Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại chi cục thuế quận 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.45 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1


Ngành : KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Mỹ Hạnh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Trúc Ly
MSSV : 0734030024 Lớp: 07VKT2







TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011
BM05/QT04/ĐT
Khoa: …………………………

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo KLTN)

1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1) MSSV: ………………… Lớp:
(2) MSSV: ………………… Lớp:
(3) MSSV: ………………… Lớp:
Ngành :
Chuyên ngành :
2. Tên đề tài :


3. Các dữ liệu ban đầu :



4. Các yêu cầu chủ yếu :




5. Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./…… /……… Ngày nộp báo cáo: ……./…… /………


Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)


TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)







LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Chi cục Thuế Quận 1,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.


TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011
Tác giả
(ký tên)
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian gần ba tháng nghiên cứu thực tế tại Chi cục thuế quận 1, tuy thời
gian nghiên cứu thật không nhiều nhưng nhờ sự quan tâm chỉ dẫn tận tình, của Ban
Lãnh Đạo và các cô, chú, anh, chị trong Chi cục đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu
thực tế và biết được rất nhiều. Những kiến thức thực tiễn đó sẽ rất có ích cho công việc
của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơ

n quý Thầy, Cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ
Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian em theo học tại trường, đặc biệt Cô Phan Mỹ Hạnh đã quan
tâm hướng dẫn, chỉ bảo một cách tận tình tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
chuyên đề này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc sự
giúp đỡ của Ban Lãnh Đạo Chi cục Thuế
Quận 1, các cô, chú, anh, chị các Đội Kiểm tra, thanh tra đã hết lòng chỉ dẫn tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin kính gửi đến quý Thầy, Cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công
Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh và các Cô, Chú, Anh, Chị trong Chi Cục thuế quận 1 lời
chúc sức khỏe, công tác tốt và lòng biết ơn sâu sắc!
TP. HCM, tháng năm 2011

Sinh viên thực hiện


i
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục Trang i
Các danh mục viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh v
Lời mở đầu Trang 1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ 3
1.1 Tổng quan về kiểm tra, thanh tra thuế 3
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra thuế 3
1.1.2 Khái niệm về thanh tra thuế 3
1.1.3 Phân biệt kiểm tra và thanh tra thuế 3

1.1.4 Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thu
ế 4
1.1.5 Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế 5
1.1.6 Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế 5
1.1.7 Ý nghĩa của kiểm tra, thanh tra thuế 6
1.1.8 Yêu cầu đối với cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra hồ sơ thuế 6
1.2 Các hình thức và nội dung kiểm tra, thanh tra thuế 6
1.2.1 Các hình thức kiểm tra, thanh tra thuế 6
1.2.1.1 Theo tính kế hoạch 6
1.2.1.2 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra, thanh tra thuế 7
1.2.1.3 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra, thanh tra 8
1.2.2 Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế 9
1.3 Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế 12
1.4 Tổ
chức kiểm tra, thanh tra thuế 23
1.5 Kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp 23
1.6 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế 25
1.6.1 Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế 25
1.6.2 Các tiêu chuẩn đánh giá 26
ii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ Ở
CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 28
2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của quận 1 28
2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong chi cục thuế Quận
1 30
2.2.1 Cơ cấu tổ chức chi cục thuế quận 1 30
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban chi cục thuế quận 1 30
2.3 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế t
ại Chi Cục thuế Quận 1 47
2.3.1 Quy trình kiểm tra thuế 49

2.3.1.1 Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế 49
2.3.1.2 Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở người nộp thuế 50
2.3.2 Quy trình thanh tra thuế 53
2.3.2.1 Lập kế hoạch thanh tra năm 53
2.3.2.2 Tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế 54
2.3.2.3 Xử lý kết quả kiểm tra 56
2.3.2.4 Tổng hợp báo cáo và lưu giữ
tài liệu thanh tra thuế 57
2.3.3 Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế 57
2.3.4 Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế 59
2.3.4.1 Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế 59
2.3.4.2 Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT 68
2.3.4.3 Kết quả truy thu thuế hàng năm qua hoạt động kiểm tra thuế 70
2.3.4.4 Kết quả truy thu bình quân trên 1 đơn vị qua hoạt động kiểm tra thuế
7 3
2.3.4.5 Kết quả truy thu thuế hàng năm qua hoạt động thanh tra thuế 73
2.3.4.6 K
ết quả truy thu bình quân trên 01 đơn vị qua hoạt động thanh tra thuế
7 4
2.3.5 Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế 75
2.3.5.1 Cơ cấu lực lượng kiểm tra, thanh tra thuế tại chi cục thuế Quận 1 75
2.4 Đánh giá thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi Cục thuế Quận 1 77
ii
i
2.4.1 Những ưu điểm 77
2.4.2 Những hạn chế 78
2.4.2.1 Công tác xây dựng kế hoạch 78
2.4.2.2 Công tác phân tích sâu hồ sơ của doanh nghiệp tại cơ quan thuế 78
2.4.2.3 Công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ sở NNT 89
2.4.2.4 Về công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan 80

2.4.2.5 Về cơ sở dữ liệu và thông tin về ĐTNT tại cơ quan thuế 80
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên 81
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM
TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 82
3.1 Phương hướng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi Cục thuế Quận 1 82
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở tầm vĩ mô 83
3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi Cục thuế
Quận 1 85
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO



















iv




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CP Công ty cổ phần
DN Doanh nghiệp
DN ĐT NN Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
DN NQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng
HCNS Hành chánh nhân sự
KBNN Kho bạc nhà nước
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt










v


DANH SÁCH BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức Chi cục thuế quận 1
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình tổng quát kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1
Bảng 2.3 : Bảng chi tiết số thuế truy thu qua hoạt động kiểm tra thuế năm 2008
Bảng 2.4: Bảng chi tiết số thuế truy thu qua hoạt động kiểm tra thuế năm 2009
Bảng 2.5: Bảng chi tiết số thuế truy thu qua hoạt động kiể
m tra thuế năm 2010
Bảng 2.6: Bảng chi tiết số thuế truy thu bình quân của kiểm tra thuế năm 2008 đến năm
2010
Bảng 2.7: Bảng chi tiết số thuế truy thu thông qua thanh tra thuế năm 2008, 2009, 2010
Bảng 2.8: Bảng chi tiết số thuế truy thu bình quân qua hoat động thanh tra thuế
Bảng 2.9 : Bảng số lượng nhân viên Chi cục thuế Quận 1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 1 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính cưỡng
chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là công
cụ tinh tế và nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động sâu rộng
đến hầu hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu đúng, thu đủ số thuế ngoài việ
c điều
tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội mà còn tạo nguồn thu để duy trì bộ máy Nhà
nước, giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ chi: chi cho an ninh quốc phòng, giáo dục, y
tế, văn hoá, các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phúc lợi công cộng cùng với sự
phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng được đổi mới và hoàn thiện,

phù hợp với nền kinh tế thị trường và hộ
i nhập thế giới.
Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước trong thời gian vừa qua vừa góp
phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, Bên cạnh đó, luật quản lý thuế ra đời phát huy tác dụng tích
cực trên các mặt của đời sống kinh tế-xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời,
luật thu
ế mới này ra đời thì công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh
tra thuế nói riêng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn. Bên cạnh những mặt tích cực của
chính sách thuế thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và khó khăn, do đó
dễ dẫn đến tình trạng các đơn vị lợi dụng những kẻ hở trong công tác quản lý thuế để
thực hiện các hành vi gian lận, lách thuế, trốn lậu thuế gây thấ
t thoát nguồn thu cho
NSNN. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ giúp cho đơn vị nộp thuế thực
hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thuế, ngăn ngừa, xử lý
những mặt tiêu cực và giúp tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng ,
đồng thời cũng giúp cơ quan Thuế thu đúng, thu đủ, kịp thời và chính xác các khoản
thuế cho NSNN. Có thể nói, công tác kiểm tra, thanh tra thuế là một “cuộc chiến” giữa
một bên là ngành thuế đại diện cho Nhà nước với một bên là đối tượng nộp thuế. Làm
sao để hài hòa được lợi ích của nhà nước và nhân dân? Đó là một câu hỏi lớn cho xã
hội . Điều này đòi hỏi chính phủ, đặc biệt ngành thuế phải đề ra được những biện pháp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 2 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
phù hợp nhất trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra, thanh tra thuế
để nhằm hạn chế thấp nhất những hành vi gian lận, trốn thuế, đồng thời để xây dựng cơ
quan thuế trong sạch, vững mạnh.
2. Mục đích nghiên cứu :
Xuất phát từ những nhận thức trên, em chọn nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1 ”
để tìm

hiểu và từ đó đề ra những giải pháp nâng cao công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm
hạn chế gian lận về thuế, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật về thuế, đồng thời góp
phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật thuế, cải cách thủ tục hành chính.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều và do kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên
trong quá trình thực hiện Khóa luận Tốt Nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý, đánh giá của thầy cô giáo về Khóa luận
Tốt Nghiệp này nhằm giúp em bổ sung và học hỏi được nhiều kiến thức hơn nữa.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp áp dụng xuyên suốt trong khóa luận là phương pháp duy vật biện
chứng, bên cạnh đó, còn dựa vào số liệu thu thập được để phân tích nhằm làm rõ, giải
quyết vấn đề cần nghiên c
ứu.
4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận tổng quan về kiểm tra, thanh tra thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Chi cục thuế Quận 1.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi
cục thuế Quận 1.





Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 3 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA
THUẾ
1.1 Tổng quan về kiểm tra, thanh tra thuế
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra thuế:
Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ

thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế
được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế.
1.1.2
Khái niệm về thanh tra thuế:
Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao
dịch liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT, tình hình áp dụng, thực hiện các thủ tục
hành chánh thuế, việc chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT, nhằm bảo đảm luật thuế
được thi hành một cách nghiêm chỉnh trong đời sống xã hội.
1.1.3 Phân biệt kiểm tra và thanh tra thuế:
 Đi
ểm giống nhau:Thanh tra là hoạt động kiểm tra , nên giữa kiểm tra và thanh
tra có những điểm tương đồng sau:
- Thanh tra và kiểm tra đều có cùng mục đích là ngăn ngừa, phát hiện và xử
lý các hành vi vi phạm về thuế…. Góp phần cho tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm
vụ, bảo vệ tài sản của Nhà nước.
- Cả hai đều đánh giá dựa trên các hoạt động thực tế của ĐTNT, để từ đó thu
thập thông tin, phân tích, đánh giá đúng thực trạng, tình hình thực tế ĐTNT một cách
chính xác, khách quan, trung thực, làm rõ đúng sai, chỉ ra nguyên nhân, từ đó đưa ra
biện pháp khắc phục, xử lý những sai phạm.
 Điểm khác nhau:Thanh tra và kiểm tra tuy có những điểm tương đồng trên
nhưng cũng có những điểm khác nhau sau:
- Nội dung của cuộc thanh tra thường là trên phương diện rộng, phức tạp,
ngành nghề kinh doanh đa dạ
ng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 4 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
- Phạm vi tiến hành thanh tra thường là kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế - xã hội, có thể có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.
- Về thời gian: thanh tra thường được tổ chức theo từng cuộc nên thời gian
thường kéo dài, theo quy định là không quá 30 ngày và có thể kéo dài thêm trong

trường hợp cần thiết, ngược lại kiểm tra thường thời gian ngắn hơn, theo quy định là
không quá 05 ngày.
- Về hình thức tổ chức: Thanh tra khi tiến hành th
ường được lập thành Đoàn
và Đoàn thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định. Ngược lại, kiểm tra có thể
lập hoặc không, và có khi chỉ cần một người thực hiện việc kiểm tra theo yêu cầu của
cấp trên.
- Về biện pháp áp dụng: Thanh tra thường áp dụng các biện pháp mạnh hơn
( tạm giữ tang vật, tài liệu, khám nơi cất tang vật…)
1.1.4 Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế:
-
Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nhằm chống
thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế.
- Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực
hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
- Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế
từ đó tránh gây phiền
nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ
- Tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác thanh tra trong toàn ngành thuế
nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận,
trốn thuế.
- Nâng cao việc quản lý cán bộ thanh tra thuế trong việc thực hiện nhi
ệm vụ được
giao làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộ thanh tra.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá công tác thanh tra thuế
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 5 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
1.1.5 Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế

- Kiểm tra, thanh tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu
liên quan đến Người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế,
xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người
nộp thuế
.
- Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.1.6 Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế
- Kiểm tra, thanh tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về
thuế: Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay có nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế có
quy định quản lý khác nhau, điều tiết đến mỗi lĩnh vực khác nhau. Do đặc điểm nền
kinh t
ế nước ta đang dần dần chuyển đổi nên mỗi sắc thuế được ban hành ra áp dụng
dù có nghiên cứu ,xem xét kỹ lưỡng tới đâu thì cũng không tránh khỏi những thiếu sót,
bất cập. Chính vì lẽ đó, nhờ có công tác kiểm tra, thanh tra thuế mà có thể tìm thấy
được những bất cập của luật, chính sách thuế trong thực tế, nó phản ánh một cách
chân thật…. đã góp phần không nhỏ trong việc bổ sung hoàn thiện, các chính sách
thuế
ngày càng hợp lý, phù hợp với thực tế hơn.
- Kiểm tra, thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế: Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm
tra, thanh tra thuế chính là hoạt động xem xét, kiểm tra tại chỗ làm của các tổ chức,
doanh nghiệp, cơ quan và các cá nhân xem có làm đúng theo quy định của luật, chính
sách thuế hay không? Thông qua đó, nếu phát hiện hành vi vi phạ
m sẽ sử dụng các
biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc bằng các quyết định hành chính nhằm ngăn
ngừa, xử lý các hành vi vi phạm luật thuế.Thực tế cho thấy rằng không có một hệ
thống Pháp luật nào đảm bảo là không có khiếm khuyết. Đây chính là một trong
những nguyên nhân tạo cho các cơ quan tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở để lách luật,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh

Lớp: 07VKT2 Trang 6 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
trốn thuế. Hoạt động kiểm tra, thanh tra phải phát hiện các hành vi trên để ngăn ngừa
và xử lý kịp thời.
- Kiểm tra, thanh tra thuế có vai trò quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính.
Ban hành, triển khai luật thuế cũng đồng ban hành, triển khai thực hiện các thủ tục
hành chính thuế. Các thủ tục chính sách thuế được triển khai phải được thực hiện
nghiêm chỉnh và đúng theo quy định. Thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế có
th
ể phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục
hành chính thuế để có thể kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời, thông qua đó sẽ phát hiện
các thủ tục hành chính còn khiếm khuyết, không cần thiết, không còn phù hợp với
thực tế nữa để kiến nghị bổ sung hoàn thiện thủ tục chính sách thuế, nhằm nâng cao
hiệu lực pháp luật thuế.
1.1.7
Ý nghĩa của kiểm tra, thanh tra thuế:
- Kiểm tra, thanh tra thuế nhằm giúp công chức thuế thực hiện thống nhất quy
trình kiểm tra, thanh tra tại cơ quan thuế.
- Kiểm tra, thanh tra thuế nhằm tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu
thuế cho NSNN và kịp thời xử lý vi phạm về thuế.
1.1.8 Yêu cầu đối với cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra hồ sơ thuế:
-
Thực hiện kiểm tra, giám sát các loại hồ sơ khai thuế được giao mà người nộp
thuế gửi đến cơ quan Thuế.
- Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với các hồ sơ khai thuế được giao.
- Giữ bí mật thông tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của ng
ười nộp thuế
theo quy định tại Điều 74 Luật Quản lý thuế.
1.2 Các hình thức và nội dung kiểm tra, thanh tra thuế
1.2.1 Các hình thức kiểm tra, thanh tra thuế

1.2.1.1 Theo tính kế hoạch:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 7 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
- Hoạt động thanh tra thuế được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương
trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.
- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế
hoạch đã được phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặ
c do
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1.2.1.2 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra, thanh tra thuế:
- Nếu xét theo nội dung: kiểm tra, thanh tra thuế chia thành hai loại là kiểm tra,
thanh tra toàn diện và kiểm tra, thanh tra hạn chế.
- Kiểm tra, thanh tra toàn diện: là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình
tuân thủ pháp luật thuế của DN mà DN đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có
trách nhiệm quản lý.
- Với chức n
ăng này, kiểm tra, thanh tra toàn diện tức là cơ quan chức năng thực
hiện việc kiểm tra, thanh tra trên diện rộng, toàn bộ sắc thuế: Thuế GTGT, thuế
TTĐB…. Và các sắc thuế khác trên địa bàn. Đây là loại hình kiểm tra, thanh tra sâu,
rộng. Kiểm tra, thanh tra toàn diện liên quan đến:
+ Nhiều sắc thuế: Nghĩa là kiểm tra, thanh tra tổng hợp các sắc thuế: thuế
GTGT, TTĐB và các sắc thuế khác theo pháp luật thuế
+ Nhiều kỳ
tính thuế: Đối với những sắc thuế nộp tờ khai năm thì thời kỳ
kiểm tra, thanh tra là những kỳ tính thuế gần nhất, và chỉ khi nào phát hiện có hành vi
vi phạm và trong quá trình kiểm tra, thanh tra thấy cần thiết mới mở rộng phạm vi
kiểm tra, thanh tra. Ngược lại, đối với tờ khai thuế tháng thì thời kỳ kiểm tra, thanh tra
thường là kỳ tính thuế gần nhất cộng với 2 kỳ tính thuế nữa.

+ Phạm vi kiểm tra, thanh tra không hạn chế và kiểm tra, thanh tra trên diện
rộng, các cuộc kiểm tra, thanh tra thuộc dạng này thường dùng phương pháp chọn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 8 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
mẫu thích hợp và quyết định mở rộng phạm vi kiểm tra, thanh tra khi phát hiện có rủi
ro, hoặc để tìm chứng cứ xác minh .
+ Nhóm đối tượng trọng điểm: Đối tượng kiểm tra, thanh tra thường là đối
tượng nộp thuế lớn.
+ Địa điểm tiến hành: thường ở trụ sở của Người nộp thuế chứ không phải ở
cơ quan thuế.
+
Thời gian: thời gian thanh tra toàn diện một đối tượng nộp thuế lớn thường
là 60 ngày, Đối tượng nộp thuế vừa thường là 30 ngày.
- Kiểm tra, thanh tra hạn chế:là thanh tra, kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm:
+ Thanh tra, kiểm tra một sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra mộ
t hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số
kỳ tính thuế: thanh tra, kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền
lương, tài sản ròng
1.2.1.3 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế:
- Nếu xét theo địa điểm thì kiểm tra, thanh tra thuế chia làm hai loại là: kiểm tra,
thanh tra tại cơ quan thuế và kiểm tra, thanh tra tại cơ sở đối tượng nộp thuế.
-
Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế:
+ Việc kiểm tra, thanh tra thuế này có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế
nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế…
+ Kiểm tra, thanh tra tại trụ sở cơ quan thuế không cần đến trụ sở người nộp
thuế. Phạm vi kiểm tra, thanh tra thuế thường bị hạn chế, chỉ cần xác minh m
ột vấn đề

nào đó đã được cán bộ kiểm tra tờ khai lưu ý và luân chuyển sang khâu xử lý.
+ Kiểm tra, thanh tra tại trụ sở cơ quan thuế thực hiện việc đối chiếu những
thông tin kê khai trên tờ khai cụ thể, xác minh thông tin việc yêu cầu đối tượng nộp
thuế mang chứng từ, sổ sách đến cơ quan thuế để tiến hành kiểm tra đối chiếu. Kiểm
tra, thanh tra tại cơ quan thu
ế bao gồm:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 9 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
 Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu: chỉ kiểm tra, thanh tra hoặc xác minh
một sắc thuế như lợi tức, thuế khấu trừ….hoặc một chỉ tiêu nào đó trên tờ khai.
 Một kỳ tính thuế
 Phạm vi hạn chế hoặc hẹp: kiểm tra, đối chiếu chéo thông qua việc yêu
cầu đối tượng nộp thuế mang chứng từ mua vào, bán ra, sổ sách …. Đến cơ quan thu
ế .
 Nhóm đối tượng trọng điểm: Cả nhóm đối tượng lớn và vừa
 Địa điểm tiến hành: cơ quan thuế
 Thời gian tiến hành: kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ quan thuế đối với
đối tượng nộp thuế lớn hoàn tất trong 03 ngày, đối tượng nộp thuế vừa 01 ngày.
- Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:
+ Do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
+ Thời gian để tiến hành cuộc kiểm tra, thanh tra là từ vài giờ hoặc vài tuần
tùy thuộc vào bản chất của cuộc kiểm tra, thanh tra.
+ Phạm vi và nội dung kiểm tra, thanh tra thuế: Thường là chi tiết hoặc một
phần của số sách kế toán tại đơn vị. việc kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ sở người nộp
thuế được tiế
n hành bởi một cán bộ thanh tra hoặc là một đội.
+ Kiểm tra, thanh tra thuế thuế sử dụng các kỹ thuật kiểm tra, thanh tra đối
với những chứng từ kế toán được đối tượng nộp thuế đang lưu giữ.
+ Kiểm tra, thanh tra thuế dạng này có thể trao đổi trực tiếp với đối tượng
nộp thuế.

+ Các cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế có thể quan sát đ
ánh giá thực tế
+ Có thể yêu cầu bất cứ người nào thuộc đối tượng nộp thuế đang kiểm tra,
thanh tra để cung cấp thông tin.
+ Có thể yêu cầu cung cấp thông tin từ phía thứ ba.
1.2.2 Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế:
- Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế tổ chức các nhóm để tập hợp, phân tích các
thông tin chuyên sâu đối với các loại tờ khai thuế tại cơ quan thuế của các đối t
ượng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 10 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
nộp thuế, đã dự kiến thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch tháng (đối với hình thức thanh
tra, kiểm tra toàn diện có thể tổ chức theo từng nhóm ngành riêng biệt, đảm bảo tính
chuyên sâu, chuyên môn hoá trong công tác thanh tra, kiểm tra). Mỗi nhóm gồm một
nhóm trưởng và một số thành viên (các nhóm này có thể đồng thời là biên chế các
đoàn thanh tra, kiểm tra từng doanh nghiệp), thực hiện các bước công việc này gồm
các nội dung sau:
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổ
ng hợp: Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu
tổng hợp được thực hiện tuỳ theo phạm vi, qui mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra
theo quyết định thanh tra, kiểm tra ban hành có gắn với yêu cầu của từng cuộc thanh
tra, kiểm tra đó. Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
 Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình
hình
đăng ký sử dụng hoá đơn
 Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình
của đối tượng nộp thuế, báo cáo quyết toán tài chính quí, năm; tờ khai thuế Giá trị gia
tăng, bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quí, tờ khai thuế Thu
nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên quan
đến nộ

i dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
 Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi
tiết theo các chuẩn mực kế toán nhà nước qui định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ
chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
 Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài
liệu, hồ sơ liên quan khác: số
thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan
thuế, cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan
đến hoàn thuế, miễn giảm thuế …
+ Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý: Căn cứ nhiệm vụ được phân công,
từng thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ và các
hồ sơ liên quan đến nội dung thanh tra, kiể
m tra theo đúng nội dung đã ghi tại quyết
định thanh tra, kiểm tra:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 11 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
 Khi yêu cầu cung cấp tài liệu thì phải lập danh sách ghi rõ tên các loại
tài liệu và thời hạn cung cấp; khi nhận tài liệu phải kiểm tra lại tình trạng thực tế của
các tài liệu đó (Bản sao hay bản gốc? Có sửa chữa, sao ghép gì không?). Nếu có nghi
vấn thì thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải ghi vào sổ tay riêng mà không được
đánh dấu hoặc ghi ký hiệu gì vào tài liệu đó; phải bảo quản chu đáo, cẩn thận tài liệu;
khi nhận và hoàn tr
ả tài liệu phải có biên bản giao nhận hoặc hoàn trả.
 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch
toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các
chuẩn mực nhà nước qui định (qui định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban hành ).
 Thực hi
ện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra, hồ sơ chứng lý được
coi là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết

quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng
ghi lại những việc làm sai của đối tượng nộp thuế (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng
từ, tài liệu ); biên bản kiể
m kê kho quỹ và ghi nhận kết quả làm việc của thành viên
đoàn thanh tra, kiểm tra với các đối tượng có liên quan của đối tượng nộp thuế; các tài
liệu, báo cáo của đối tượng nộp thuế lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra
hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra, kiểm tra cùng lập với đơn vị được
thanh tra, kiểm tra.
- Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, c
ần lập biên bản thu giữ tài liệu
ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách
nhiệm giám định. Đoàn thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng qui định về giám định:
Lập yêu cầu giám định; công bố kết quả giám định; hoàn trả lại tài liệu hoặc tiếp tục
tạm giữ để xử lý.
- Trong trường hợp thay
đổi nội dung đã ghi trong Quyết định thanh tra, kiểm tra
hoặc trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra thấy vụ việc cần phải tiến hành
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 12 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
thanh tra thì trưởng đoàn phải lập báo cáo nêu rõ lý do, kèm theo Quyết định thanh tra,
kiểm tra đã ban hành trình Chi cục thuế xét quyệt.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì
Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải kiến nghị Lãnh đạo Cục thuế, Chi cục Thuế
chuyển hồ sơ của đối tượng nộp thuế hoặc thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên
hoặc cơ quan điều tra theo qui định củ
a pháp luật tố tụng hình sự.
1.3 Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế:
Bước 1:Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm:
 Thu thập thông tin về DN:
- Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cơ quan thuế tập hợp cơ sở dữ liệu về DN từ các

nguồn thông tin: báo cáo tài chính doanh nghiệp, tình hình chấp hành pháp luật thuế
nắm được qua công tác quản lý (tình hình số liệu kê khai, nộp tờ khai, nộp thuế, các vi
phạm pháp luật về thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, tố cáo ), thông tin của các
ngành, các đơn vị tại địa phương có liên quan đến công tác quản lý thuế như kết quả
thanh tra, kiểm tra của các ngành chức năng khác và kết quả kiểm toán (nội bộ, độc lập,
Nhà nước).
 Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra:
- Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế và cơ sở dữ liệu về DN đã tập hợp, Bộ
phận thanh tra, kiểm tra thuộc cơ quan Cục thuế hoặc Chi cục thuế tiến hành phân tích
đánh giá rủi ro về số thu và mức độ tuân thủ pháp luật thuế của các DN, kết hợp với
các thông tin nắm được qua công tác quản lý thuế trên địa bàn và nguồn nhân lực cân
đối cho công tác thanh tra, kiểm tra DN thực hiện lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm.
- Phân loại doanh nghiệp: Bộ phận thanh tra, kiểm tra Chi cục Thuế phân tích
thông tin kê khai thuế về doanh số, số thuế nộp, đối chiếu với các tài liệu liên quan như
bảng kê hoá đơn, báo cáo tài chính doanh nghiệp, kết quả phân loại doanh nghiệp hoàn
thuế đồng thời tra cứu so sánh với doanh thu, thuế kê khai cùng kỳ năm trước để
phát hiện, phân tích lập danh sách các DN có dấu hiệu bất thường, cố tình khai man,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 13 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
trốn thuế (số thuế kê khai quá thấp so qui mô kinh doanh và bình quân cùng ngành
nghề; DN không có đầu tư xây dựng mới, không có doanh thu kinh doanh xuất khẩu
nhưng thuế GTGT âm liên tục nhiều tháng; kê khai tồn kho hàng mua vào lớn không
phù hợp với thực tế kho hàng và tình hình luân chuyển thị trường hàng cùng loại ).
- Căn cứ danh sách các DN nghi vấn có dấu hiệu vi phạm nêu trên kết hợp với
tình hình nắm được qua công tác quản lý và dự tính nguồn nhân lực dành cho công tác
thanh tra, kiểm tra, Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế lập kế hoạch thanh
tra, kiểm tra DN năm báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế xét trình Cục thuế .
- Để đảm bảo tránh chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra, khi lập kế
hoạnh thanh tra, kiểm tra năm phải tính trừ các DN thuộc kế hoạch thanh tra, kiểm tra
của Thanh tra Nhà nước, Thanh tra Tài chính, Kiểm toán Nhà nước và thanh tra, kiểm

tra của các Bộ, Ngành. Riêng đối với các doanh nghiệp địa phương phải phối hợp chặt
chẽ với Sở Tài chính, Cục Hải quan địa phương.
 Kế hoạch thanh tra, kiểm tra quý, tháng:
- Cơ sở lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra từng quý, tháng trong năm căn cứ vào
kế hoạch năm được giao.
- Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế dự tính lập kế hoạch quý,
tháng trình lãnh đạo Chi cục thuế phê duyệt đồng thời báo cáo về Cục thuế.
Bước 2:Tổ chức thực hiện phân tích sâu các DN trong kế hoạch thanh tra, kiểm
tra.
 Công việc chuẩn bị thanh tra, kiểm tra: Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế,
Chi cục thuế tổ chức các nhóm để tập hợp, phân tích các thông tin chuyên sâu về các
DN đã dự kiến thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch tháng. Mỗi nhóm gồm một nhóm
trưởng và một s
ố thành viên, thực hiện các bước công việc này gồm các nội dung sau:
- Tập hợp, phân tích thông tin chuyên sâu về DN: Mức độ, phạm vi tài liệu và
nội dung thông tin cần phân tích mà mỗi nhóm phân tích phải thực hiện tuỳ theo yêu
cầu đặt ra cho mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra .
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 14 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
- Trường hợp thanh tra, kiểm tra để giải quyết đơn thư khiếu tố thì nghiên cứu
kỹ đơn, thư, hồ sơ kèm theo đơn thư khiếu tố hoặc liên hệ với người trực tiếp khiếu tố
yêu cầu trình bày rõ sự việc để từ đó xác định rõ nội dung cần thanh tra, kiểm tra.
- Kiểm tra tại cơ quan thuế: Đây là bước tiếp xúc trực tiếp với DN mà nhóm
phân tích phải thực hiện trong quá trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin
chuyên sâu, nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ, thông tin, các nghi vấn về
DN, đề xuất kiến nghị và giải pháp xử lý đối với những nội dung đã được làm rõ (yêu
cầu DN thực hiện điều chỉnh theo quy định của các Luật thuế ). Khi thực hiện kiểm tra
tại cơ quan thuế, nhóm phân tích phải thực hiện đầy đủ các công việc theo trình tự sau:
+ Xác định nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế: căn cứ kết quả phân tích
thông tin về đối tượng thanh tra, kiểm tra, nhóm phân tích xác định cụ thể những nội

dung nghi ngờ cần DN cung cấp thêm thông tin hoặc những nội dung nghi ngờ cần
tiếp xúc với DN để làm rõ (thông tin chung về DN, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chứ
c hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng
giảm tài sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người bán, người mua ).
+ Dự thảo giấy mời ghi rõ thời gian, địa điểm tiếp xúc với DN, kèm theo
nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế nêu trên trình Lãnh đạo Cục thuế, Chi cục thuế phê
duyệt. Giấy mời được lập thành 03 bản, lưu: Bộ phận thanh tra, kiểm tra, hành chính
và gử
i DN được kiểm tra mỗi đơn vị 01 bản.
+ Lập biên bản ghi nhận các nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế, ghi nhận
những nghi ngờ đã làm rõ và đề xuất kiến nghị giải pháp xử lý; những nội dung chưa
được làm rõ, cần thực hiện thanh tra, kiểm tra tại DN. Biên bản được lập thành 04 bản,
lưu: Bộ phận thanh tra, kiểm tra, bộ phận xử lý tờ khai, hành chính và DN được kiểm
tra m
ỗi đơn vị 01 bản.
+ Trong một số trường hợp cụ thể mà xét thấy không cần thiết phải gặp
trực tiếp với DN (nội dung đơn giản) thì nhóm phân tích nêu rõ lý do tại tờ trình và
chỉ cần lập Phiếu yêu cầu DN cung cấp thông tin gửi DN, ghi rõ nội dung thông tin
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 15 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
cần cung cấp, thời hạn cung cấp thông tin trình Lãnh đạo Cục thuế (Bộ phận thanh tra,
kiểm tra thuộc Chi cục Thuế trình lãnh đạo Chi cục Thuế).
- Xác định nội dung, phạm vi và hình thức thanh tra, kiểm tra tại cơ sở của DN:
Căn cứ kết quả sau khi phân tích và kiểm tra tại cơ quan thuế, Trưởng nhóm phân tích
lập Phiếu đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra DN, kèm theo toàn bộ hồ sơ trong quá
trình tập hợp, phân tích thông tin và biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra tại cơ quan
thuế, trình lãnh đạo Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế, Chi cục thuế xét duyệt, trong
phiếu trình ghi rõ đề nghị:
+ Hình thức quyết định (thanh tra hoặc kiểm tra);

+ Xác định qui mô, phạm vi của cuộc thanh tra, kiểm tra;
+ Xác định thời gian của cuộc thanh tra, kiểm tra;
+ Định hướng các nội dung chính mà đoàn (đội) thanh tra, kiểm tra cần đi
sâu làm rõ.
 Thành lập đoàn (đội) thanh tra, kiểm tra:
- Căn cứ vào Phiếu đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra của nhóm phân tích, Bộ
phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế, Chi cục thuế dự kiến thành viên đoàn thanh tra,
kiểm tra. Đối với thanh tra toàn diện, các đoàn thanh tra, kiểm tra có thể tổ chức theo
các ngành để từng bước đào tạo các nhóm cán bộ thanh tra, kiểm tra chuyên sâu ngành.
- Riêng đối với các trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc giải quyết đơn
thư khiếu tố thì tùy theo tính chất, nội dung từng vụ việc, các đoàn thanh tra, kiểm tra
được thành lập theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục thuế hoặc Chi cục trưởng Chi cục
Thuế.
Bước 3:Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở của DN theo quyết định:
 Ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra:
- Dự thảo và ký ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra: Bộ phận thanh tra,
kiểm tra cơ quan Cục thuế (hoặc Bộ phận thanh tra kiểm tra thuộc Chi cục Thuế) dự
thảo quyết định thanh tra (hoặc kiểm tra) trình lãnh đạo Cục thuế (hoặc Chi cục Thuế)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
Lớp: 07VKT2 Trang 16 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
ký ban hành. Quyết định thanh tra, kiểm tra phải ghi rõ: căn cứ pháp lý để thanh tra,
kiểm tra; nội dung, yêu cầu, phạm vi thanh tra, kiểm tra; thời hạn thanh tra, kiểm tra;
thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra, quyền và trách nhiệm của người thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của DN được thanh tra, kiểm tra.
- Trường hợp DN được thanh tra, kiểm tra là Tổng công ty, công ty có các đơn
vị thành viên thì nội dung quyết định thanh tra, kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn
vị thành viên thuộc đối tượng thanh tra, kiểm tra kèm theo quyết định.
- Trong từng trường hợp khi trình ký quyết định thanh tra, kiểm tra ngoài dự
thảo quyết định thanh tra, kiểm tra phải kèm theo hồ sơ sau:
+ Đối với DN thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch: biểu phân tích đối tượng

thanh tra, kiểm tra và kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm được duyệt.
+ Đối với thanh tra, kiểm tra chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu (kể cả giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản: văn bản đề
nghị thanh tra, kiểm tra quyết toán
thuế của đơn vị hoặc đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
+ Đối với thanh tra, kiểm tra bất thường: chứng cứ vi phạm pháp luật về thuế.
+ Đối với thanh tra, kiểm tra đơn thư khiếu nại tố cáo: đơn thư khiếu tố, tài
liệu thu thập từ công tác quản lý và thông tin thu thập từ người đứng khiếu tố (n
ếu có).
- Quyết định thanh tra, kiểm tra lập thành 03 bản lưu tại Bộ phận thanh tra,
kiểm
tra, hành chính và DN được thanh tra, kiểm tra mỗi đơn vị 01 bản. Quyết định thanh tra,
kiểm tra phải thông báo cho DN trước khi công bố quyết định ít nhất là 07 ngày đối với
quyết định thanh tra, 03 ngày đối với quyết định kiểm tra (trừ các trường hợp thanh tra,
kiểm tra bất thường).
- Trong mọi trường hợp khi quyết định thanh tra, kiểm tra đã được ký ban hành
(đã thông báo hoặc chưa thông báo cho DN), nếu vì lý do khách quan hay chủ quan mà
không tiến hành thanh tra, kiểm tra thì trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra (ghi trong quyết

×