Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội Nông dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 2020”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.59 KB, 54 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍNH MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

KHỔNG MINH CHIẾN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍNH MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Người thực hiện: Khổng Minh Chiến
Lớp: B9-14
Chức vụ: Phó chủ tịch
Đơn vị công tác: Hội Nông dân huyện Ba Vì
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Thị Thu Hà


HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hội Nông dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2020”, Tôi


đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám đốc Học viện,
Lãnh đạo các Khoa, Trung tâm, cán bộ, chuyên viên của Học viện Chính trị
khu vực I. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tổ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Bùi Thị Thu Hà - khoa
Lịch sử Đảng đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành
Đề án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm lớp B9-14, TS. Tạ Thị
Đoàn, các đồng chí học viên lớp B9-14, các bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang
công tác tại Hội Nông dân thành phố Hà Nội, Hội Nông dân huyện Ba Vì và
gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành Đề án này.
Người thực hiện Đề án

Khổng Minh Chiến


MỤC LỤC
Mục
A.
1.
2.
2.1.
2.2.
3.
B.
1.
1.1.
1.2.
1.3.
2.

2.1.
2.2.

Phần mở đầu
Lý do xây dựng Đề án
Mục tiêu Đề án
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu cụ thể
Giới hạn Đề án
Nội dung của Đề án
Cơ sở, căn cứ xây dựng đề án
Cơ sở khoa học, lý luận
Cơ sở chính trị, pháp lý
Cơ sở thực tiễn
Nội dung thực hiện Đề án
Khái quát bối cảnh thực hiện Đề án
Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội Nông dân huyện và

2.3.
2.4.
3.
3.1.
3.2.
3.3.
4.
4.1.
4.2.
4.3.
C.
1.

1.1.

cơ sở trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Nội dung cụ thể Đề án cần thực hiện
Các giải pháp thực hiện Đề án
Tổ chức thực hiện Đề án
Phân công trách nhiệm thực hiện Đề án
Tiến độ thực hiện Đề án
Kinh phí thực hiện Đề án
Dự kiến hiệu quả của Đề án
Ý nghĩa thực hiện Đề án
Đối tượng hưởng lợi của Đề án
Những khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án
Kiến nghị, Kết luận
Kiến nghị
Kiến nghị với Hội Nông dân thành phố Hà Nội và các Ban,

28
31
36
36
38
39
40
40
41
42
44
44
44


Sở, Ngành, Đoàn thể thành phố Hà Nội
Kiến nghị với Huyện Uỷ
Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân huyện
Kiến nghị với các Phòng, Ban, Ngành, Đoàn thể huyện
Kết luận
Tài liệu tham khảo

44
44
45
45
48

1.2.
1.3.
1.4.
2.

Nội dung

Trang
1
1
3
3
3
4
5
5

5
10
11
12
12
14


1

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, vì vậy công tác vận động quần
chúng luôn là vấn đề quan trọng trong mọi thời kì cách mạng. Ngay từ khi
mới ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt lên hàng đầu nhiệm vụ tập hợp tất
cả lực lượng quần chúng nhân dân, tạo nên sức mạnh to lớn để thực hiện
thắng lợi mục tiêu cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Lực
lượng của dân rất to, việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì
cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”. Bác cũng dạy rằng:
“Tất cả cán bộ chính quyền, tất cả cán bộ đoàn thể và tất cả hội viên của các
tổ chức nhân dân đều phải phụ trách dân vận”.
Thấm nhuần tư tưởng của Bác, dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin,
ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã chỉ đạo việc thành lập các tổ chức đoàn
thể, trong đó có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam. Đảng luôn quan tâm chỉ đạo
các tổ chức đoàn thể làm công tác dân vận. Ở mỗi giai đoạn cách mạng, Đảng
đều ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị chỉ đạo công tác vận động nông dân.
Hội Nông dân Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông dân
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 1. Được
Đảng lãnh đạo, tổ chức Hội Nông dân không ngừng lớn mạnh cả về số lượng

và chất lượng. Nội dung, phương thức hoạt động của Hội cũng ngày càng
được đổi mới cùng với sự đổi mới toàn diện đất nước.
Tổ chức Hội có vị trí, vai trò rất quan trọng đó là nền tảng của Hội, là nơi
rèn luyện, giáo dục, kết nạp hội viên, là cầu nối giữa Đảng với nông dân, tuyên
truyền vận động nông dân vào Hội; nơi tuyên truyền vận động nông dân thực
1

- Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam, Nxb VHTT, H. 2013,Tr.3


2

hiện các phong trào phát triển kinh tế xã hội tham gia kinh tế hợp tác và hợp tác
xã, làng nghề, trang trại, các loại hình kinh tế tập thể khác. Tổ chức các hoạt
động hỗ trợ, tư vấn, dịch vụ giúp nông dân phát triển sản xuất, tuyên truyền các
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới áp dụng trong sản xuất, tạo việc làm tăng thu
nhập, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của hội viên nông dân; nắm bắt và
phản ánh tâm tư nguyện vọng chính đáng của hội viên, nông dân với Đảng,
chính quyền.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, hoạt động Hội
và phong trào nông dân huyện Ba Vì những năm qua có những tiến bộ nhất
định, đã thu hút nông dân vào công cuộc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
giữ vững an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện. Bên cạnh những thành tựu
đạt được, hoạt động Hội và phong trào nông dân ở Ba Vì nhiều nơi còn mang
tính hình thức, chất lượng hội viên chưa cao, vị trí vai trò của tổ chức cơ sở
Hội nhiều nơi chưa được khẳng định rõ ràng; chất lượng công tác tuyên
truyền, giáo dục tư tưởng còn hạn chế, kém hiệu quả; nội dung sinh hoạt

còn nghèo nàn, thiếu hấp dẫn; chưa có nhiều hoạt động thiết thực để thu

hút nhiều nông dân tham gia vào Hội; 3 phong trào, các cuộc vận động
của Hội chưa được rõ nét; các hoạt động dịch vụ, hỗ trợ nông dân chất
lượng chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.
Tồn tại, hạn chế trên có nhiều nguyên nhân như: Năng lực trình độ
của đa số cán bộ ở cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu; phương thức hoạt động
chậm đổi mới; tập quán sản xuất, nhận thức, cách nghĩ, cách làm của cán
bộ, nông dân còn lạc hậu; cấp ủy đảng, chính quyền các cấp chưa thực sự
quan tâm đến hoạt động của hội, nhất là công tác bố trí cán bộ; mặt khác
do tác động của cơ chế thị trường, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông


3

nghiệp sang các ngành khác; cơ sở vất chất, điều kiện làm việc cho hoạt
động của Hội còn nhiều khó khăn; cơ chế, chính sách đối với nông
nghiệp, nông dân, nông thôn chưa phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế
ở từng địa phương.
Từ tình hình nêu trên, qua thực tiễn công tác, tôi chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả hoạt động của Hội Nông dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
giai đoạn 2015 - 2020” làm đề án tốt nghiệp chương trình cao cấp lý luận
chính trị với hy vọng sẽ đóng góp một phần nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động Hội và phong trào nông dân, góp phần xây dựng Hội vững về
tư tưởng, mạnh về tổ chức và hành động.

2. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN.
2.1. Mục tiêu tổng quát.
Trên cơ sở lý luận, khảo sát thực tế, đề án sẽ đề xuất một số giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội Nông dân huyện Ba Vì,
phấn đấu đến năm 2020, xây dựng tổ chức Hội Nông dân huyện và cơ sở
vững mạnh toàn diện cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện tốt vai trò

là trung tâm nòng cốt trong các phong trào nông dân và công cuộc xây dựng
nông thôn mới ở địa phương, cơ sở; góp phần xây dựng hệ thống chính trị
trong sạch vững mạnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
+ 100% cán bộ chuyên trách Hội nông dân huyện có trình độ chuyên
môn từ đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên;
+ Hội nông dân huyện đạt đơn vị thi đua xuất sắc, 90% cơ sở Hội đạt
cơ sở Hội vững mạnh; trong đó có 50% cơ sở đạt vững mạnh điển hình;
+ 80% cơ sở hội có mô hình kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả do
Hội Nông dân huyện và cơ sở trực tiếp hướng dẫn tổ chức;


4

+100% chi, tổ hội duy trì sinh hoạt theo Điều lệ Hội; phấn đấu đạt trên
85% hội viên tham gia sinh hoạt;
+ Trên 90% cán bộ chủ chốt cơ sở hội có trình độ đạt chuẩn theo quy
định;
+ Phấn đấu đạt 85% tỷ lệ hội viên trên tổng số hộ nông nghiệp;
+ 100% cơ sở hội quản lý tốt các nguồn vốn vay và các hoạt động cung
ứng hỗ trợ nông dân;
+ 100% cơ sở hội có phòng làm việc riêng;
+ 100% cán bộ hội ở cơ sở và chi hội được bồi dưỡng nghiệp vụ;
+ 80% trở lên cán bộ chủ chốt cơ sở hội tham gia cấp ủy và Hội đồng
nhân dân các cấp.
3. GIỚI HẠN ĐỀ ÁN.

3.1. Về không gian.
Đề án được triển khai trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3.2. Về đối tượng.

Hiệu quả hoạt động Hội Nông dân huyện và 31 Hội Nông dân cơ sở,
100% chi, tổ hội nông dân toàn huyện.
3.3. Về thời gian.
Đề án được thực hiện trong 05 năm, từ năm 2015 đến năm 2020.

B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN


5

1. CƠ SỞ, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.

1.1. Cơ sở khoa học, lý luận.
1.1.1.Khái quát về hoạt động của Hội Nông dân:
Hội Nông dân Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông dân
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; kể từ
khi thành lập (ngày 14/10/1930), trải qua các thời kỳ cách mạng với nhiều tên gọi
khác nhau và từ năm 1988 đến nay là Hội Nông dân Việt Nam.
Hội làm tốt công tác lãnh đạo chỉ đạo, cán bộ chuyên trách các cấp thường
xuyên học tập, rèn luyện, tu dưỡng bản thân, nắm bắt cơ sở một cách chặt chẽ, có
hiệu quả, làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đối với cán bộ và hội
viên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao còn do sự nỗ lực phấn đấu, hoàn
thành tốt các chỉ tiêu thi đua trong công tác Hội và phong trào nông dân của Hội
Nông dân các cơ sở.
Phương thức hoạt động của Hội Nông dân cơ sở được thể hiện thông qua
công tác vận động, tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho cán bộ, hội viên nông
dân, bao gồm các hoạt động: tuyên truyền giáo dục, làm nòng cốt trong các
phong trào thi đua, tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong

sạch vững mạnh.
Chất lượng hoạt động Hội Nông dân liên quan mật thiết với hiệu quả hoạt
động Hội Nông dân cơ sở. Nói đến hiệu quả hoạt động tức là nói đến mục tiêu
đã đạt được ở mức độ nào. Chất lượng hoạt động Hội Nông dân cơ sở được đánh
giá bởi toàn bộ kết quả, hiệu quả đạt được trong quá trình tổ chức thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra theo không gian, thời gian nhất định và phù
hợp với sự phát triển.
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nông dân.


6

Ở Việt Nam, nông dân chiếm hơn 90% trong cộng đồng dân tộc, nên giải
phóng dân tộc khỏi ách thực dân đế quốc thực chất là giải phóng nông dân.
Hồ Chí Minh đã xây dựng cái gốc của cách mạng là khối liên minh công
nông để đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, Người tin tưởng
nông dân đã anh dũng trong cách mạng, trong kháng chiến thì trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn tiếp tục phát huy truyền thống đó.
Hồ Chí Minh nói chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức
chăm nom đến đời sống của nhân dân; người khẳng định “tất cả đường lối,
phương pháp, chính sách… của Đảng đều chỉ nhằm nâng cao đời sống của
nhân dân nói chung, của nông dân nói riêng” 2, làm gì mà không nhằm mục
đích ấy là không đúng.
Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin vào hoàn cảnh cụ thể
nước ta, Hồ Chí Minh đã thấy giai cấp nông dân và vấn đề liên minh côngnông đối với cách mạng nước ta rất quan trọng. Nông dân nước ta có những
đặc điểm nổi bật: có ý thức dân tộc sâu sắc, có truyền thống yêu nước nồng
nàn, chẳng những bị giai cấp địa chủ, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề mà
còn bị giai cấp tư sản, đế quốc thống trị, nô dịch, áp bức bóc lột tàn bạo, nên
giai cấp nông dân Việt Nam rất cách mạng và sẵn sàng liên minh với giai cấp
công nhân để làm cách mạng. Hồ Chí Minh đã xác định: Nông dân là lực

lượng cách mạng to lớn, một người bạn đồng minh tự nhiên, tin cậy, trung
thành của giai cấp công nhân. Nông dân và công nhân là quân chủ lực của
cách mạng.
Từ năm 1927, trong cuốn Đường cách mệnh Hồ Chí Minh đã viết về tổ
chức của Hội nông dân. Sau khi phân tích mọi sự cực khổ của nông dân,
người viết: “Nếu dân cày An Nam muốn thoát khỏi vòng cay đắng ấy, thì phải
tổ chức nhau để kiếm đường giải phóng”. Hồ Chí Minh đặt tên cho tổ chức đó
2-

Hồ Chí Minh(1996), Toàn tập, tập 10, Nxb CTQG, H., tr. 380


7

là “Nông hội” và đề ra nguyên tắc tổ chức, điều kiện vào Hội, nhiệm vụ của
Nông hội, con đường để giải phóng đó là sự đồng tâm hiệp lực với giai cấp
công nhân để làm cách mạng.
Tổng kết quá trình lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh đã kết luận: “Trải
qua các thời kỳ, Đảng ta đã nắm vững và giải quyết đúng đắn về vấn đề nông
dân, củng cố được liên minh công nông. Đảng ta đã đấu tranh chống những xu
hướng hữu khuynh và tả khuynh đánh giá thấp vai trò của nông dân là quân
chủ lực của cách mạng, là bạn đồng minh chủ yếu và tin cậy của giai cấp công
nhân, là lực lượng cơ bản cùng với giai cấp công nhân xây dựng chủ nghĩa xã
hội”.
Nhất quán từ quá trình vận động thành lập Đảng và suốt trong thời kỳ
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cũng như trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa, Hồ Chí Minh luôn luôn đánh giá đúng vai trò của nông dân. Trong cách
mạng dân tộc dân chủ Người khẳng định “ Muốn kháng chiến thắng lợi, kiến
quốc thành công ắt phải dựa vào quần chúng nông dân. Muốn dựa vào nông
dân ắt phải bồi dưỡng lực lượng của họ. Muốn nông dân có lực lượng dồi dào

thì phải làm cho họ có ruộng cày, có cơm ăn, áo mặc, nhà ở ”.
Năm 1949, Hồ Chí Minh vẫn nhận định: “Nước ta là một nước nông
nghiệp. Hơn 9/10 dân ta là nông dân. Hơn 9/10 nông dân ta là trung, bần và
cố nông”3. Người cũng nói “Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc, trong
công cuộc xây dựng nước nhà Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy
vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước giàu, Nông nghiệp
thịnh thì nước ta thịnh”. Trong cuốn " Đường cách mệnh" Hồ Chủ tịch đã viết
“Dân chúng công nông là gốc cách mạng…”; “… công nông là chủ cách
mạng”
3-

Hồ Chí Minh(1995), Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, H, tr. 170


8

Hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc, về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam trong tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và nói riêng về giai cấp
nông dân, về nông nghiệp và Hội Nông dân là một hệ thống quan điểm toàn
diện, sâu sắc mãi mãi là ngọn đèn soi sáng con đường cách mạng Việt Nam.
1.1.3. Quan điểm của Đảng về nông dân và Hội nông dân.
Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn được Đảng, Nhà nước hết
sức coi trọng trong các giai đoạn lịch sử của cách mạng; Đại hội lần thứ V Đảng
xác định tập trung phát triển nông nghiệp; coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu;
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI coi trọng nông nghiệp, nông dân, nông
thôn là mặt trận hàng đầu; Đại hội Đảng toàn lần thứ IX: Đẩy nhanh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, tiếp tục và phát triển đưa
nông nghiệp lên một tiến độ mới.
Trong giai đoạn 2005-2010 Đảng đặc biệt quan tâm đến phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và đáng chú ý nhất là ngày 05/8/2008. Hội nghị

lần thứ bảy, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X ban hành Nghị quyết số
26 – NQ/TW,về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đảng ta xác định:
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong
mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là
chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng


9

các cơ sở công nghiệp, dịch vụ; phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản;
phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai,
rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc
tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy
cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng
nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông
thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước,

tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn
ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc
dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới,
nâng cao đời sống nông dân.
Ngày 03/12/2009, Ban bí thư Trung ương Đảng đưa ra Kết luận số
61KL/TW, về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt
Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai
cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011) tập trung khuyến khích phát
triển nông, lâm, ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa và giải quyết vấn đề nông dân, nông thôn.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý.
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước, cấp uỷ, Chính quyền , Hội Nông
dân các cấp rất quan tâm đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và đã


10

ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận, Quyết định, Chương trình, Kế
hoạch, văn bản hướng dẫn..vv nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Dưới đây là những văn bản làm căn cứ để xây dựng đề án:
1- Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 –
2020.
2- Chỉ thị số 59 – CT/TW, ngày 15/12/2000 của Bộ chính trị về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Hội Nông dân
Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn”.
3- Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) của Đảng “Về tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị”.

4- Nghị quyết số 26 – NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
5- Kết luận số 61, ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020”.
6- Kết luận số 62 – KL/TW, ngày 08/12/2009 của Bộ Chính trị về “Tiếp
tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội”.
7- Quyết định số 673/QĐ – TTg, ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số
chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn, giai đoạn 2011
– 2020.
8- Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam khóa VI, Nghị quyết Đại hội đại biểu
Hội Nông dân Việt Nam lần thứ VI.


11

9- Nghị quyết số 06-NQ/HNDTW, ngày 19/7/2010 của Ban Chấp hành
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (Khóa V) về tiếp tục xây dựng tổ chức
Hội Nông dân các cấp vững mạnh.
10- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV.
11- Chương trình số 02 – CTr/TU, ngày 19/8/2011 của Thành uỷ Hà Nội
về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời
sống nông dân giai đoạn 2011 – 2015.
12- Kế hoạch số 56 –KH/TU ngày 24/5/2012 của Ban thường vụ Thành
uỷ về thực hiện Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội nông dân Việt
Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai
cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020”.

13- Nghị quyết Đại hội đại biểu Hội Nông dân thành phố Hà Nội lần thứ
VIII, nhiệm kỳ 2013 – 2018; Nghị quyết Đại hội đại biểu Hội Nông dân
huyện Ba Vì lần thứ XI, nhiệm kỳ 2012 – 2017.
15- Hướng dẫn số 46-HD/HND ngày 01/8/2014 của Hội Nông dân thành
phố Hà Nội về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Hội.
1.3. Cơ sở thực tiễn.
Trên cơ sở lý luận cùng các văn bản hướng dẫn, Nghị quyết của Đảng,
của Hội cấp trên và thực tế sau gần 30 năm đổi mới, công tác xây dựng tổ chức
cơ sở của Hội Nông dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội được gắn liền với hoạt
động Hội và phong trào nông dân, lấy cơ sở làm nền tảng cho hoạt động tổ chức
Hội, bởi vậy vai trò của tổ chức Hội nông dân cơ sở có ý nghĩa quyết định tới
toàn bộ hệ thống Hội.
Công tác xây dựng cơ sở Hội, chi hội vững mạnh được coi là trọng tâm
mũi nhọn. Cơ sở Hội, chi hội vững mạnh thì cả hệ thống Hội mới vững mạnh.
Nghị quyết số 05/NQ-HND ngày 20/01/2000 (khóa III); Nghị quyết 04/NQHND ngày 15/02/2005 (khóa IV); Nghị quyết số 06-NQ/HNDTW (Khóa V),


12

ngày 19/7/2010 của Ban chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về
công tác xây dựng tổ chức Hội cơ sở vững mạnh và các Nghị quyết của Ban
chấp hành Hội nông dân các cấp về nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động
của các tổ chức Hội đã kịp thời ra đời và khẳng định công tác xây dựng tổ
chức ở cơ sở là trung tâm, then chốt. Ngày 23/6/2009 Ban chấp hành Hội
Nông dân huyện Ba Vì ban hành Nghị quyết số 02- NQ/HND về xây dựng tổ
chức cơ sở Hội vững mạnh điển hình giai đoạn 2009 – 2013, Ngày 23/1/2014
xây dựng Chương trình số 01- CTr/HND về đổi mới và nâng cao chất lượng
hoạt động, xây dựng tổ chức Hội nông dân các cấp vững mạnh giai đoạn 2014
– 2018. Từ đó cho tới nay trên các mặt hoạt động Hội và phong trào nông dân
luôn được coi trọng và triển khai có hiệu quả.

2. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.

2.1. Khái quát bối cảnh thực hiện Đề án.
2.1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, năm ở phía Tây Bắc của Thành
phố Hà Nội, có địa bàn rộng với tổng diện tích 424,5 km 2 chia làm 03 vùng:
vùng núi, đồi gò – trung du và vùng đồng bằng ven sông; trên địa bàn huyện
có 03 dân tộc: Kinh, Mường, Dao cùng chung sống; đơn vị hành chính có 30
xã và 01 thị trấn. Dân số toàn huyện trên 270.000 người. Địa bàn rộng, dân số
đông, trình độ dân trí thấp, không đồng đều, đời sồng kinh tế còn gặp nhiều
khó khăn, trên 80% dân số sống bằng nghề nông nghiệp, các ngành nghề công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm.
Trong những năm gần đây mặc dù chịu sự ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế toàn cầu nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện, tình hình kinh tế, xã
hội, an ninh trật tự trên địa bàn huyện tiếp tục được ổn định, đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân được cải thiện đáng kể. Trong 5 năm qua, tổng giá trị


13

tăng thêm đến 2015 đạt 9.700 tỷ đồng, tốc độ bình quân đạt 13,5%, cơ cấu
kinh tế có sự chuyển dịch tích cực; tính đến năm 2015, nhóm ngành dịch vụ du lịch chiếm tỷ trọng 52%; nhóm ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm
31%; nhóm ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 17%. Thu nhập bình quân
đầu người đạt 35 triệu đồng.
2.1.2. Khái quát về Hội Nông dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Hội nông dân Huyện Ba Vì hiện nay có 31 cơ sở Hội, với 34.851 hội
viên sinh hoạt ở 277 chi hội.
* Ban chấp hành Hội Nông dân huyện: luôn duy trì đủ số lượng là 33
đồng chí; trong đó: Cán bộ chuyên trách cơ quan Hội Nông dân huyện 04
đồng chí; đại diện các ngành (Phòng kinh tế, Phòng lao động thương binh – xã

hội, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Trạm khuyến nông, Trạm bảo vệ thực vật, Trạm thú y huyện) là 7 đồng
chí, và các Chủ tịch Hội Nông dân cơ sở 22 đồng chí (có phụ biểu 01 đính
kèm).
Ban thường vụ gồm 09 đồng chí, trong đó 01 Chủ tịch, 02 Phó chủ tịch
còn lại là các uỷ viên.
* Ban chấp hành Hội Nông dân cơ sở trong Huyện: gồm 345 đồng chí;
trong đó: Ban thường vụ là 104 đồng chí (có phụ biểu 02 đính kèm). Số lượng
uỷ viên Ban chấp hành các cơ sở từ 11 đến 15 tuỳ theo đặc thù của từng địa
phương.
Các uỷ viên Ban chấp hành Hội Nông dân cơ sở có tuổi đời bình quân là
49 tuổi. Có trình độ cụ thể như sau:
Trình độ văn hoá: Trung học cơ sở: 219 đồng chí ; Trung học phổ thông
là 142 đồng chí.


14

Trình độ chuyên môn: Đại học: 19 đồng chí; trung cấp: 35 đồng chí; sơ
cấp: 11 đồng chí.
Trình độ lý luận chính trị: trung cấp là 18 đồng chí, sơ cấp 46 đồng chí.
Các chi hội được phân bố theo thôn, làng, theo chi bộ Đảng...
2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội nông dân huyện và
cơ sở trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2.2.1. Nguyên tắc hoạt động của Ban chấp hành các cấp Hội trong
huyện.
Ban Chấp hành xây dựng Quy chế hoạt động. Khi có sự biến động về
Ban chấp hành, Quy chế đều được bổ sung và hoàn thiện kịp thời với từng
giai đoạn.
Trong sinh hoạt Ban chấp hành đảm bảo đúng nguyên tắc tập trung dân

chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, nêu cao tinh thần đoàn kết, thống
nhất trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị
quyết của Hội cấp trên. Trong Quy chế làm việc của Ban chấp hành có quy
định rõ trách nhiệm của từng uỷ viên Ban chấp hành, uỷ viên Ban thường vụ,
Thường trực.
Ban chấp hành, Ban thường vụ thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc,
sinh hoạt theo Điều lệ hội, khi có nhiệm vụ đột suất họp bất thường. Nội dung
các kỳ họp Ban chấp hành, Ban thường vụ được thực hiện theo chương trình
làm việc, được xây dựng theo từng tháng, quý và hàng năm. Ban chấp hành
họp giao ban với các cơ sở Hội hàng tháng. Các nội dung công việc được đưa
ra bàn bạc, thảo luận đều là những nhiệm vụ trọng tâm và được giao cho từng
cá nhân chuẩn bị chu đáo có chất lượng. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và
điều hành của Ban chấp hành, Ban thường vụ và Thường trực đã chủ động bám


15

sát vào từng nhiệm vụ cụ thể, từng nội dung và có kế hoạch trên từng lĩnh vực.
Ban chấp hành Hội Nông dân đã có nhiều nghị quyết, kế hoạch, chương trình
quan trọng nhằm thực hiện thắng lợi nghị quyết của cấp uỷ, chính quyền và
Hội cấp trên. Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội Nông đã họp và định kỳ sinh
hoạt theo Điều lệ hội quy định và ban hành các loại văn bản kịp thời, ngắn gọn,
dễ hiểu để chỉ đạo đạt hiệu quả cao. Trong nhiệm kỳ các chỉ thị, nghị quyết, kế
hoạch, chương trình hoạt động của Ban chấp hành đều phù hợp với tình hình
thực tế ở cơ sở và thực hiện tốt các quyết định của cấp uỷ và Hội cấp trên.
Ban chấp hành thường xuyên đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động, đáp ứng với thực tiễn ở cơ sở, phân công cụ thể từng cá nhân phụ trách
từng mảng công việc và từng cơ sở Hội. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông
tin báo cáo hai chiều đảm bảo chất lượng, kịp thời.

Hiện nay toàn huyện có 31 cơ sở Hội, 277 chi Hội, trong đó tỷ lệ hội viên
trên tổng số hộ nông nghiệp đạt 79,1%, tỷ lệ hội viên nông dân được phát thẻ đạt
trên 95%. Công tác xây dựng cơ sở Hội vững mạnh luôn được các cấp Hội
quan tâm chỉ đạo sâu sát. Hàng năm tỷ lệ cơ sở Hội, chi hội vững mạnh đều
tăng. Năm 2013 và 2014 có 100% cơ sở hội và chi hội đạt vững mạnh và khá,
không có chi hội trung bình và yếu: năm 2013 có 22 cơ sở Hội vững mạnh, 9
cơ sở khá, 201 chi Hội vững mạnh và 76 chi Hội khá; năm 2014 có 21 cơ sở
Hội vững mạnh, 10 cơ sở khá, 209 chi hội vững mạnh và 68 chi hội khá.
Ba phong trào thi đua lớn và các chương trình mục tiêu do Hội phát động
đó được đông đảo hội viên, nông dân trong huyện hưởng ứng nhiệt tình và đã
đạt được những kết quả quan; trong đó trọng tâm là phong trào nông dân thi
đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền
vững; các hoạt động thiết thực như: Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn chuyển
giao, tiến bộ kỹ thuật cho được trên 200 buổi cho trên 22 ngàn lượt hội viên
nông dân/năm; Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội cho 7.285 lượt hộ


16

vay vốn với số tiền 112,554 tỷ đồng, phối hợp với Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn duy trì và thành lập 76 tổ tín chấp giúp 3.475 hộ vay vốn
với số tiền 133,7 tỷ đồng; mỗi năm cung ứng từ 1.200 đến 1.500 tấn phân bón
trả chậm cho nông dân, hỗ trợ trên 12 tấn phân NPK Lâm Thao để các cơ sở
xây dựng mô hình điểm, tạo điều kiện cho nông dân phát triển sản xuất mang
lại lợi ích kinh tế thiết thực cho hội viên, nông dân, đặc biệt là nông dân
nghèo; phát hiện nhiều gương điển hình nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
với thu nhập hàng trăm triệu đồng/năm, một số hộ thu nhập hàng tỷ đồng mỗi
năm; hàng ngàn hộ nông dân được các cấp hội giúp đỡ đã vươn lên thoát
nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân trong huyện được nâng
lên rõ rệt, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Phong trào nông dân thi đua sản

xuất kinh doanh giỏi của huyện không ngừng phát triển; trong giai đoạn 2010 2015 bình quân hàng năm, số lượng hộ nông dân đăng ký danh hiệu nông dân
sản xuất kinh doanh giỏi các cấp đều tăng. Năm 2010: 16.344 hộ đăng ký,
cuối năm có 6.621 hộ đạt sản xuất kinh doanh giỏi các cấp; Năm 2014:
20.506 hộ đăng ký, cuối năm đạt 10.417 hộ.
Phong trào nông dân tham gia “ Xây dựng nông thôn mới” và phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đã được đông đảo
cán bộ, hội viên, nông dân tham gia có hiệu quả; phong trào nông dân tham gia
đảm bảo quốc phòng, an ninh được hội viên nông dân tích cực tham gia hưởng
ứng: thành lập “7 câu lạc bộ nông dân với pháp luật” để tổ chức tuyên truyền
vận động hội viên, nông dân tham gia đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở địa phương4. Tham gia thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở,
làm tốt công tác hòa giải những mâu thuẫn trong nội bộ nông dân.
Từ kết quả công tác xây dựng tổ chức Hội vững mạnh và hiệu quả của
các phong trào thi đua, vị trí, vai trò của tổ chức Hội nói chung, tổ chức cơ sở
4

- Báo cáo kết quả hoạt động công tác Hội và Phong trào nông dân năm 2014


17

Hội nói riêng ngày càng được nâng cao, xứng đáng là trung tâm nòng cốt
trong phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới, góp phần
tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ ở trong sạch, vững mạnh. Từ đó
góp phần quan trọng cùng Đảng bộ và nhân dân trong huyện thực hiện thắng
lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và cơ sở.
Bên cạnh những kết quả trên, hoạt động của Hội Nông dân huyện và cơ sở
vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, khuyết điểm, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới, hội nhập và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn mà trọng tâm trước mắt là xây dựng nông thôn mới. Công tác tuyên truyền,

giáo dục hội viên nông dân ở một số cơ sở chưa được chú trọng; nội dung
phương thức hoạt động còn chậm được đổi mới, mang tính hình thức, hành
chính, kém hiệu quả; nội dung sinh hoạt còn nghèo nàn, thiếu hấp dẫn; công tác
tổ chức và hệ thống tổ chức hội thiếu đồng bộ; trình độ năng lực của đội ngũ
cán bộ hội ở cơ sở hầu hết chất lượng còn hạn chế, chưa qua đào tạo,chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ; đa số các hộ nông dân còn thiếu vốn, vật tư, máy móc,
thiết bị, khoa học kỹ thật, thông tin, thị trường tiêu thụ và kinh nghiệm quản
lý; đất đai còn manh mún, tích tụ ruộng đất chậm; cơ chế, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn nhiều bất
cập, chưa tạo điều kiện tốt cho nông dân phát triển sản xuất, như các chính
sách về vốn, đất đai, khoa học kỹ thuật..vv. Những tồn tại hạn, chế trên có tác
động tiêu cực và có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xây dựng và triển
khai thực hiện đề án.
2.2.2. Thực trạng.
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội Nông dân thành
phố Hà Nội và Huyện Uỷ Ba Vì, hoạt động công tác Hội và phong trào nông
dân huyện Ba Vì đạt được một số kết quả trên các lĩnh vực sau:
* Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng.


18

Công tác tuyên truyền giáo dục của Hội luôn bám sát các sự kiện chính
trị trọng đại của đất nước, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Các cấp
Hội đã triển khai và quán triệt sâu rộng đến toàn thể cán bộ, hội viên việc thực
hiện Điều lệ Hội nông dân Việt Nam và các Nghị quyết, Chỉ thị của Hội các
cấp và các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Hàng năm, các cơ sở Hội mở nhiều đợt tuyên truyền giáo dục sâu rộng
nhân các ngày lễ, ngày kỷ niệm trọng đại của dân tộc, ngày thành lập Hội, mỗi

đợt thu hút từ 80-100% hội viên tham gia. Các cấp Hội phối hợp tốt với Đài
truyền thanh, Trung tâm văn hoá và các cơ quan thông tin tuyên truyền tổ
chức mỗi năm trên 200 buổi, với nhiều hình thức, có nội dung cụ thể, phù hợp
đến với hơn 30 nghìn lượt người. Nội dung tuyên truyền tập trung nêu gương
những tập thể cá nhân điển hình tiên tiến, gương nông dân sản xuất kinh
doanh giỏi, nông dân nghèo vượt khó vươn lên, gương người tốt việc tốt. Bên
cạnh đó, Hội chú trọng tuyên truyền Luật đất đai, Luật nghĩa vụ quân sự, Luật
dân sự. Hội đã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đạt chất lượng và hiệu quả
cao. Nội dung này được đưa vào trong các buổi sinh hoạt hội viên, đã có trên
90% hội viên nông dân được học tập. Thông qua đó đã góp phần giáo dục cán
bộ, hội viên nông dân về truyền thống yêu nước của dân tộc, của giai cấp
nông dân và Hội Nông dân Việt Nam; về tinh thần làm chủ, ý chí tự lực, tự
cường trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đoàn kết tương trợ trong các cuộc
vận động xã hội, tổ chức thực hiện các phong trào nông dân và xây dựng đời
sống văn hoá ở nông thôn.
Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng đã góp phần nâng cao
nhận thức và ý thức trách nhiệm của đại bộ phận cán bộ, hội viên nông dân;
góp phần thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và


19

pháp luật của Nhà nước, ổn định tình hình chính trị ở nông thôn; làm thay đổi
tư duy, cách nghĩ trong phát triển kinh tế - xã hội, đẩy lùi các tai tệ nạn; ngày
càng củng cố và nâng cao niềm tin của hội viên nông dân với các cấp uỷ
Đảng, chính quyền.
* Công tác phát triển hội viên và củng cố tổ chức Hội.
Công tác củng cố, xây dựng cơ sở Hội vững mạnh: Các cơ sở Hội được
đầu tư vốn, đầu tư chương trình tập huấn khoa học kỹ thuật phù hợp với từng

điều kiện, thời gian hoạt động. Cuối năm có đánh giá sơ tổng kết tìm ra
nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm và tiếp tục xây dựng kế hoạch chỉ
đạo các cơ sở, chi hội khác trong huyện ở năm tiếp theo. Thông qua việc chỉ
đạo, kết quả hoạt động Hội ở các cơ sở, chi hội được chuyển biến tích cực,
nhiều cơ sở, chi hội yếu, kém đã vươn lên trở thành chi hội khá và vững
mạnh.
Bằng nhiều hình thức chỉ đạo thiết thực, sâu sát đến các cơ sở Hội, các
chi tổ hội; chất lượng hoạt động hội có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác
sinh hoạt hội viên đã cơ bản đi vào nề nếp, nội dung sinh hoạt thiết thực
không nhàm chán. Một số chi hội từ sinh hoạt chủ yếu lồng ghép nay đã tiến
hành sinh hoạt riêng.
Công tác phát triển hội viên được các cấp Hội đặc biệt chú trọng. Trong
giai đoạn từ 2010 đến 2015 đã phát triển được 4.749 hội viên mới (đạt 87% kế
hoạch). Đến nay toàn Huyện có 34.851 hội viên, chiếm 79,1% so với hộ nông
nghiệp. Các chi tổ hội sinh hoạt thực hiện tốt Điều lệ Hội; nội dung, hình thức
được đổi mới, cải tiến, mở rộng dân chủ, đề xuất biện pháp phát triển kinh tế
xã hội; giải quyết những vấn đề bức xúc do sản xuất và đời sống đặt ra; nắm
bắt và phản ánh kịp thời tâm tư nguyện vọng của cán bộ, hội viên nông dân.
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ Hội: Hội Nông dân huyện chủ động


20

xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng
năm. Trong giai đoạn 2010 – 2015, cán bộ chuyên trách Hội Nông dân huyện,
Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội Nông dân các xã 100% được bồi dưỡng ở Thành
Hội và Trung ương Hội. Hàng năm huyện hội phối hợp với Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện mở từ 6 đến 9 lớp tập huấn cho 942 cán bộ từ chi hội, tổ
hội trở lên. Nội dung bồi dưỡng được đổi mới, tập trung nâng cao kiến thức,
trình độ lý luận và thực tiễn, những chủ trương, đường lối, chính sách mới của

Đảng và Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; về vai trò,
vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội, phương pháp vận động và tổ chức
các phong trào quần chúng; mối quan hệ giữa Hội với Đảng, Chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể; về nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, phổ
biến giáo dục pháp luật. Thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng, trình độ của cán
bộ, hội viên được nâng lên rõ rệt; biết cách tổ chức hoạt động Hội đạt hiệu quả
cao hơn. Cán bộ Hội nhiệt tình hơn, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao hiệu
quả, tinh thần trách nhiệm cao và ngày càng trưởng thành về mọi mặt.

Công tác xây dựng quỹ hội, thu nộp hội phí, xây dựng quỹ hỗ trợ nông
dân: Quỹ hội và Quỹ hỗ trợ nông dân được sử dụng chặt chẽ, đúng mục đích
và đạt hiệu quả cao, góp phần tích cực xây dựng tổ chức Hội và đẩy mạnh các
phong trào thi đua yêu nước. Đến nay tổng quỹ Hội trên toàn huyện là
3.713,75 triệu đồng, đạt 106,560 ngàn đồng trên 1 hội viên.
Công tác thi đua khen thưởng: Nhận thức sâu sắc ý nghĩa của công tác
thi đua khen thưởng là động lực cho hoạt động Hội, các cấp Hội luôn đổi mới
về nội dung và hình thức. Từ chi tổ hội đến cơ sở và huyện Hội đều tổ chức
đăng ký và ký cam kết thi đua vào tháng đầu, quý đầu trong năm. Cuối năm
có sự bình xét công khai, dân chủ với toàn thể cán bộ hội viên. Công tác thi


21

đua khen thưởng đã kịp thời động viên các tập thể và cá nhân có thành tích
xuất sắc. Vì vậy, tạo ra động lực cho hoạt động hội phát triển mạnh mẽ, thúc
đẩy các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.
Công tác kiểm tra của Hội: Hàng năm Ban kiểm tra các cấp Hội từ huyện
đến cơ sở được kiện toàn và xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra thường
xuyên hàng tháng, hàng quý, hàng năm và kiểm tra đột xuất khi cần thiết; đưa
công tác kiểm tra vào nề nếp phát huy hiệu quả tích cực. Các cấp Hội đã tiến

hành trên 364 cuộc kiểm tra mỗi năm. Nội dung kiểm tra chủ yếu là việc chấp
hành Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam; việc thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; các Chỉ thị, Nghị quyết
của Hội, tài chính Hội; việc sử dụng quản lý các nguồn vốn vay, thực hiện các
chương trình, dự án quỹ hỗ trợ nông dân.
Thực hiện Chỉ thị 26/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
tạo điều kiện để Hội các cấp tham gia giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo.
Công tác kiểm tra cũng đã phát hiện được những nhân tố mới, đồng thời cũng
tìm ra những thiếu sót, khuyết điểm để các cấp Hội giải quyết hoặc tham mưu
cho cấp uỷ, chính quyền uốn nắn, có biện pháp xử lý kịp thời.
* Phát động các phong trào thi đua để vận động, giáo dục hội viên,
nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực phát triển kinh tế, thực hiện
xóa đói giảm nghèo, góp phần xây dựng nông thôn mới.
Phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp
nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững: được 31 cơ sở Hội trong toàn huyện
hưởng tích cực, cuốn hút đông đảo nông dân tham gia, đã trở thành động lực
quan trọng khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương và tính tự chủ
của từng gia đình. Bình quân hàng năm trong toàn huyện có trên 10 ngàn hộ
tham gia và qua bình xét đã có hơn 6 ngàn hộ đạt danh hiệu sản xuất giỏi các


×