Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố ninh bình, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 116 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Hà Nội, ngày .....tháng ....... năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Quang Hiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của TS. Nguyễn Phúc Thọ trong suốt quá trình viết và hoàn thành
luận văn.
En xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa
học Trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Đào tạo sau đại học, Trường Đại học
Lâm nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày .....tháng ....... năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Quang Hiệp


iii

MỤC LỤC
Trang


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ ........ 4
1.1. Tổng quan thuế và kiểm tra thuế của cơ quan thuế ................................ 4
1.1.1. Khái niệm về thuế ............................................................................ 4
1.1.2. Tác động của thuế tới nền kinh tế .................................................... 6
1.1.3. Khái niệm kiểm tra thuế ................................................................... 8
1.1.4. Khái niệm DN .................................................................................. 8
1.1.5. Mục đích, yêu cầu của công tác kiểm tra thuế ................................. 9
1.1.6. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế .............................................. 11
1.1.7. Phân loại kiểm tra thuế ................................................................... 13
1.2. Công tác kiểm tra ĐTNT của cơ quan thuế .......................................... 15
1.2.1. Nội dung kiểm tra........................................................................... 15
1.2.2. Phương pháp kiểm tra .................................................................... 17
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra........................... 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm tra ĐTNT của cơ quan thuế 20
1.3.1. Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí ................................... 20
1.3.2. Mô hình quản lý thuế ..................................................................... 21
1.3.3. Cơ chế quản lý thuế ........................................................................ 25


iv

1.4. Kinh nghiệm kiểm tra thuế của một số nước trên thế giới và Việt Nam.... 27

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế các nước trên thế giới .......................... 27
1.4.2. Kinh nghiệm kiểm tra thuế của một số địa phương trong nước .... 34
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 38
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế ............................................................................ 38
2.1.3. Lịch sử - Văn hóa ........................................................................... 41
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Ninh Binh ... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 48
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 48
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 50
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 50
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 52
3.1. Khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của Chi cục Thuế
thành phố Ninh Bình .................................................................................... 52
3.1.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của Chi cục Thuế
thành phốNinh Bình trong thời gian qua.................................................. 52
3.2. Thực trạng công tác kiểm tra ĐTNT ở Chi cục Thuế thành phố Ninh Bình 55
3.2.1. Tổ chức hệ thống và nhiệm vụ quyền hạn của kiểm tra thuế ........ 55
3.2.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế ở các DN
ngoài quốc doanh...................................................................................... 60
3.2.3. Thực trạng về nội dung công tác kiểm tra thuế tại các DN ngoài
quốc doanh ............................................................................................... 64
3.3. Nguyên nhân hạn chế công tác, kiểm tra ĐTNT ở Chi cục Thuế thành
phố Ninh Bình.............................................................................................. 84
3.3.1. Về cơ chế chính sách ...................................................................... 84


v


3.3.2. Về tổ chức thực hiện ...................................................................... 85
3.3.3. Yếu tố khác..................................................................................... 87
3.4. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế của các DN ngoài quốc
doanh ở Chi cục Thuế thành phố Ninh Bình ............................................... 88
3.4.1. Định hướng công tác kiểm tra thuế thời gian tới của Chi cục Thuế
thành phố Ninh Bình ................................................................................ 88
3.4.2. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra ĐTNT ở Chi cục thuế TP
Ninh Bình ................................................................................................. 91
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT


Giá trị gia tăng

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TKTN

Tự khai tự nộp

NSNN

Ngân sách Nhà nước


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Số lượng và cơ cấu DN trên địa bàn TP Ninh Bình

39

2.2

Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý thuế

48

2.3

Bảng thu thập thông tin, tài liệu đã công bố

49

3.1

Thu ngân sách của Chi cục Thuế thành phố Ninh Bình 2011 2013

52


3.2

Thực hiện thu ngân sách theo khu vực và sắc thuế 2011 – 2012

53

3.3

Cơ cấu DN và số thu NSNN năm 2013

54

3.4

Lực lượng cán bộ kiểm tra thuế của Chi cục Thuế TP Ninh Bình

57

3.5

Công văn chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra các DN ngoài
quốc doanh hàng năm

61

3.6

Trình độ kế toán tại các DN khảo sát trên địa bàn


68

3.7

Tình hình thực thi chế độ kế toán ở các DN

70

3.8

Vi phạm của các DN trong quá trình kiểm tra thuế

72

3.9

Tổng hợp hồ sơ khai thuế từ năm 2011 - 2013

73

3.10 Kết quả kiểm tra tính thuế trong 3 năm 2011-2013

76

3.11 Các sai phạm trong kê khai tính thuế được phát hiện qua KT

77


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

1.1

Thuế đánh vào người mua

6

1.2

Thuế đánh vào người bán

6

1.3

Thuế tác động đến phúc lợi, gây tổn thất tải trọng

7

2.1

Mô hình phân công, phân cấp quản lý thuế tổng quát


43

2.2

Mô hình phân cấp quản lý thuế tại địa phương

43

2.3

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế thành phố Ninh Bình

47

3.1

Tình hình thực hiện thu ngân sách giai đoạn 2011 – 2013

53

3.2

Mô hình tổ chức hệ kiểm tra tại Chi cục thuế TP Ninh Bình

55


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế hay thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của Nhà nước. Thuế là số tiền thu của các công dân, tổ chức,
DN từ hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm huy động tài chính
cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt
động kinh tế - xã hội.
Trong kinh tế học cũng như trong thực tiễn, thuế đóng vai trò cực kỳ
quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Đó là nguồn thu chủ yếu của mỗi
quốc gia, là biện pháp động viên bắt buộc của các thể nhân và các pháp nhân
trích một phần thu nhập do kinh doanh, do lao động, do đầu tư tài chính mang
lại nộp vào NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đất nước. Thuế được sử
dụng để tác động ngược trở lại nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của các
cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế được thuận lợi hơn, đồng thời đáp ứng
được nhu cầu về an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Đồng thời, thuế cũng là
nguồn tài chính chủ yếu để chính phủ đầu tư thực hiện các dự án phát triển
kinh tế xã hội, môi trường, duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước. Vì lý do
đó, công tác thu thuế là công việc luôn luôn được coi trọng.
Trong thực tiễn, do nhiều lý do và quan trọng nhất là thuế tác động tiêu
cực đến thu nhập của cá nhân, tổ chức bị thu thuế nên tình trạng vi phạm các
chính sách, chế độ, luật thuế như khai man, trốn lậu thuế, chây ỳ, chậm nộp
thuế vẫn diễn ra thường xuyên và ngày càng tinh vi hơn ở các ĐTNT. Vì vậy,
để hoàn thiện tốt công tác thu thuế nói chung, ngoài việc tăng cường quản lý
còn phải tập trung chú trọng đến công tác kiểm tra.
Trong bối cảnh áp dụng cơ chế cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế
theo Luật Quản lý thuế thì kiểm tra thuế là một trong những chức năng thiết yếu


2


của quản lý thuế. Tính hiệu quả của kiểm tra thuế có ảnh hưởng chi phối đến
hiệu quả của quản lý thuế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra
trong thời gian vừa qua, Tổng cục Thuế đã tập trung mọi biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác như: tổ chức sắp xếp lại bộ máy, đổi mới hoạt động kiểm tra,
xây dựng quy trình mới, tăng cường đào tạo lực lượng thanh tra viên…Nhờ
những hoạt động tích cực đó, công tác kiểm tra thuế thời gian qua ngày càng
chuyển biến tích cực và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra thuế hiện nay đặc biêt là đối với các DN
ngoài quốc doanh cũng có những hạn chế nhất định. Nội dung và quy trình
kiểm tra trực tiếp cũng còn nhiều bất cập… không đáp ứng được những yêu
cầu của công tác kiểm tra thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và thực
hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước hiện nay. Chính sách thuế ở
nước ta còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập… Các hành vi trốn thuế, lách thuế
của các đối tượng sản xuất kinh doanh một mặt phản ánh ý thức chấp hành
của các ĐTNT chưa cao, mặt khác cũng cho thấy các chính sách thuế và
phương pháp tính thuế của cơ quan thuế chưa bám sát thực tế. Quan điểm về
thuế còn phiến diện, chủ yếu nhằm tận thu cho Ngân sách mà coi nhẹ chức
năng thứ hai của thuế là kích thích sản xuất. Như vậy, làm thế nào để giải
quyết được những vấn đề còn tồn tại trên?
Trong những năm gần đây, kinh tế tỉnh Ninh Bình liên tục tăng trưởng
mạnh. Các ngành kinh tế đặc biệt là công nghiệp có sức phát triển rất lớn.
Chính vì thế mà thời gian qua, số lượng các DN ngoài quốc doanh hình thành
rất nhiều, thu thuế của nhà nước cũng vì thế mà tăng lên tuy nhiên vẫn còn đó
những tồn tại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra thuế các DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình” có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.


3


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố
Ninh Bình, chỉ rõ những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế. Trên cơ
sở phân tích để đề xuất giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế của Chi
cục Thuế thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác kiểm tra
thuế đối với DN ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc
doanh ở Chi cục Thuế thành phố Ninh Bình.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao kết quả công tác kiểm tra thuế đối với
DN ngoài quốc doanh ở Chi cục Thuế thành phố Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc doanh ở Chi cục Thuế
thành phố Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế và
giải pháp nâng cao chất lượng của công tác kiểm tra đối với DN ngoài quốc
doanh ở Chi cục Thuế thành phố Ninh Bình.
- Phạm vi về không gian: tại Chi cục Thuế thành phố Ninh Bình.
- Phạm vi về thời gian: Điều tra phân tích từ năm 2011 đến năm 2013,
giải pháp nâng cao kết quả công tác kiểm tra thuế từ 2014 và các năm tiếp
theo.


4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1. Tổng quan thuế và kiểm tra thuế của cơ quan thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
- Sự ra đời của thuế: Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng
minh rằng, thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn
tại và phát triển của Nhà nước. Mỗi Nhà nước ở mỗi giai đoạn lịch sử có bản
chất, chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Nhưng để duy trì sự tồn tại
của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi
tiêu duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc
phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó cai quản, chi cho các công việc thuộc chức
năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển
các cơ sở hạ tầng, chi cho các vấn đề phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã
hội trước mắt và lâu dài. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà
nước thường sử dụng ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay
của dân và dùng quyền lực Nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó
hình thức quyên góp tiền, tài sản của dân và hình thức vay của dân là hình
thức không mang tính ổn định lâu dài, thường được Nhà nước sử dụng có giới
hạn trong một số trường hợp đặc biệt. Để đáp ứng chi tiêu thường xuyên, Nhà
nước dùng quyền lực chính trị để quy định các khoản đóng góp bắt buộc cho
Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội nhằm đảm bảo điều
kiện vật chất duy trì sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài
chính cho Nhà nước. Hình thức Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân
đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình đó chính là thuế.


5

- Khái niệm thuế:
+ Xét về góc độ Nhà nước: Thuế là một khoản thu của Nhà nước đối

với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu này mang tính chất
bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp được pháp luật quy định.
+ Xét về góc độ người nộp: Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp
lệnh của Nhà nước, bắt buộc mọi người dân hoặc các tổ chức kinh tế nộp vào
Ngân sách, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước.
+ Xét về nội dung vật chất: Thuế là khoản tiền hay sản vật mà người
dân và các tổ chức kinh tế phải có nghĩa vụ đóng góp để dùng vào mọi việc
chi tiêu của Nhà nước.
+ Xét về thực chất (bản chất kinh tế): Thuế là là một hình thức phân
phối thu nhập được Nhà nước sử dụng để động viên một phần thu nhập của
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội vào NSNN nhằm thực hiện nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế bao giờ cũng là hình thức động viên mang
tính bắt buộc gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước bằng các Sắc luật
do Nhà nước quy định.
- Lệ phí: là khoản thu của Nhà nước vừa mang tính chất phục vụ cho
người nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính, vừa mang tính
chất động viên cho NSNN: chẳng hạn như lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư.
- Phí: là khoản thu mang tính chất bù đắp hay là một khoản nộp có tính
chất bắt buộc đối với các thế nhân và pháp nhân do được hưởng một lợi ích
hoặc được sử dụng một dịch vụ công cộng nào đó do Nhà nước cung cấp. Nó
có tính hoàn trả trực tiếp. Phí mang tính quyền lực của Nhà nước và do các cơ
quan hành pháp ban hành, hoặc do tập quán có tính truyền thống, quy ước của
địa phương chẳng hạn như: phí giao thông, viện phí, học phí, thuỷ lợi phí, phí
về sử dụng bến bãi, kho tàng, cầu phà,… và các loại phí mang tính địa phương
như: quỹ bảo vệ trật tự, vệ sinh, quỹ bảo vệ đồng ruộng, quỹ bảo vệ cầu đường ở
thôn xã…


6


1.1.2. Tác động của thuế tới nền kinh tế
Thuế cản trở hoạt động của thị trường, khi một mặt hàng bị đánh thuế,
giá tăng, đường cầu dịch chuyển giảm và thị trường đạt trạng thái cân bằng
mới. Người mua và người bán cùng chia sẻ gánh nặng thuế. Trong trạng thái
cân bằng mới, giá người mua phải trả cao hơn và giá người bán nhận được
thấp hơn, tạo cái “nêm thuế” giữa giá người mua phải trả và giá người bán
nhận được.
P

Nêm
thuế

S0

P
1
P
0
P

E0
E1

2

D0
D1
0

Q1


Q0

Q

Hình 1.1. Thuế đánh vào người mua
Thuế đánh vào người bán làm dịch chuyển đường cung (S), thị trường
đạt trạng thái cân bằng mới. Giá người mua phải trả cao hơn và giá người bán
nhận được thấp hơn (sau khi nộp thuế).

S1

P

S0
E1

Nêm
thuế

P1
P0

E0

P2
D0
0

Q1


Q0

Q

Hình 1.2. Thuế đánh vào người bán


7

Dù thuế đánh vào người bán hay người mua, thì cả người bán và người
mua đều phải chia xẻ gánh nặng thuế. Gánh nặng thuế người bán chịu nhiều
hay người mua chịu nhiều còn tùy thuộc vào độ co giãn của cung, cầu với giá.
Thuế tác động đến phúc lợi
Một sắc thuế được ban hành, nó tác động đến người bán, người mua và
hệ lụy tác động đến các ngành có liên quan… tác động đến đời sống kinh tế
xã hội. Một hướng tác động là thuế làm giảm phúc lợi, gây tổn thất tải trọng.

P
S0
P1 A
B
P0
D

C
E
E

P2

F

0

D0
0

Q1

Q0

Q

Hình 1.3. Thuế tác động đến phúc lợi, gây tổn thất tải trọng
- Thuế đánh vào hàng hóa tạo ra một cái nêm giữa giá mà người mua
phải trả và giá người bán nhận được. Lượng hàng hóa bán ra giảm.
- Tổng thặng dư trước thuế: (CS + PS) = A+B +C + D + E + F
- Tổng thặng dư sau thuế: (CS + PS + Bud) = A + F + (Bud = B + D)
- Ngân sách Chính phủ thu được: B + D = Q1.T
- Tổng thặng dư giảm:

- (C + E)

Như vậy, cái mất của người mua và người bán do một khoản thuế gây
ra vượt quá nguồn thu về thuế của Chính phủ nhận được - tổn thất tải trọng.


8

Quy mô của tổn thất tải trọng phụ thuộc vào độ co giãn của cầu, cung với giá.

Trên thị trường lao động thuế đánh vào tiền công, người lao động kém hứng thú
làm việc và thuế Chính phủ thu được cũng sẽ giảm và ngược lại. Thuế đánh vào
thu nhập từ đầu tư vốn làm giảm động cơ tiết kiệm, đầu tư vốn và tiêu dùng hiện
tại sẽ tăng…
1.1.3. Khái niệm kiểm tra thuế
Có nhiều quan điểm khác nhau về kiểm tra thuế. Theo Học viện Tài
chính (2006), “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem
xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng,
nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét,
đánh giá”.
Theo giáo sư Michel Bouvier, tác giả cuốn “Nhập môn về luật thuế đại
cương và lý thuết thuế”, kiểm tra thuế là “hoạt động nhằm xem xét tính trung
thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà NNT đã kê khai”.
Như vậy, tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt
động xem xét, đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về
thuế, phí và lệ phí (gọi chung là thuế).
1.1.4. Khái niệm DN
Theo Luật Doanh nghiệp (2003), DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm thực hiện các mục đích kinh doanh. DN ngoài quốc doanh
là DN do tư nhân đứng ra thành lập. DN ngoài quốc doanh bao gồm: (1) DN
tư nhân, (2) Công ty cổ phần, (3) Công ty trách nhiệm hữu hạn, (4) Công ty
hợp danh.


9

Khái niệm về hiệu quả kiểm tra thuế: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế
xã hội nó phản ánh mặt chất và mặt lượng của hoạt động quản lý và là đặc

trưng của mọi nền kinh tế xã hội.
Hiệu quả của kiểm tra thuế được hiểu là mối quan hệ tương quan so
sánh kết quả của kiểm tra thuế đối với toàn xã hội bao gồm: cơ quan thuế,
người nộp thuế và xã hội.
Hiệu quả kiểm tra thuế cần được xem xét một các toàn diện, trên quan
điểm toàn diện, có quan điểm cho rằng xem xét hiệu quả kiểm tra thuế không
thể loại bỏ mục tiêu về lợi ích xã hội, nâng cao trình độ văn hóa xã hội của
doanh nghiệp và cộng đồng, nâng cao công tác quản lý thuế của cơ quan thuế,
đảm bảo các nguồn thu cho NSNN một cách vững chắc.
1.1.5. Mục đích, yêu cầu của công tác kiểm tra thuế
a. Mục đích
Kiểm tra thuế là một chức năng thiết yếu trong quản lý thuế. Đặc biệt,
trong bối cảnh áp dụng cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, vai trò của công tác,
kiểm tra thuế càng trở nên quan trọng. Để phát huy được vai trò này, công tác
kiểm tra thuế cần phải hướng vào những mục đích sau đây:
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn lậu thuế,
xâm tiêu tiền thuế, dây dưa nợ đọng thuế đối với các ĐTNT và cơ quan thu
thuế. Các cá nhân tổ chức hiện nay sử dụng rất nhiều cách để có thể trốn thuế,
dây dưa nợ đọng thuế với mục đích chung là không muốn trả tiền thuế. Nếu
không có công tác kiểm tra thuế, thì rất nhiều đối tượng dây dưa, nợ đọng
thuế sẽ không thể theo dõi, thậm chí các khoản thuế phải nộp của các cá nhân,
tổ chức đó cũng sẽ không được xác định đúng, thường là thấp hơn so với mức
thực phải nộp, gây nên thất thoát tiền của của Nhà nước.
- Phát hiện những điểm bất hợp lý, chồng chéo giữa những kẽ hở trong
các luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện để kịp thời bổ


10

sung, sửa đổi xác lập căn cứ cải tiến hệ thống tổ chức, đổi mới công tác thu

thuế nhằm đạt hiệu quả cao. Cách thức trốn thuế phổ biến hiện nay vẫn là lách
luật. Đối với Việt Nam, một nước đang phát triển thì luật pháp vẫn chưa được
chặt chẽ, vẫn còn có nhiều kẽ hở trong các văn bản, chính sách, từ đó các đối
tượng trốn thuế lợi dụng các kẽ hở này và thực hiện hành vi trốn thuế của
mình. Nếu không được kiểm tra kịp thời, nhà nước sẽ thất thu thuế từ các kẽ
hở của luật này.
- Điều tra xác minh, làm sáng tỏ những vấn đề mà dư luận xã hội quan
tâm, đơn thư tố giác của quần chúng nhân dân. Ngay cả khi đã kiểm tra trước
và sau khi thu thuế, vẫn đâu đó còn có các đối tượng vẫn trốn được sự kiểm
tra của cơ quan thuế hoặc dùng các thủ đoạn làm chứng từ giả để qua mặt các
cuộc kiểm tra. Những lúc này dư luận và các đơn thư tố giác là cơ sở quan
trọng để các cơ quan thuế có thể tái kiểm tra nhằm tìm đúng ra vi phạm. Đồng
thời, không phải tất cả các đơn thư tố giác đều có cơ sở. Nhiều đơn thư nặc
danh, có thể làm mất danh dự, uy tín của cá nhân, tổ chức nộp thuế. Vì vậy,
điều tra xác minh làm rõ thông qua kiểm tra là cơ sở để tránh thất thu thuế,
đồng thời bảo vệ các cá nhân, DN, tổ chức, cơ sở làm ăn chân chính khỏi các
lời đồn thất thiệt gây ra thiệt hại cho chính bản thân họ. Đó là mục đích quan
trọng của công tác kiểm tra thuế..
b. Yêu cầu
Kiểm tra thuế là hoạt động có tính pháp lý cao, liên quan đến lợi ích
kinh tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Vì vậy, công tác kiểm
tra đòi hỏi phải đảm bảo yêu cầu:
- Kiểm tra thuế phải đảm bảo tính chính xác, khách quan trung thực, xử
lý đúng tội, không bao che, không quy chụp cho các đối tượng được kiểm tra,
đảm bảo sự tin tưởng của quần chúng nhân dân.
- Kiểm tra thuế phải dựa vào pháp luật và chỉ tuân thủ theo pháp luật,


11


phải coi pháp luật là cơ sở pháp lý, là chuẩn mực để kết luận vấn đề, tránh
biểu hiện chủ quan, tuỳ tiện trong công tác xử lý.
- Kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ kịp thời, tạo điều kiện
tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia đóng góp ý kiến.
1.1.6. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế
Theo Luật Quản lý thuế 2006, nguyên tắc kiểm tra thuế có 3 nguyên tắc
cơ bản (1) Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến
NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. (2). Không cản trở
hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là NNT. (3). Tuân thủ
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
(1) Bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ, kịp thời. Tính chính xác đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải nhận thức đúng
vấn đề, nội dung kiểm tra, xác định, đánh giá chính xác bản chất của sự
việc để kết luận kiểm tra chính xác. Tính chính xác bảo đảm cho hoạt động
kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao. Muốn đảm bảo tính chính xác, không chỉ
đòi hỏi quan điểm đúng đắn mà còn cần phải có kiến thức, năng lực mới có
thể đem lại kết quả chính xác.
Tính khách quan yêu cầu chủ thể kiểm tra phải phản ánh đúng sự vật,
hiện tượng như nó vốn có, không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật,
hiện tượng. Tính khách quan và tính chính xác có mối quan hệ tác động qua lại.
Tính khách quan tạo tiền đề cho việc kết luận chính xác và kết luận kiểm tra có
tính chính xác mới thể hiện được tính khách quan của hoạt động kiểm tra.
Tính trung thực đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải tuân thủ các quy tắc về
đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiên lệch, bóp
méo sự việc dẫn đến kết luận không đúng thực tế.


12


Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể kiểm tra phải thông báo đầy đủ,
công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định kiểm tra đến kết luận kiểm tra
để các tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc
công khai hoạt động kiểm tra nhằm nâng cao tính khách quan của hoạt động
kiểm tra, hạn chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình kiểm tra. Tuy
nhiên, cũng cần lưu ý rằng, tuỳ tính chất của cuộc kiểm tra cụ thể, cần có hình
thức, mức độ công khai phù hợp để đảm bảo hiệu quả hoạt động kiểm tra.
Tính dân chủ nhằm tạo cơ hội cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý
kiến, quan điểm về những nội dung kiểm tra cũng như về hoạt động của đoàn
kiểm tra cụ thể, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể kiểm tra.
Tính kịp thời: Hoạt động kiểm tra thuế nhằm phục vụ các mục tiêu quản
lý thuế trong những thời điểm nhất định. Vì vậy, kiểm tra kịp thời ngoài việc
giúp cho đối tượng kịp thời nhận rõ sai phạm để sửa chữa, khắc phục ngay,
tránh vi phạm kéo dài còn giúp cơ quan thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế,
chính sách phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Mặt khác, tính
kịp thời còn đảm bảo cuộc kiểm tra có biên bản, kết luận đúng thời hạn luật
định, tránh tình trạng dây dưa, kéo dài thời gian công bố kết luận kiểm tra.
(2) Không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.
Hoạt động kiểm tra thuế là “vấn đề hết sức nhạy cảm” và trong những năm
gần đây, vấn đề quyền và những bảo đảm thực hiện quyền của ĐTNT được
đặc biệt quan tâm. Việc cơ quan chức năng tổ chức tiến hành kiểm tra, tại cơ
sở kinh doanh là cần thiết nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
của đối tượng bị kiểm tra. Tình trạng kéo dài, dây dưa, không công bố kết
luận kiểm tra có lúc, có nơi vẫn còn tồn tại. Mặt khác, do việc phân cấp quản
lý sẽ có thể phát sinh nhiều đoàn kiểm tra đối tượng cùng thời điểm hoặc
trong một thời gian ngắn.


13


Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc kiểm tra chồng chéo
của các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thường của đối tượng
được thanh tra, kiểm tra, đảm bảo về cùng một nội dung, trong một năm đối
tượng chỉ bị kiểm tra một lần. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp thời
trong hoạt động kiểm tra, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng
của đối tượng kiểm tra.
(3) Phải tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp
luật, không được làm trái các quy định của pháp luật là nguyên tắc quan trọng
nhất trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
Nguyên tắc này đòi hỏi các đơn vị, cá nhân tham gia quá trình kiểm tra
thuế chỉ được thực hiện những quyền mà pháp luật cho phép và phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Mọi hành vi lạm quyền hoặc
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều bị coi là hành vi không tuân thủ quy
định của pháp luật và đều phải bị xử lý.
Thực hiện nguyên tắc này, chủ thể kiểm tra (cơ quan, đoàn kiểm tra và
các thành viên) khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phải căn cứ vào các quy định
của pháp luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề kiểm tra và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình. Đối tượng kiểm tra
phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định của chủ thể kiểm tra, cung cấp
đầy đủ hồ sơ, tài liệu và giải trình số liệu khi được yêu cầu.
1.1.7. Phân loại kiểm tra thuế
- Theo tính kế hoạch
Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra thuế có hai hình thức là
kiểm tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
+ Kiểm tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình
chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế


14


xây dựng kế hoạch kiểm tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt.
+ Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
- Theo nội dung và phạm vi kiểm tra
Theo tiêu thức này, kiểm tra thuế được chia thành hai loại là kiểm tra
toàn diện và kiểm tra bộ phận.
+ Kiểm tra toàn diện: Với hình thức này, cơ quan chức năng tiến hành
kiểm tra toàn bộ công tác quản lý thu của một cơ quan thuế hoặc toàn bộ quá
trình kê khai, nộp thuế với tất cả các sắc thuế của một ĐTNT.
+ Kiểm tra bộ phận: Hình thức này thường được áp dụng khi kiểm tra
một hoặc một vài sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế hoặc một vài quy
trình quản lý thuế.
- Theo địa điểm tiến hành kiểm tra
Theo tiêu thức này, kiểm tra thuế được chia thành hai loại là kiểm tra
tại cơ quan thuế và kiểm tra tại cơ sở của đối tượng kiểm tra.
+ Kiểm tra tại cơ quan thuế (tại bàn): Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan
quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh
giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự
tuân thủ pháp luật về thuế của NNT. Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản
lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các
thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, kết quả
kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần thiết đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
+ Kiểm tra tại cơ sở của đối tượng kiểm tra: được thực hiện đối với các
trường hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm



15

tra chọn mẫu để đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về thuế. Khi kiểm tra sau thông quan nếu phát hiện có dấu hiệu trốn thuế,
gian lận thuế thì Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục
Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền
quyết định áp dụng các biện pháp quy định .
1.2. Công tác kiểm tra ĐTNT của cơ quan thuế
1.2.1. Nội dung kiểm tra
Nội dung kiểm tra ĐTNT tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau:
- Kiểm tra, việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của đối
tượng kinh doanh. Mục tiêu của việc kê khai, đăng ký thuế nhằm giúp cho cơ
quan quản lý thuế quản lý chặt chẽ ĐTNT ngay từ khi bắt đầu hoạt động;
quản lý hồ sơ ĐTNT để lưu giữ, tra cứu, kiểm tra khi cần thiết.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp về đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai,
nộp thuế cơ quan thuế phối hợp với các ngành có liên quan để chuẩn bị điều
kiện vật chất phục vụ tốt công tác quản lý đối với cơ sở kinh doanh theo đúng
luật thuế. Xác định những đối tượng còn sót chưa đăng ký kinh doanh hoặc
chưa đăng ký thuế.
Nội dung kiểm tra đăng ký thuế là xem xét trên từng địa bàn, trong
từng loại ngành nghề có bao nhiêu đơn vị thực tế có hoạt động kinh doanh, số
lượng đơn vị đăng ký và chưa kê khai đăng ký thuế và cơ sở kinh doanh đã đăng
ký có làm đúng những quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế không.
Đối với mỗi cơ sở kinh doanh khi kiểm tra cần đi sâu xem xét tính pháp
lý của đăng ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai
trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề kinh
doanh, thời gian thực tế kinh doanh… nhằm phát hiện và xử lý những gian lận



16

trong kê khai đăng ký thuế. Cần coi trọng việc kiểm tra nội dung ghi trong
đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế vì đây là khâu đầu tiên trong quy trình quản
lý thu thuế, để tránh bỏ sót đối tượng chịu thuế, ĐTNT, bỏ sót nguồn thu
- Kiểm tra, việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
Việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ có liên quan mật thiết
đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Nội dung
kiểm tra này bao gồm: kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của các cơ
sở kinh doanh, việc lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ có liên quan đến việc
tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hoá đơn là xác định tính hợp pháp,
hợp lý, tính trung thực của từng loại chứng từ hóa đơn có liên quan như: hoá
đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi…
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn
đảm bảo chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai
để trốn lậu thuế. Do vậy, nội dung kiểm tra này cần được tiến hành thường
xuyên. Đây là nội dung kiểm tra phức tạp nhất, tốn nhiều thời gian và công
sức nhất.
- Kiểm tra, việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế
Kê khai, tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các DN, tổ chức, cá nhân kinh
doanh. Nội dung công tác kiểm tra việc kê khai tính thuế, nộp thuế bao gồm:
+ Kiểm tra để xác định đúng đối tượng chịu thuế. ĐTNT là yêu cầu bắt
buộc phải làm trước khi xác định mức thuế phải nộp. Trong thực tế, nhiều
hoạt động kinh doanh phức tạp phải kiểm tra để xác định đối tượng chịu thuế,
ĐTNT đúng với quy định của từng sắc thuế tránh bỏ sót nguồn thu.
+ Kiểm tra căn cứ tính thuế trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng
từ, hoá đơn và các tài liệu có liên quan nhằm xác định đúng số thuế phải nộp,
số thuế đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của đơn
vị. Đối chiếu số liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế đơn vị đã kê



17

khai với số liệu kiểm tra trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của đơn vị
để phát hiện số thuế đơn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu. Đây là một khâu rất
quan trọng trong quá trình kiểm tra thuế, đòi hỏi cán bộ thuế phải nắm vững
nội dung những quy định của các Luật thuế, các văn bản hướng dẫn thực hiện
và đặc biệt phải thông thạo nghiệp vụ kế toán.
+ Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của ĐTNT để xác định
xem cơ sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế
của các luật thuế không, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng NSNN
không, có nợ đọng thuế không. Đặc biệt chú trọng đến những cơ sở có biểu
hiện vi phạm nhiều lần, với số lượng lớn nhằm giảm thiểu tối đa khả năng thất
thoát tiền thuế của Nhà nước. Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời gian
nộp thuế theo quy định của các luật thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở kinh
doanh qua các chứng từ nộp thuế như giấy nộp tiền vào kho bạc, biên lai thuế.
Như vậy, việc kiểm tra ĐTNT là công việc mang tính tổng hợp cao, đòi
hỏi cán bộ kiểm tra phải nắm vững các văn bản pháp luật thuế, thông thạo
nghiệp vụ kế toán, hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
1.2.2. Phương pháp kiểm tra
- Phương pháp đối chiếu, so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình kiểm tra
thuế. Nội dung của phương pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu nội
dung cần kiểm tra với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá, xem xét nội
dung cần kiểm tra thuế.
- Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết
Đây là phương pháp tối ưu để kiểm tra số liệu kế toán. Theo phương
pháp này, trước hết kiểm tra số liệu tổng hợp sau mới kiểm tra số liệu chi tiết.
Việc kiểm tra tổng hợp nhằm rút ra những nhận xét tổng quát để từ đó định

hướng những nội dung cần đi sâu kiểm tra (kiểm tra chi tiết).


×