút khỏi lao động nông nghiệp; Do lao động nông nghiệp chuyển sang các
ngành kinh tế quốc dân khác, chủ yếu là sang công nghiệp.
Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông
nghiệp: giảm cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối, đồng thời không ngừng
tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định do việc chuyển lao động
nông nghiệp sang lao động công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân khác.
b. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm 75% lao động nông thôn do đó đặc
điểm của nguồn lao động nông thôn cũng gắn liền với đặc điểm của lao động trong
sản xuất nông nghiệp.
- Đặc điểm thứ nhất của lao động nông thôn là tính chất thời vụ cao và
không thể xóa bỏ được. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi
phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng
(đất, khí hậu,..). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ rất cao, thu hút
lao động không đồng đều. Chính tính chất này đã làm cho việc sử dụng nguồn
lao động nông thôn trở nên phức tạp.
- Đặc điểm thứ hai là nguồn lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng
về độ tuổi và có tính thích ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ


6

nguồn lao động có ý nghĩa kinh tế lớn nhưng rất phức tạp, đòi hỏi phải có
biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho
sản xuất nông nghiệp.
- Đặc điểm thứ ba là Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình
độ thấp. Sản xuất nông nghiệp có nhiều công việc gồm nhiều khâu với tính
chất khác nhau, hơn nữa mức độ áp dụng máy móc chưa cao nên sản xuất
nông nghiệp chỉ đòi hỏi sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động
có thể đảm nhiệm được nhiều công việc khác nhau nên lao động nông nghiệp

ít chuyên sâu hơn lao động công nghiệp và các ngành khác. Bên cạnh đó,
phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất
chủ yếu bằng kinh nghiệm, tổ chức lao động cũng rất giản đơn, với công cụ
thủ công lạc hậu. Lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám không
đáng kể, phân bố không đều, vì vậy hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong
việc tiếp thu kỹ thuật và công nghệ mới.
Nghiên cứu đầy đủ tính chất và những đặc điểm nói trên của lao động
nông nghiệp là có thể tìm ra những biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động
trong nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung.
1.1.1.2. Vai trò của nguồn lao động nông thôn
a. Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của kinh tế
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động là yếu tố quan
trọng nhất. Bằng công cụ lao động, con người tác động vào tự nhiên để tạo ra
của cải vật chất cho xã hội, nuôi sống bản thân và gia đình. Trong quá trình
lao động, người lao động không ngừng tìm tòi suy nghĩ, năng động, sáng tạo,
sáng chế ra những tư liệu lao động cho năng suất cao. Quá trình đó thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển phát triển, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất
trong xã hội làm cho nền kinh tế phát triển.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của tri thức, khoa học và công


7

nghệ, con người được đặt vào một quá trình lao động rất phức tạp, đòi hỏi
phải có sự sáng tạo, có trình độ kỹ thuật cao và ý thức trách nhiệm rất lớn. Có
như vậy mới đáp ứng được xu thế phát triển của nguồn lao động.
b. Nguồn lao động là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện phát triển KT- XH
Trong quá trình sản xuất, con người luôn luôn cố gắng tìm tòi sáng tạo
để vươn tới những cái tốt đẹp nhất, hoàn thiện nhất bằng chính khả năng lao
động của mình, với nhu cầu về vật chất ngày càng cao, đa dạng về mẫu mã số

lượng, chủng loại, đòi hỏi con người phải có tư duy sáng tạo, nâng cao tay
nghề kỹ xảo để tạo ra những sản phẩm phù hợp, thoả mãn nhu cầu con người
và xã hội, quá trình lao động của con người chính là quá trình hoàn thiện hơn
nữa bản thân mỗi con người và cũng chính là sự hoàn thiện của xã hội.
c. Nguồn lao động là lực lượng to lớn để phát triển KT- XH
Trong quá trình sản xuất con người luôn luôn hoạt động theo nhu cầu
của mình, của xã hội. Suy cho cùng tất cả đều xuất phát từ lợi ích, để đảm bảo
và duy trì lợi ích của mình. Dù làm việc ở môi trường nào, dưới hình thức nào
cũng đều nhằm đạt được lợi ích. Lợi ích càng cao càng tạo nên sức hấp dẫn để
con người hoạt động có hiệu quả hơn. Như vậy, lợi ích trở thành động cơ của
hành động, thoả mãn lợi ích chính đáng của con người là động lực kinh tế trực
tiếp thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
d. Nguồn lao động là mục đích của sự phát triển
Nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi và con người không bao giờ
thoả mãn với nhu cầu của mình. Đáp ứng được nhu cầu của con người là mục
tiêu mà mọi chế độ xã hội hướng tới. Văn kiện Đại hội Đảng khẳng định:
"phát huy yếu tố con người và lấy con người làm mục đích cao nhất của mọi
hoạt động".
Như vậy, nguồn lao động có vai trò quan trọng và quyết định sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội ở mọi thời đại. Nhận thức đúng đắn không chỉ giúp


8

chúng ta thấy rõ ý nghĩa tầm quan trọng của lao động mà còn là cơ sở khoa
học để nghiên cứu sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý.
1.1.1.3. Đặc điểm của thị trường lao động nông thôn:
a. Sự hình thành thị trường và cung lao động nông thôn
Trong thực tế, thị trường lao động ở nông thôn đã có từ rất lâu nhưng
kém phát triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ

truyền thống trong cộng đồng và thiếu một cơ chế điều tiết thống nhất, không
được pháp chế hóa. Vì vậy, giá trị công lao động thường được đánh giá theo
thỏa thuận dân sự, trực tiếp, việc thanh toán kết hợp cả giá trị và hiện vật.
Quan hệ thuê mướn dựa trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa kết hợp
làm thuê chuyên nghiệp, vừa theo thời vụ. Lao động thủ công, cơ bắp là
chính. Một số nơi do chưa phát triển được ngành nghề dẫn đến dư thừa lao
động, nhất là vào thời vụ nông nhàn, người lao động phải đi làm thuê ở vùng
khác, xã khác hoặc ra đô thị tìm kiếm việc làm. Do đó, thị trường lao động
trong nông thôn có tính tự phát cao.
Trong tương lai, khi sản xuất càng phát triển, sự phân công lao động và
chuyên môn hóa, hợp tác hóa càng cao thì vai trò của thị trường lao động ở
nông thôn càng được khẳng định rõ rệt. Thị trường lao động phát triển sẽ tạo
điều kiện cho người lao động ở nông thôn có thể tiếp cận được với nhu cầu
thuê lao động, thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật,
do đó, cơ hội việc làm và thu nhập của họ sẽ cao hơn. Nói theo ngôn ngữ kinh
tế: thị trường lao động ở nông thôn sẽ giúp cho cầu lao động (việc làm) gặp
được cung lao động (lao động), điều này không chỉ giải quyết được vấn đề việc
làm cho lao động mà còn góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội.
Thị trường lao động là sự thoả thuận trao đổi hàng hoá giữa một bên là
những người sở hữu sức lao động (cung lao động) và một bên là những người
cần thuê sức lao động (cầu lao động). Như vậy, thị trường lao động là nơi gặp


9

gỡ giữa lao động và việc làm.
Cung lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận
được ở mỗi mức giá nhất định. Cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của
người đi làm thuê khi thỏa thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan
hệ tỷ lệ thuận với giá cả sức lao động, khi tiền lương tăng, lượng cung lao

động sẽ tăng.
Mặc dù, cung lao động của một cá nhân bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố
thay thế và thu nhập, nhưng trong tổng thể nền kinh tế, đường cung lao động
vẫn giống như đường cung sản phẩm đầu ra khác. Bởi khi tiền công tăng lên
có ít người muốn nghỉ ngơi, nhưng lại có nhiều người mong muốn làm việc.
Chính vì vậy, trong thực tế các nhà kinh tế chưa thể quan sát thấy khi giá
nhân công tăng mà cung lao động lại giảm cho một cá nhân
Cung trên thị trường lao động phụ thuộc vào: quy mô dân số, tỷ lệ tham
gia vào lực lượng lao động, tổng số lao động có thể cung cấp, độ dài của thời
gian làm việc và chất lượng của lực lượng lao động.
b. Sự hình thành cầu lao động nông thôn
Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức
giá có thể chấp nhận được. Đối với lao động nông thôn, cầu thị trường lao động
là tổng cộng cầu lao động của các trang trại, các hộ nông dân, các hãng sản
xuất kinh đoanh trong nông thôn ở từng mức giá tiền công lao động.
Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu lao động: Giá cả sức lao động: cầu lao
động tỷ lệ nghịch với giá cả sức lao động; Năng suất lao động để sản xuất ra
hàng hóa, dịch vụ và giá trị của các loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường.
c. Đặc điểm thị trường lao động nông thôn
Là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị trường, thị
trường lao động cũng chịu sự tác động của hệ thống quy luật kinh tế, như: quy
luật giá trị, giá cả, cạnh tranh, độc quyền. Các quy luật này tác động và chi


10

phối mối quan hệ cung lao động và cầu lao động của thị trường.
Lao động nông thôn (lao động phổ thông) thường đối mặt với thị
trường có nhiều người mua và nhiều người bán nên thị trường lao động nông
thôn có biểu hiện như thị trường cạnh tranh.

Do trình độ lao động ở nông thôn còn thấp và tính chất mùa vụ của sản
xuất nên thị trường lao động nông thôn mang tính tự phát cao và không chịu sự
điều tiết của các quan hệ pháp lý. Điều này hòan toàn phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên đây cũng là một
khó khăn gây nên khó khăn cho công tác quản lý lao động nông thôn và vấn đề
giải quyết việc làm cho nông dân.
1.1.2. Lý luận về sử dụng lao động nông thôn
1.1.2.1. Đặc điểm của phát triển kinh tế nông thôn
Ngày nay, cùng với sự phát triển của quá trình CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn, kinh tế khu vực nông thôn đã có sự phát triển tương xứng.
Kinh tế nông thôn có những đặc điểm chính như sau:
Sự phát triển kinh tế ở nông thôn phần lớn phụ thuộc vào nguồn lực tự nhiên,
lao động, lợi thế phát triển kinh tế. Những nguồn lực này có tính chất định hướng cho
quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động.
Bên cạnh đó, kinh tế nông thôn bao gồm các ngành kinh tế: nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Do đó, sự phát triển kinh tế nông thôn phụ
thuộc nhiều vào sự phát triển của các tiểu ngành kinh tế. Tuy nhiên, kinh tế
nông thôn phần lớn vẫn mang màu sắc đặc trưng của khu vực kinh tế thuần
nông nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm và yêu cầu sử dụng lao động trong nông thôn
Sử dụng lao động trong nông thôn là việc dùng lao động trong các hoạt
động sản xuất của hộ và các cơ sở hay doanh nghiệp sản xuất trong nông
thôn. Do sức lao động là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội nên nhiệm


11

vụ đặt ra có tính chất nguyên tắc là phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao
động trong nông nghiệp.
Theo nguyên tắc này, đơn vị sử dụng lao động nông nghiệp, nông thôn phải

sử dụng đầy đủ về mặt số lượng lao động: toàn bộ những người lao động trong và
ngoài tuổi quy định có khả năng lao động đều cầm được tham gia vào sự phát
triển kinh tế của hộ gia đình nói riêng và xã hội nói chung.
Lao động cần được sử dụng hợp lý về mặt thời gian: Để đạt được hiệu
suất lao động nhất định, việc sử dụng sức lao động cần đảm bảo khai thác hết
khả năng lao động của họ cả về thể lực và trí lực, nhưng phải phù hợp với trình độ,
điều kiện sức khoẻ của từng người lao động. Để làm được điều này, thời gian lao
động trong năm cần được phân bố một cách hợp lý theo các tháng và theo mùa vụ.
Tóm lại, sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý có quan hệ mật thiết nhau. Sử
dụng đầy đủ, hợp lý thì hiệu quả mang lại sẽ thúc đẩy việc tăng thu nhập cho lao
động. Ngược lại thì hiệu quả sử dụng lao động sẽ không cao. Quá trình sử dụng
lao động trong nông thôn gắn liền với sự phát triển của kinh tế nông thôn. Khi
kinh tế phát triển, sử dụng lao động càng yêu cầu cao về chất lượng và phân
công lao động ngày một hợp lý hơn.
Sử dụng lao động cần đạt hiệu quả kinh tế cao: Trong thời vụ căng
thẳng, ngoài lao động gia đình thì các nông hộ vẫn phải thuê lao động trên thị
trường, vì lao động là một hàng hoá đặc biệt, nên vấn đề thuê mướn lao động
cũng thay đổi theo quan hệ cung cầu. Do đó, hộ gia đình cần so sánh giá trị
vật chất mà lao động thuê làm ra (giá trị biên do lao động đem lại) có bằng
với tiền thuê lao động đó (chi phí biên của lao động) hay không.
1.2. Lý luận về việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn
1.2.1. Lý luận về việc làm và thất nghiệp
1.2.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm việc làm và thất nghiệp trong nông thôn
a. Khái niệm về việc làm và thất nghiệp
Theo điều 13 Bộ luật lao động (1994) quy định: “Mọi hoạt động lao động
tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm, đều được thừa nhận là việc làm".


12


Như vậy, việc làm là hoạt động lao động có ích, không bị pháp luật
ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người lao động
hoặc cho một cộng đồng nào đó. Với cách hiểu này, nội dung khái niệm việc
làm được mở rộng, tạo ra khả năng giải quyết việc làm cho nhiều người.
Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc
làm và tự do thuê mướn lao động theo luật pháp của Nhà nước, để tự tạo việc
làm cho mình và thu hút lao động xã hội theo quan hệ cung - cầu về lao động
trên thị trường.
Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập. Bộ
Luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam (2012) quy định: “Thất
nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm”3.
Một người được coi là có việc làm nếu người đó sử dụng hầu hết tuần
trước đó để làm công việc được trả tiền lương.
Một người được coi là thất nghiệp nếu người đó tạm thời nghỉ việc,
đang tìm việc hoặc đang đợi ngày bắt đầu làm việc mới. Người không thuộc
hai loại trên, chẳng hạn sinh viên học dài hạn, người nội trợ hoặc người nghỉ
hưu không nằm trong lực lượng lao động.
b. Đặc điểm việc làm trong nông thôn
Ở nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp
(công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ
gia đình. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi, thay thế để thực
hiện công việc của nhau. Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt
động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp
tạo việc làm có hiệu quả.
Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi với
3

Luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam (2012)



13

các cây trồng vật nuôi khác nhau sẽ khác nhau, đồng thời thu nhập cũng rất
khác nhau, vì vậy việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thu
dụng nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm việc làm ngay trong sản xuất
nông nghiệp.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là hoạt động phi nông
nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ được lưu truyền từ đời này sang
đời khác trong từng gia đình, từng dòng họ, từng làng xã dần dần hình thành
nên những làng nghề truyền thống tạo ra những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng
độc đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hóa nghệ thuật đặc trưng cho
từng cộng đồng, từng dân tộc.
Sản xuất nông nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố đất đai, cơ sở hạ tầng
(giao thông, thủy lợi và các hoạt động cung ứng giống, phân bón, phòng trừ
sâu bệnh..). Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm hoạt động cung ứng đầu
vào cho sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho
đời sống dân cư nông thôn, là khu vực thu hút đáng kể lao động nông thôn và
tạo ra thu nhập cao cho lao động.
Ở nông thôn, có một số lớn công việc tại nhà không định thời gian:
trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích cực
trong việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm
có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động.
Tóm lại, Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và
thu hút nhiều lao động của cư dân nông thôn, nhưng diện tích đất canh tác có
xu hướng giảm đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm trong nông thôn.
Hiện nay, những việc làm trong nông thôn chủ yếu là những công việc giản
đơn, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và
công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia xẻ. Vì vậy, khả năng thu dụng lao động
cao, tuy nhiên sản phẩm làm ra chất lượng thấp, mẫu mã đơn điệu, năng suất



14

lao động thấp dẫn đến thu nhập bình quân của lao động ở nông thôn không
cao, tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực thành thị.
1.2.1.2. Phân loại việc làm và thất nghiệp
a. Phân loại việc làm ở nông thôn
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, việc làm được phân chia thành:
- Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có
việc làm thường xuyên trong một năm (quy ước: từ 180 ngày trở lên).
- Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số
giờ thực hiện làm việc trong một tuần.
- Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian
hoặc mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó.
b. Phân loại thất nghiệp ở nông thôn
Căn cứ vào thời gian mà thất nghiệp được phân chia thành:
- Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước.
- Thất nghiệp ngắn hạn là thất nghiệp dưới từ 12 tháng trở xuống tính
từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước.
1.2.2. Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn
1.2.2.1. Giải quyết việc làm cho lao động là trách nhiệm của nhà nước
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng, để vừa tạo thêm
việc làm, vừa khai thác được tốt hơn tiềm năng của mỗi vùng. Việc phát triển
kinh tế tại các vùng kinh tế mới có khả năng tiếp nhận hàng chục vạn người
đến xây dựng các vùng kinh tế mới.
- Đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình và đa dạng hóa các hoạt động kinh tế
nông thôn. Việc khẳng định vai trò của kinh tế hộ gia đình sẽ tạo điều kiện sử
dụng có hiệu quả hơn lao động nông nghiệp. Nền nông nghiệp đang chuyển

dần từ tự cấp, tự túc thành nông nghiệp hàng hóa, thâm canh và chuyên canh.


15

Các nghề thủ công truyền thống, các hoạt động dịch vụ ở nông thôn được khôi
phục và phát triển do đó, lao động thuần nông ngày càng giảm đi. Nước ta đang
đẩy mạnh công nghiệp hóa nông thôn, nhờ vậy vấn đề việc làm ở nông thôn sẽ
được giải quyết vững chắc hơn.
- Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, trong đó có các hoạt
động công nghiệp và dịch vụ quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử dụng kỹ
thuật tinh xảo và cần nhiều lao động, có khả năng tạo ra nhiều việc làm mới
cho thanh niên ở các thành phố, thị xã.
Việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo (trong đó có các hình thức đào
tạo từ xa, đào tạo mở rộng…), đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp ở các nhà
trường, hoạt động dạy nghề và giới thiệu việc làm vừa giúp nâng cao chất
lượng người lao động, vừa giúp cho người lao động có thể tự tạo việc làm
hoặc dễ tìm việc làm hơn.
1.2.2.2. Giải quyết việc làm là trách nhiệm của các doanh nghiệp nông thôn
Các doanh nghiệp phát triển sẽ kéo theo sự phát triển mở rộng cả về
quy mô lẫn hướng sản xuất, góp phần cho kinh tế phát triển. Đặc biệt với các
doanh nghiệp ở nông thôn, sự phát triển của các cơ sở này tạo thêm nhiều việc
làm cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng giảm dần lao động thuần nông.
1.2.2.3. Người dân tự vận động phát triển kinh tế hộ gia đình.
Riêng đối với lao động nông thôn, trong điều kiện đất chật, người đông,
nhân khẩu và lao động có xu hướng gia tăng, vấn đề tạo việc làm, giải quyết
tình trạng dư thừa lao động càng phức tạp. Giải quyết việc làm là vấn đề của
chính quyền địa phương, đồng thời là vấn đề của chính bản thân họ.
Đa dạng hóa sản phẩm, tập trung vào những cây con có giá trị cao tăng

cường lao động; Phát triển chăn nuôi, khôi phục những ngành nghề truyền
thống tận dụng lao động và nâng cao thu nhập; Lựa chọn kỹ thuật phù hợp với


16

điều kiện của gia đình; Sinh đẻ có kế hoạch; Nâng cao trình độ văn hóa; phân
công lao động hợp lý giữa các thành viên trong gia đình.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.3.1. Nguồn lực và lợi thế trong phát triển kinh tế địa phương
a. Đất đai
Đất cùng tài nguyên sinh vật trên đất vừa là đối tượng, vừa là tư liệu
sản xuất đặc biệt để con người tác động vào nó tạo ra của cải vật chất phục vụ
nhu cầu phát triển của xã hội.
Diện tích đất canh tác, mặt nước càng lớn thì tài nguyên nông, lâm,
thuỷ sản càng nhiều, thì tiềm năng khai thác và phát triển ngành nghề càng
lớn, khả năng tạo việc làm trong nông thôn, nông nghiệp càng nhiều. Tuy
nhiên, diện tích đất đai, mặt nước là đại lượng hữu hạn, có xu hướng bị co hẹp
do sự xâm lấn của các ngành kinh tế khác. Tài nguyên nông, lâm, thủy sản
đang bị suy giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức của con người. Vì
vậy, vấn đề tạo việc làm đang trở nên khó khăn và phức tạp khi lao động xã
hội ngày một tăng lên.
b. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống đường giao thông, thuỷ lợi,
điện, thông tin liên lạc…là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và
nâng cao hiệu qủa việc làm. Ví dụ, khi nắm bắt được nhiều thông tin, sự lựa
chọn về sản xuất cái gì, làm như thế nào, với công nghệ nào cũng dễ dàng
hơn, nếu thông tin liên lạc phát triển…Hơn nữa. việc phát triển cơ sở hạ tầng
kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ thu hút dân cư, thúc đẩy nhu cầu tiêu
dùng, từ đó thu hút sự đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp, do đó, gián tiếp

tạo môi trường phát triển việc làm trong từng cộng đồng.
c. Vốn
Ở cấp độ vĩ mô, vốn là nguồn lực cơ bản thúc đẩy sự phát triển kinh tế


17

của quốc gia, địa phương thông qua các hoạt động đầu tư. Ở cấp độ vi mô,
vốn vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu cho phát triển kinh tế doanh nghiệp,
kinh tế hộ. Nhu cầu về vốn cho đầu tư sản xuất là nhu cầu tất yếu, nó càng
quan trọng hơn đối với hộ muốn mở rộng quy mô sản xuất.
d. Nguồn lao động
Số lượng và chất lượng nguồn lao động có ảnh hưởng trực tiếp đối với vấn
đề tạo việc làm. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, trình độ lao động có
vai trò quyết định, vì ở một trình độ lao động nhất định sẽ phù hợp với một công
việc nhất định.
Những lợi thế của địa phương là điều kiện cho địa phương trong phát triển
kinh tế nông thôn, mở ra những hướng phát triển sản xuất, tạo việc làm, giải quyết
nhu cầu việc làm cho lao động nông thôn. Trên cơ sở lợi thế đó, địa phương đề ra
những chính sách thu hút đầu tư, tạo việc làm cho nhiều lao động.
Lợi thế đó bao gồm:
- Lợi thế về tự nhiên: nguồn tài nguyên thiên nhiên, ví trí địa lý, điều
kiện tự nhiên…
- Lợi thế về xã hội: yếu tố lao động, yếu tố thuộc về phong tục, tập quán của
từng vùng nông thôn…
- Lợi thế về chính sách: chính sách hỗ trợ phát triển giao thông, chính sách
về tín dụng tài chính…
1.3.2. Quy mô phát triển, cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển kinh tế
Sự phát triển kinh tế của địa phương sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, qua
đó thúc đẩy sản xuất phát triển, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, qua

đó tạo nhiều việc làm cho xã hội. Quy mô phát triển càng lớn thì càng tạo ra
nhiều việc làm cho xã hội.
Cơ cấu sản xuất phản ánh mức độ khai thác nguồn lực, khả năng phát triển
kinh tế dựa trên tiềm năng về nguồn lực tự nhiên. Do đó, cơ cấu sản xuất và khả


18

năng phát triển kinh tế của địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng đối với vấn
đề phát triển sản xuất, thu hút lao động trong các ngành kinh tế.
1.3.2.3. Các yếu tố xã hội
Các yếu tố xã hội có ảnh hưởng nhất định tới vấn đề giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn, chủ yếu đây là những yếu tố ngoài hộ.
a. Tập quán
Tập quán tiêu dùng, tập quán sản xuất có tác động mạnh tới tư duy tìm
việc, tư duy lao động của hộ.
b. Chính sách việc làm
Chính sách việc làm có thể phân loại như sau:
- Chính sách chung ở tầm vĩ mô: Chính sách tín dụng, chính sách đất
đai, chính sách thuế.
- Chính sách khuyến khích phát triển các lĩnh vực ngành nghề có khả
năng thu hút nhiều lao động, như: chính sách phát triển doanh nghiệp, chính
sách di dân, chính sách phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài, chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn,
chính sách khôi phục và phát triển các nghề cổ truyền.
- Chính sách việc làm cho các đối tượng đặc biệt: người tàn tật, đối
tượng tệ nạn xã hội.
Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách xã
hội và các chính sách kinh tế. Thực hiện tốt chính sách việc làm sẽ giảm được
hiện tượng thất nghiệp, đảm bảo được an ninh xã hội. Các yếu tố xã hội có

ảnh hưởng nhất định tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn,
chủ yếu đây là những yếu tố ngoài hộ.
c. Quan hệ kinh tế hợp tác
Trong công tác giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, thì quan hệ
kinh tế hợp tác được đánh giá là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Quan hệ


×