Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bia.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.84 KB, 70 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, muốn đứng vững trong quy luật cạnh tranh khắc nghiệt ấy thì hoạt động sản xuất kinh doanh bắt buộc phải mang lại hiệu quả. Như vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, nâng cao chất lượng, đặc biệt là phải tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và đồng thời giúp doanh nghiệp tự khẳng định mình.

Chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm là cơ sở để các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay khơng. Từ đó đề ra các biện pháp và các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.

Từ khi thành lập, Công ty Bia luôn chú trọng đến việc tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Nhưng đồng thời vẫn đảm bảo, giữ vững và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, chứng tỏ mình là một doanh nghiệp năng động, phát triển tốt và thích hợp với cơ chế thị trường.

Được tiếp nhận về thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế ở Cơng ty Bia, em thấy quy trình sản xuất và quản lý ở Công ty rất qui mô, cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng trong cơng tác kế tốn của Cơng ty. Vì vậy em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài

<i><b>"Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bia” cho </b></i>

<i>báo cáo thực tập của mình </i>

Nội dung báo cáo bao gồm 3 chương chính, ngồi ra cịn có phần mở đầu và kết luận

<i><b>- Chương I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Chương II: Thực tế công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Cơng ty Bia. </b></i>

<i><b>- Chương III: Nhận xét và kiến nghị về cơng tác kế tốn chi phí sản </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>II. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT CHỦ YẾU </b>

<b>1. Khái niệm chi phí sản xuất </b>

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.

<b>2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu </b>

<i><b>2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế </b></i>

Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có nội dung, tính chất kinh tế ban đầu giống nhau được sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì.

Tồn bộ chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố chi phí cơ bản sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại </i>

nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.

<i>- Chi phí nhân cơng: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động </i>

(thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo, các khoản tính theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn).

<i>- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồmg chi phí khấu hao tài sản cố </i>

định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.

<i>- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch </i>

vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như: điện, nước, vệ sinh và các dịch vụ khác.

<i>- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa </i>

được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo...

Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế có tác dụng:

- Phục vụ quản lý chi phí sản xuất, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, sử dụng lao động... cho kỳ sau.

- Cung cấp tài liệu để tính tốn thu nhập quốc do có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hố và chi phí lao động sống.

<i><b>2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo cơng dụng kinh tế chi chi phí </b></i>

Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau đây:

<i>- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về </i>

nguyên vật liệu chính, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.

<i>- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho </i>

người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

hiểm y tế, kinh phí cơng đồn).

<i>- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ </i>

phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất...) ngoài 2 khoản mục trên. Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các nội dung kinh tế sau:

<i>+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản </i>

phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất.

<i>+ Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân </i>

xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng phân xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng.

<i>+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất </i>

dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.

<i>+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao tài </i>

sản cố định sử dụng trong phân xưởng như: máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xưởng...

<i>+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Gồm các chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ </i>

cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: chi phí sửa chữa tài sản cố định th ngồi, chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại... không đủ điều kiện tài sản cố định.

<i>+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngồi các chi phí đã </i>

kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.

Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản xuất sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.

<i><b>2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>xuất </b></i>

Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất chia làm 2 loại:

<i>- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng </i>

tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp...

<i>- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí khơng thay đổi về tổng số </i>

khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng...

Cách phân loại này có tác dụng lớn trong cơng tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hồ vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.

<b>III. Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG Q TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH </b>

Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường của nước ta thì cơng tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Có tập hợp được đầy đủ các chi phí thì giá thành sản phẩm mới được thể hiện hoàn chỉnh và phản ánh đúng thực trạng sản xuất của doanh nghiệp, xác định đúng kết quả tài chính, tránh hiện tượng lỗ giả lãi thật mà cơ chế thị trường tối kị. Hơn nữa, doanh nghiệp có thể đánh giá được các chi phí chưa có hiệu quả và nguyên nhân là do chủ quan hay khách quan. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những biện pháp cụ thể để kiểm tra và soát lại các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiền vốn; đề ra các biện pháp để quản lý và tổ chức sản xuất nhằm phát huy mọi khả năng của mình, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.

<b>IV. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM </b>

<b>1. Giá thành sản phẩm </b>

Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

xuất đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.

<b>2. Phân loại giá thành sản phẩm </b>

<i><b>2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành </b></i>

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:

<i>- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí </i>

sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất.

Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.

<i>- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định </i>

mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.

Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

<i>- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi </i>

phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính tốn sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.

Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

<i><b>2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn </b></i>

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 2 loại:

<i>- Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi </i>

phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.

Giá thành tồn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

<i>Giá thành = Giá thành + Chi phí + Chi phí quản </i>

<i>lý </i>

<i> tồn bộ sản xuất bán hàng doanh nghiệp </i>

<b>3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </b>

Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau. Chúng đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy vậy, giữa chúng cũng có sự khác nhau:

- Chi phí sản xuất ln gắn với thời kỳ phát sinh chi phí, cịn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành

- Chi phí sản xuất và giá thành có thể khác nhau về lượng do có chênh lệch về giá trị sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.

Giá thành sản = Trị giá sản phẩm + Chi phí sản xuất + Trị giá sản phẩm xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết: Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hồn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Công tác quản lý giá thành gắn với cơng tác chi phí sản xuất.

<b>V. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất </b>

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ cơng tác tính giá thành sản phẩm.

Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.

Tùy vào yêu cầu và trình độ của công tác quản lý, vào quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm và loại hình sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh... mà đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp có thể là nơi phát sinh chi phí (tổ, đội, phân xưởng...) hoặc có thể là các đối tượng chịu chi phí (chi tiết bộ phận sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng).

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

<b>2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm </b>

Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của q trình sản xuất (có thể là bán thành phẩm, nhóm thành phẩm...), thực chất là việc xác định loại sản phẩm, dịch vụ cần phải tính giá thành một đơn vị.

Căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất, kinh doanh, loại sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế. Ngoài ra, cần căn cứ vào quy trình cơng nghệ của doanh nghiệp. Nếu quy trình giản đơn thì đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm hồn thành ở cuối quy trình cơng nghệ, ngược lại nếu quy trình phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.

<b>3. Mối quan hệ giữa tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất chung: Chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí v cùng phục vụ cho cơng tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành.

Cũng có khi đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

trùng với nhau đối với quy trình công nghệ giản đơn, chế tạo ra một loại sản phẩm. Tuy nhiên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành cũng có những đặc điểm khác nhau:

- Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, cịn xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả của q trình sản xuất.

- Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.

<b>VI. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM </b>

- Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.

- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị giá của sản phẩm dở dang cuối kỳ.

- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.

- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự tốn chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành giá thành.

<b>VII. KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT </b>

Trong doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện và khả năng tập hợpcp sản xuất vào các đối tượng có liên quan, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp:

<i>- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.

Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng với đối tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán, ghi vào sổ kế toán theo từng đối tượng có liên quan.

<i>- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng đối với chi phí sản xuất có </i>

liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, khơng thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí được.

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng liên quan, kế toán tiến hành theo trình tự sau:

+ Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.

+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính tốn, phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp được cho các đối tượng liên quan.

Công thức xác định hệ số phân bổ chi phí:

<i>C H = </i>

<i>* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: </i>

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phầm mua ngoài, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nhất là đối với các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Kết cấu, nội dung:

<i>- Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt </i>

động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch tốn.

<i>- Bên Có: </i>

+ Trị giá ngun liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho + Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trên mức bình thường được kết chuyển vào TK632 - Giá vốn hàng bán.

+ Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh ở mức bình thường vào bên Nợ TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (hoặc bên Nợ TK631 - Giá thành sản xuất).

TK621 khơng có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Sơ đồ 1: </i>

Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp

TK611 TK621 TK154 (631) Trị giá NVL xuất kho dùng Cuối tháng kết chuyển hoặc phân bổ trực tiếp sản xuất CPNVLTT cho đối tượng chịu chi phí TK152 TK632

K/c phát sinh trên Giảm chi phí mức bình thường NVLTT

Trị giá NVL chưa sử dụng hết nhập lại kho TK111, 112, 331

Mua NVL sử dụng ngay cho sản xuất TK133

Trình tự ghi sổ kế tốn Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Chứng

từ xuất NVL

Sổ chi tiết

Bảng kê xuất NVL

Bảng phân bổ NVL

Bảng tổng hợp chi phí

Bảng tính giá thành SP

Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>* Chi phí nhân cơng trực tiếp: </i>

Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương.

Kế tốn sử dụng TK622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành công, nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ.

Kết cấu và nội dung:

<i>- Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Sơ đồ 2: </i>

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân cơng trực tiếp

TK334 TK622 TK154 (631) Số tiền lương phải trả cho Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ

công nhân sản xuất chi phí nhân cơng trực tiếp TK355 TK632

Tính trước tiền lương nghỉ K/c CPNCTT trên phép của công nhân sản xuất mức bình thường TK338

Các khoản trích theo lương phải trả cho CNSX

Trình tự ghi sổ kế tốn Chi phí nhân công trực tiếp: Các

chứng từ về

CPNCTT

Bảng tính lương

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

Bảng tổng hợp chi phí

Bảng tính giá thành sản phẩm Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

<i>* Chi phí sản xuất chung: </i>

Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác (ngoài 2 khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp) phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.

Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK627 - Chi phí sản xuất chung,

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội, công trường...

Kết cấu và nội dung:

<i>- Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ - Bên Có: </i>

+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

+ Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở mức bình thường và chi phí sản xuất chung biến đổi được kết chuyển vào TK154 (631).

+ Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh trên mức bình thường được kết chuyển vào TK632.

TK627 - Chi phí sản xuất chung, khơng có số dư cuối kỳ. TK627 có 6 tài khoản cấp II:

6271: Chi phí nhân viên phân xưởng 6272: Chi phí vật liệu

6273: Chi phí dụng cụ sản xuất

6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định 6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi 6278: Chi phí khác bằng tiền

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Sơ đồ 3: </i>

Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất chung

TK334, 338 TK627 TK111, 112, 138

Chi phí nhân cơng Ghi giảm chi phí phát sinh

Chi phí vật liệu K/c CPSX chung phát sinh trên mức bình thường TK153, 142

Chi phí dụng cụ TK154 (631) K/c CPSX chung

ở mức bình thường TK214

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK331

Chi phí dịch vụ mua ngồi TK133 TK111, 112, 141 Thuế GTGT

được KT Chi phí khác bằng tiền

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Trình từ ghi sổ kế tốn chi phí sản xuất chung: Các chứng từ

về CPSX chung

Sổ chi tiết CPSX

chung

Tổng hợp CPSX

chung

Phân bổ Bảng tính giá thành sản phẩm Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

<i>* Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp: </i>

Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất trên các tài khoản 621, 622, 627 thì cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.

Kế toán sử dụng TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Kết cấu và nội dung:

<i>- Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân </i>

cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm, dịch vụ.

<i>Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh cịn dở dang cuối kỳ. </i>

TK154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

sửa chữa được

Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất tính vào trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Dưới đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được áp dụng.

<b>1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp </b>

Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí chế biến (chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính tồn bộ cho sản phẩm hoàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>- Ưu điểm: Tính tốn đơn giản, khối lượng tính tốn ít. </i>

<i>- Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao bởi chi phí sản xuất tính </i>

cho trị giá sản phẩm dở dang chỉ bao gồm khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

<i>- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với </i>

trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ ít biến động.

<b>2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương </b>

Theo phương pháp này, kế toán phải căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hồn thành tương đương.

Cơng thức: D<small>CK</small><b> = Error! x Q</b><small>D</small>

* Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến (như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì chi phí tính cho sản lượng sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>- Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn </i>

thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây truyền công nghệ sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.

<i>- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có </i>

chi phí chế biến chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm dở dang đang biến động nhiều giữa các kỳ kế toán.

<b>3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức </b>

Đối với phương pháp này, kế toán phải căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng cơng đoạn sản xuất tương ứng để tính chi phí định mức của sản lượng sản phẩm dở dang ở từng cơng đoạn, sau đó tập hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phương pháp này, các khoản mục chi phí tính cho sản lượng sản phẩm dở dang cịn phụ thuộc mức độ chế biến hồn thành của chúng.

<i>Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản </i>

phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý và ổn định.

<b>IX. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ </b>

<b>ỨNG DỤNG TRONG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU </b>

<b>1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm </b>

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính tốn tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá thành và khoản mục giá thành.

Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp tính giá thành giản đơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Phương pháp tính giá thành theo hệ số - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ - Phương pháp loại trừ chi phí

- Phương pháp cộng chi phí - Phương pháp liên hợp

- Phương pháp tính giá thành định mức

<i><b>1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) </b></i>

Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, cơng việc có quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục (như sản phẩm điện, nước, than...).

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với quá trình báo cáo.

Q: Sản lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.

Trường hợp cuối kỳ khơng có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì khơng cần thiết phải tính trị giá sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ, đồng thời là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành

Z = C

<i><b>1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số </b></i>

Phương pháp này được áp dụng với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại vật liệu, kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất, cịn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hồn thành. Kỳ tính giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Tính quy đổi sản lượng sản phẩm thực tế ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn: Q = ∑ Q<small>i</small> H<small>i</small>

<i><b>1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ </b></i>

Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều chủng loại, phẩm chất, quy cách khác nhau.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, cịn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i> (theo từng KM) </i>

- Căn cứ tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục tính giá thành thực tế cho từng quy cách:

Giá thành thực tế từng Tiêu chuẩn phân bổ của Tỷ lệ tính

<i> quy cách sản phẩm = từng quy cách sản phẩm x giá thành </i>

<i>(theo từng KM) (theo từng KM) (theo từng KM) </i>

<i><b>1.4. Phương pháp loại trừ chi phí </b></i>

Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp:

- Trong cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính cịn thu được sản phẩm phụ.

- Trong cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, kết quả thu được sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định, cịn có sản phẩm hỏng khơng sửa chữa được mà các khoản thiệt hại này khơng tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.

- Đối với phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, lao vụ cho lẫn nhau. Đối tượng tập chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn hoặc sản phẩm , lao vụ của bộ phận phục vụ cho các bộ phận chính và các bộ phận khác.

Cơng thức tính: Z = Q<sub>ĐK</sub> + C – D<sub>CK</sub> – C<sub>LT</sub>Trong đó: C<sub>LT</sub>: chi phí cần oại trừ

Kế tốn căn cứ vào tổng chi phí đã tập hợp được sau đó loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng khơng sửa chữa được tính trong giá thành của sản phẩm hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ.

<i><b>1.5. Phương pháp cộng chi phí </b></i>

Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận sản xuất hoặc từng giai đoạn công nghệ sản xuất, cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở bước chế biến và thành phẩm hồn thành ở bước cuối cùng.

Trình tự tính giá thành của phương pháp này:

- Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất.

- Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ sản xuất theo công thức: Z = ∑C<small>i</small>

C<small>i</small>: chi phí sản xuất tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.

<i><b>1.6. Phương pháp liên hợp </b></i>

Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình cơng nghệ và tính chất sản phẩm làm ra địi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.

<i><b>1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức </b></i>

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.

Giá thành sản = Giá thành + Chênh lệch do + Chênh lệch do

<i> xuất thực tế định mức thay đổi định mức thoát ly định mức </i>

<b>2. Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu </b>

<i><b>2.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm thường có quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã sản xuất hoàn thành của từng đơn đặt hàng hoặc loạt hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.

Phương pháp tính giá thành: Tuỳ theo tính chất, số lượng sản phẩm của từng đơn vị sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp giản đơn, phương pháp cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ hay phương pháp liên hợp.

Cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi phí sản xuất để ghi vào các bảng tính giá thành có liên quan. Khi nhận chứng từ, xác nhận đơn đặt hàng hoàn thành thì tồn chi phí đã tập hợp trên bảng tính giá thành là tổng giá thành của các đơn vị đặt hàng hoàn thành. Đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí đã tập hợp được trong bảng tính giá thành là chỉ giá của sản phẩm dở dang.

<i><b>2.2. Doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục </b></i>

Đối với loại hình này, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn, chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau và tiếp tục như vậy cho đến khi tạo ra sản phẩm.

Có 2 phương án tính giá thành:

<i>* Phương án tính giá thành có tính giá thành nửa thành phẩm: </i>

Đối tượng tính giá thành trong phương pháp này là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn và thành phẩm.

Kế tốn phải căn cứ vào chi phí sản xuất để tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của nửa thành phẩm giai đoạn trước sau đó chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến giai đoạn cuối cùng để tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm.

Có thể khái qt trình tự tính giá thành có tính giá thành nửa thành phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n Chi phí nguyên

liệu vật liệu trực tiếp

Trị giá nửa thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang

Trị giá nửa thành phẩm giai đoạn (n-1) chuyển sang

Chi phí chế biến giai đoạn 1

Chi phí chế biến giai đoạn 2

Chi phí chế biến giai đoạn n

Tổng giá thành và giá thành đơn vị giai đoạn 1

Tổng giá thành và giá thành đơn vị giai đoạn 2

Tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm

<i>* Phương án tính giá thành khơng tính giá thành nửa thành phẩm </i>

Theo phương pháp này, đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành.

Phương pháp tính giá thành ứng dụng trong cách này là phương pháp cộng chi phí.

Theo phương pháp này, kế tốn phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó cộng song song từng khoản mục chi phí của các giai đoạn sản xuất để tính ra giá thành thành phẩm.

Vì cách kết chuyển chi phí để tính giá thành như vậy nên phương án này còn gọi là phương pháp phân bước khơng tính giá thành nửa thành phẩm hay còn gọi là phương pháp kết chuyển song song.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương pháp kết chuyển song song

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n

Kết chuyển song song từng khoản mục

Trình tự tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song

- Tính chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong giá hành thành phẩm. C<sub>ZN</sub><b> = Error! x Q</b><sub>TP</sub>

Trong đó:

C<sub>ZN</sub>: CPSX của giai đoạn n trong giá thành thành phẩm. D<small>ĐKn</small>: CPSX dở dang đầu kỳ của giai đoạn n

C<small>n</small>: CPSX phát sinh ở giai đoạn n

Q<small>TP</small>: Sản lượng thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối Q<small>Dn</small>: Sản lượng sản phẩm dở dang ở giai đoạn n.

* Kết chuyển song song CPSX từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản xuất của sản phẩm.

Z<sub>TP</sub> = ∑C<sub>2</sub>CPSX phát sinh

của giai đoạn 1

CPSX phát sinh của giai đoạn 2

CPSX phát sinh của giai đoạn n

CPSX của GĐ 1 nằm trong giá thành TP

CPSX của GĐ 2 nằm trong giá thành TP

CPSX của GĐ n nằm trong giá thành TP

Giá thành SX của TP

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>CHƯƠNG II </b>

<b>THỰC TẾ CƠNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY BIA </b>

<b>I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY BIA </b>

<b>1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Bia </b>

Sự ra đời và phát triển của Công ty Bia có thể chia thành 3 giai đoạn.

<i>- Giai đoạn I: </i>

Năm 1966, được sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội, hợp tác xã Ba Nhất được đổi tên thành xí nghiệp nước chấm trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Sản phẩm của xí nghiệp chỉ duy nhất là dấm và nước chấm. Các sản phẩm đều sản xuất theo chỉ tiêu, kế hoạch, pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu.

Ngày 4/5/1982 xí nghiệp đã được đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hà Nội. Lúc này nhà máy có khoảng 500 cơng nhân, sản xuất mang tính chất thủ cơng.

<i>- Giai đoạn II: </i>

Thời kỳ 1987 đến 1993 có những thay đổi trong chính sách vĩ mơ của Nhà nước. Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với chính sách này, nhà máy đã hoàn toàn tự chủ, được quyền huy động mọi nguồn vốn. Tự chủ xác định phương án sản xuất kinh doanh, đầu tư sản xuất kinh doanh chủ yếu để xuất khẩu sang Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu.

Từ năm 1989 – 1990: Liên Xô và một số nước Đông Âu biến động, nhà máy mất nguồn tiêu thụ, tình hình sản xuất trở nên khó khăn. Cuối giai đoạn này nhà máy hầu như không sản xuất và chờ giải thể. Đứng trước tình hình khó khăn, ban lãnh đạo nhà máy đã đề ra mục tiêu chính là: đổi mới cơng nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng sản xuất kinh doanh có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Với sự giúp đỡ của các cấp, các ngành thành phố, nhà máy đã quyết định đi vào sản xuất bia. Đây là hướng đi dựa trên các nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

cứu về thị trường, nguồn vốn và phương hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ nhà máy đã mạnh dạn vay vốn, đầu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Đan Mạch để sản xuất bia lon Halida. Tháng 6/1992 nhà máy được đổi tên là “Nhà máy Bia” theo quyết định 1224/QĐUB. Từ đây sản phẩm của nhà máy được người tiêu dùng ưa chuộng và đã được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế. Và chỉ sau 3 tháng bia Halida đã xâm nhập vào thị trường và khẳng định chỗ đứng của mình, ngồi ra Nhà máy cịn sản xuất bia hơi. Sau một thời gian cân nhắc, lựa chọn, nhà máy đã đi đến quyết định dùng dây truyền sản xuất bia lon Haliada và quyền sử dụng đất để liên doanh với hãng bia nổi tiếng Carlsbeng của Đan Mạch (1/4/1993). Tháng 10 năm 1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động với tên gọi “Nhà máy bia Đơng Nam Á”. Phần vốn góp của nhà máy Bia là 72,67 tỷ đồng, chiếm 40% tổng số vốn liên doanh.

<i>- Giai đoạn III: </i>

Ngày 2/11/1994, Nhà máy Bia đổi tên thành “Công ty Bia”. Sản phẩm của Cơng ty được nâng cao, máy móc thiết bị luôn được đổi mới. Và Công ty đã giải quyết việc làm cho gần 350 lao động với thu nhập khá cao. Trong giai đoạn này sản phẩm chủ yếu của Cơng ty là bia hơi chất lượng cao. Ngồi ra Cơng ty cịn đầu tư vào dây truyền sản xuất nước khống với sản phẩm có tên gọi là opal, hiện nay sản phẩm này đang trong giai đoạn chế thử và thâm nhập thị trường.

Năm 1998, theo quyết định số 35/98/QĐUB ngày 15/9/1998 của UBND của thành phố Hà Nội, Công ty tiến hành cổ phần hoá 1 phân xưởng tại 57 Quỳnh Lôi thành Công ty cổ phần để hưởng ứng chủ trương cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước. Cơng ty Bia giữ số cổ phần chi phối 20%.

Năm 1999, theo quyết định 5775/QĐUB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 29/12/1999, Công ty Bia được phép cổ phần hoá tiếp một số bộ phận của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định thành Công ty cổ phần, Công ty 37% số vốn điều lệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

* Sau đây là kết quả sản xuất của Công ty ba năm gần đây. Bảng kết quả kinh doanh của Công ty 3 năm gần đây. Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm

2000 2001 2002 Doanh thu thuần Triệu đồng 54.692 57.583 59.908 Chi phí sản xuất Triệu đồng 52.062 54.342 55.879 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 2.632 3.241 4.029 Thuế lợi tức Triệu đồng 842,24 1.037,12 1.289,28 Lợi nhuận thuần Triệu đồng 1.78976 2.203,88 2.739,72 Thu nhập bình quân 1 CN Nghìn đồng/ tháng 633 990 1.050

Tổng số cán bộ công nhân viên chức trong Công ty là 710 người, trong đó có 55 kỹ sư và 30 cán bộ trung cấp.

Để đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty chúng ta cần so sánh ba chỉ tiêu: doanh thu thuần, chi phí sản xuất, lợi nhuận thuần trong 3 năm 2000, 2001, 2002.

Mức doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 5,3% (2.891 triệu đồng) Mức doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 4% (2.325 triệu đồng). Qua kết quả trên ta thấy mức doanh thu năm 2001 so với năm 2000 là 5,3. Tốc độ tăng doanh thu ở mức trung bình, như vậy do sản phẩm của Cơng ty bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đã ảnh hưởng nhiều đến doanh thu thuần. Để đạt được mức doanh thu trên Công ty đã có biện pháp cải tiến mẫu mã sản phẩm và tạo ra các sản phẩm mới, đồng thời giảm giá bán để tăng sản lượng tiêu thụ dẫn tới tăng doanh thu.

Năm 2002 mức doanh thu đạt được so với năm 2000 tăng 4%. Kết quả như vậy do giá bán sản phẩm của Cơng ty cịn cao so với sản phẩm cùng loại. Mặt khác, do nhu cầu của người tiêu dùng về bia đã bão hoà và do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên sản phẩm tiêu thụ chậm, ảnh hưởng tới tốc độ tăng doanh thu của Công ty.

Mức chi phí sản xuất năm 2001 tăng 4,3% (2.264 triệu đồng) so với năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Mức tăng lợi nhuận năm 2001 so với năm 2000 là 23,1% (414,12 triệu đồng).

Mức tăng lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 là 24,2% (535,41 triệu đồng)

Chứng tỏ Công ty đã đạt mức tăng lợi nhuận cao và ổn định qua các năm (>20%). Đó là vì Cơng ty đã hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Số cơng nhân và thu nhập bình qn cho cơng nhân ngày càng tăng lên, đã đảm bảo đời sống cho công nhân và đã phát huy được khả năng lao động của người cơng nhân.

Như vậy, có thể thấy kết quả hoạt động của Công ty Bia trong 3 năm qua tương đối ổn định, là điều kiện để Công ty tồn tại, phát triển và cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay.

<b>2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bia </b>

Công ty Bia là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, thuộc UBND thành phố Hà Nội dưới sự quản lý trực tiếp của Sở công nghiệp Hà Nội.

Sản xuất kinh doanh của Công ty được phát triển theo xu hướng đa dạng hoá ngành nghề, bao gồm:

- Sản xuất kinh doanh các loại bia như: bia lon, bia chai, bia hơi và các loại nước giải khát có ga, khơng ga, nước khống…

- Xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh, nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu, hoá chất cho nhu cầu sản xuất của Công

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

ty và thị trường.

- Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh.

Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty tập trung vào sản xuất bia hơi và từng bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó địi hỏi Cơng ty phải từng bước cụ thể hoá nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước.

1- Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi.

2- Từng bước chiếm lĩnh thị trường, không những trong địa bàn Hà Nội mà còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận.

3- Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên để nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công ty.

<b>3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý. </b>

<i><b>3.1. Quy trình công nghệ sản xuất bia. </b></i>

Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bia bao gồm: Malt, hoa hublon, gạo tẻ và các chất phụ gia khác.

Trong đó thành phần chính là malt (lúa mạch qua sơ chế) chưa rang được nhập khẩu chủ yếu của Đan Mạch, Anh.

Hoa Hublon tạo hương vị bia, cũng được nhập khẩu từ Đan Mạch hoặc Đức.

Các nguyên liệu khác mua trong nước như: gạo, chất trợ lạc… được mua bằng nguồn hàng truyền thống với giá ưu đãi của Công ty.

Để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao thì quy trình cơng nghệ cùng với ngun vật liệu đóng một vai trị quan trọng. Một quy trình cơng nghệ hợp lý khơng những tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng mà còn tiết kiệm được chi phí, điều này đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận.

Quy trình cơng nghệ sản xuất ở Công ty Bia là quy trình chế biến theo kiểu liên tục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Ta có thể tóm tắt quy trình cơng nghệ sản xuất bia theo sơ đồ sau:

<i><b>3.2. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty. </b></i>

Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Cơng ty Bia đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ theo hình thức trực tiếp điều hành có hiệu quả.

Mơ hình tổ chức quản lý của Công ty Bia được phân chia theo các phịng ban, mỗi phịng ban đều có trách nhiệm, chức năng riêng để có thể phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Dưới các phòng ban là các xí nghiệp thành viên nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý cũng như đảm bảo quá trình sản xuất tiến hành nhịp nhàng, cân đối, hiệu quả.

Nguyên liệu Xay, nghiền Dịch hoá Lạc

Lên men phụ Lên men chính Bia thành phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

* Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quảnlý Công ty Bia.

<i>* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Cơng ty. </i>

<b>Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh </b>

Phịng tổ chức

Phịng kế tốn

Phịng thị trường

Phịng kỹ thuật

cơng nghệ

Phịng kỹ thuật

cơ điện

Phịng kế hoạch vật tư

XN nước khống Opal

XN Bia XN tổng hợp XN cơ điện

</div>

×