Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

tìm hiểu về hoạt động của công ty bảo hiểm nhân thọ tại công ty bảo hiểm cathy thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.72 KB, 58 trang )

Mục lục
Phần 1: Phần mở đầu





Lời mở đầu
Nội dung đề tài
Phương pháp phân tích
Kết quả phân tích đề tài

Phần 2: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận liên quan đến hoạt động bảo hi ểm nhân th ọ t ại công ty
bảo hiểm Cathy.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Khái niệm bảo hiểm nhân thọ
Phân loại
Nêu đặc điểm từng loại sản phẩm
Vai trò
Chỉ tiêu đánh giá hoạt động
Nêu những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo hiểm của công ty
Nêu những văn bản pháp luật điều chỉnh đang được pháp luật thi hành.


Chương 2: Thực trạng
1.Thực trạng hoạt động bảo hiểm nhân thọ
1.1 Giới thiệu về công ty bảo hiểm Cathy.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
1.3 Cơ cấu tổ chức :
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Chức năng mỗi bộ phận
Sản phẩm bảo hiểm chủ yếu của công ty.
1.4 Kết quả hoạt động:
• Doanh thu
• Lợi nhuận
• Chi phí




2.Phân tích thực trạng hoạt động của công ty Cathy.
2.1 Lấy số liệu tính toán, so sánh các chỉ tiêu và rút ra nh ận xét v ề tình hình ho ạt
động bảo hiểm nhân thọ tại công ty:
• Thực tế năm trước
• Kế hoạch năm nay
• Thực tế năm nay
2.2 Nguyên nhân.


3. Đánh giá chung:
3.1 Ưu điểm: Nêu những mặt thuận lợi của công ty và phân tích nguyên nhân t ạo
nên thuận lợi đó.
3.2 Nhược điểm: Những mặt yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân hình thành.
Chương 3: Đề xuất giải pháp,kiến nghị nhằm nâng cao k ết quả ho ạt đ ộng c ủa

công ty.



Giải pháp
Kiến nghị

Chương 4: Nhận xét,đánh giá chung tình hình hoạt động bảo hiểm nh ận th ọ t ại
công ty bảo hiểm Cathay.
Chương 5:Tài liệu tham khảo


Phần 1: Phần mở đầu
Lời mở đầu:
Xuất phát tử nhu cầu khách quan của nền kinh tế xã hội,B ảo hi ểm đ ược ra đ ời và phát
triển một cách mạnh mẽ. Tại nhiều quốc gia trên thế gi ới,hoạt động bảo hi ểm ngày
càng khẳng định vị thế,vai trò quan trọng,nhanh chóng tr ở thành m ột ngành d ịch v ụ
không thể thiếu. Ở Việt Nam việc xây dựng và phát tri ển nền kinh t ế theo c ơ ch ế th ị
trường,hội nhập với nhịp sống sôi nổi cùng các nước trên thế gi ới,đây có thể nói là ti ền
đề nảy sinh,phát triển mạnh mẽ các nhu cầu đảm bảo bảo hiểm,đồng thời tạo ra cơ sở
vững chắc cho sự hình thành và tồn tại của các quỹ bảo hiểm Vi ệt Nam. Hàng loạt công
ty bảo hiểm ra đời với mong muốn góp sức xây dựng đất n ước bền v ững,góp ph ần
đảm bảo an sinh xã hội,chăm lo cho đ ời sống người dân một cách t ốt h ơn. M ột trong
doanh nghiệp,gặt hái được nhiều thành công trong lĩnh vực bảo hi ểm,không th ể không
nhắc đến đó chính là công ty bảo hiểm nhân thọ Cathay,tr ực thuộc t ập đoàn tài chính
Cathay Việt Nam. Sau khi tìm hiểu,nhóm chúng em đã chọn công ty b ảo hi ểm nhân th ọ
Cathay này làm đề tài nghiên cứu. Trong quá trình trình bày n ội dung ti ểu lu ận có
nhiều thiếu sót,kính mong thầy cho ý ki ến đóng góp,giúp nhóm em hoàn thi ện bài ti ểu
luận này tốt hơn.
Nội dung nghiên cứu:

Thông qua yêu cầu của đề tài, nhóm em không chỉ tìm hi ểu về hoạt động bảo hi ểm
nhân thọ tại công ty mà còn phân tích thực tr ạng, nh ững gi ải pháp phát tri ển c ủa công
ty bảo hiểm nhân thọ Cathay. Với nhiệm vụ cụ thể như:
Chương1: Cơ sở lí luận liên quan đến hoạt động bảo hiểm nhân th ọ t ại công ty
bảo hiểm Cathy.
Chương 2:Thực trạng:



Thực trạng hoạt độngbảo hiểm nhân thọ
Thực trạng hoạt động bảo hiểm nhân thọ tại công ty Cathay.

Chương 3: Đề xuất giải pháp,kiến nghị nhằm nâng cao k ết quả ho ạt đ ộng c ủa
công ty.
Chương 4: Chương 4: Nhận xét,đánh giá chung tình hình hoạt động b ảo hi ểm
nhận thọ tại công ty bảo hiểm Cathay.
Chương 5:Tài liệu tham khảo


So với lịch sử và sự phát triển của ngành bảo hi ểm thế gi ới thì ngành b ảo hi ểm Vi ệt
Nam ta vẫn còn là ngành khá mới mẻ. Nội dung của bài ti ểu lu ận xoay quanh ho ạt
động bảo hiểm nhân thọ tại Cathay,qua đó sẽ phản ánh m ột cách rõ nét tình hình ho ạt
động bảo hiểm hiện tại,những thành công mà công ty đã gạt hái đ ược,bên c ạnh đó còn
đưa ra những giải pháp,kiến nghị cụ thể để khắc phục những mặt yếu kém còn t ồn t ại
một cách nhanh chóng.

Phương pháp phân tích:
Sau khi nhận được đề tài nghiên cứu,nhóm đã nhanh chóng thực hi ện nhi ệm v ụ b ằng
cách: tham khảo tài liệu trong giáo trình “Nguyên lí và thực hành b ảo hi ểm” do th ầy
Nguyễn Tiến Hùng,giảng viên trường Đại học Công Nghi ệp Thành Phố Hồ Chí Minh

chủ biên. Bên cách đó tham khảo tài liệu trong một số diễn đàn môn học này,tham
khảo nhiều bài luận văn xuất sắc liên quan đến đề tài để làm phong phú n ội dung.
Nhằm tạo được sự thuận tiện hơn trong quá trình làm bài,nh ững ph ương pháp: phân
tích tài liệu,liệt kê số liệu,so sánh kết quả hoạt động cụ thể theo từ giai đo ạn c ủa công
ty Cathay,cũng như tình hình hoạt động của công ty so với c ả n ước. T ừ đó làm n ổi b ật
những ưu diểm mà Cathay đã gặt hái được,đồng thời những thi ếu sót trong quá trình
hoạt động cũng sẽ được phân tích để làm rõ nguyên nhân,nh ằm đ ưa ra nh ững bi ện
pháp khắc phục kịp thời,hiệu quả.
Kết quả phân tích đề tài:
Bài tiểu luận sẽ giới thiệu về một trong những công ty bảo hi ểm nhân th ọ hàng đ ầu
Việt Nam,công ty bảo hiểm Cathay. Công ty Cathay n ổi bật v ới l ịch s ử hình thành và
phát triển,cho ta thấy được một cơ cấu tổ chức chặt chẽ,h ợp lí. Phân tích tình hình
hoạt động qua các năm bằng việc so sánh những số li ệu c ụ thể của năm tr ước,th ực t ế
năm nay và kế hoạch năm tới. Sau khi nghiên cứu,ta sẽ rút ra đ ược nguyên nhân d ẫn
đến thành công,cũng như những mặt yếu kém còn tồn tại. qua đó đưa ra nh ững gi ải
pháp,kiến nghị cụ thể,hợp lí,để giúp công ty ngày càng phát triển vững mạnh.


Phần 2:
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận liên quan đến hoạt động bảo hi ểm nhân th ọ t ại công ty
bảo hiểm Cathy.
1. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ:

Có nhiều khái niệm khác nhau về bảo hiểm nhân thọ. Thực t ế bảo hi ểm nhân thọ là s ự
cam kết giữa Công ty bảo hiểm với người tham gia bảo hi ểm (người đ ược bảo hi ểm)
trong đó Công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả cho người tham gia b ảo hi ểm (ng ười
được bảo hiểm) một khoản tiền nhất định khi có những s ự ki ện định trước xảy ra
(người được bảo hiểm bị chết, thương tật toàn bộ vĩnh vi ễn, hay còn s ống đ ến m ột
thời điểm chỉ rõ trong hợp đồng). Còn người tham gia bảo hi ểm có trách nhi ệm n ộp

phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn.
Tuy nhiên đứng trên góc độ pháp lý, xã hội-kỹ thuật, có những khái ni ệm v ề b ảo hi ểm
nhân thọ khác. Đó là:
Về mặt pháp lý: Bảo hiểm nhân thọ là bản hợp đồng trong đó để nhận đ ược phí bảo
hiểm của người tham gia bảo hiểm (người ký kết h ợp đồng) thì người bảo hi ểm cam
kết sẽ trả cho một người hay nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất định
(đó là số tiền bảo hiểm hay một khoản trợ cấp định kỳ) trong tr ường h ợp ng ười đ ược
bảo hiểm bị tử vong hay người được bảo hiểm sống đến một thời điểm ghi rõ trên hợp
đồng.
Về mặt kỹ thuật: Bảo hiểm nhân thọ là nghiệp vụ bao hàm những cam kết mà sự thi
hành những cam kết này thuộc chủ yếu vào tuổi thọ của con người.
Như vậy thì bảo hiểm nhân thọ giải quyết nỗi lo âu về mặt an toàn trong đ ời s ống
nhưng nó chỉ gắn với các biến cố liên quan đến bản thân con ng ười nh ư: t ử vong, s ống
sót, tai nạn và bệnh tật kéo theo sự mất khả năng lao đ ộng, th ương t ật và các chi phí y
tế.... Đôi khi các sự cố không phải luôn tương ứng với các thi ết h ại. Tóm l ại, b ảo hi ểm
nhân thọ thay thế bảo trợ xã hội cơ bản nơi mà bảo tr ợ xã h ội không t ồn t ại, b ổ sung
cho bảo trợ xã hội khi bảo trợ xã hội còn thiếu sót
2. Phân loại:


BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau. Đối v ới những người tham gia m ục
đích chính của họ hoặc là để bảo vệ con cái và những người ăn theo tránh kh ỏi nh ững
nỗi bất hạnh về cái chết bất ngờ của họ hoặc tiết kiệm để đáp ứng các nhu c ầu tài
chính trong tương lai…Do vậy, người bảo hiểm đã thực hiện đa d ạng hoá các sản ph ẩm
BHNT, thực chất là đa dạng hoá các loại hợp đồng nhằm đáp ứng và tho ả mãn t ối đa
nhu cầu của người tham gia bảo hiểm. Trong thực t ế có 3 loại hình b ảo hi ểm nhân th ọ
cơ bản :
-Bảo hiểm trong trường hợp tử vong
-Bảo hiểm trong trường hợp sống
-Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.

Ngoài ra các công ty BHNT trên thế gi ới còn triển khai b ổ sung m ột s ố đi ều kho ản vào
các loại hình BHNT nói trên nhằm mục đích tăng thêm quy ền l ợi cho khách hàng đ ể lôi
kéo họ, cạnh tranh với các đối thủ khác, thực hi ện đa dạng hoá s ản ph ẩm cho phù h ợp
với các điều kiện của công ty. Việc làm này hoàn toàn không ph ải đ ơn gi ản. Th ực ch ất,
các điều khoản bổ sung không phải là BHNT, vì không ph ụ thuộc vào sinh m ạng, cu ộc
sống và tuổi thọ của con người, mà là bảo hiểm các rủi ro khác có liên quan đ ến cu ộc
sống của con người. Đôi khi người tham gia bảo hi ểm cũng thấy r ất c ần thi ết ph ải
tham gia để bổ sung cho hợp đồng cơ bản.
3.Đặc điểm từng loại sản phẩm
 Bảo hiểm trong trường hợp tử vong

Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và được chia thành 2 nhóm:
Bảo hiểm tử kỳ: (còn gọi là bảo hiểm tạm thời hay bảo hiểm sinh m ạng có th ời h ạn):
Được ký kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy đ ịnh của h ợp đ ồng.
Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì ng ười đ ược b ảo hi ểm không nh ận
được bất cứ khoản phí nào từ số phí bảo hiểm đã đóng.Điều đó, cũng có nghĩa là ng ười
bảo hiểm không phải thanh toán số tiền bảo hiểm cho người được bảo hi ểm.Ngược
lại, nếu cái chết xảy ra trong thời gian có hi ệu lực c ủa h ợp đ ồng, thì ng ười b ảo hi ểm
phải có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng quy ền l ợi b ảo
hiểm được chỉ định.
*Đặc điểm chung:
-Thời hạn Bảo hiểm luôn luôn xác định;
-Quyền lợi và trách nhiệm mang tính tạm thời;
-Mức phí Bảo hiểm thấp nhất vì không phải lập nên quỹ tiết ki ệm cho người đ ược B ảo
hiểm.
*Mục đích :


-Bảo đảm các chi phí mai táng, chôn cất, hồi hương.
-Bảo đảm cuộc sống cho gia đình và người thân trong một thời gian ngắn.

-Giúp gia đình trả nợ và thanh toán các khoản tiền vay thế chấp.
Bảo hiểm tử kỳ còn được đa dạng hoá thành các loại hình sau:
-Bảo hiểm tử kỳ cố định: có mức phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm cố định, không
thay đổi trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Mức phí th ấp nh ất và người
bảo hiểm không thanh toán khi hết hạn hợp đồng.Hợp đồng hết hi ệu l ực nếu sau ngày
gia hạn hợp đồng không nộp phí bảo hiểm.Loại này chủ yếu nhằm thanh toán cho các
khoản nợ tồn đọng trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong.
-Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục: loại này có thể được tái tục vào kết thúc hợp đồng và
không yêu cầu có thêm bằng chứng nào về s ức khỏe c ủa người đ ược b ảo hi ểm, nh ưng
có sự giới hạn về độ tuổi (thường độ tuổi tối đa là 65). Tại lúc tái t ục, phí b ảo hi ểm
tăng lên vì độ tuổi của người được bảo hiểm lúc này tăng lên.
-Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi: Đây là loại hình bảo hiểm tử kỳ cố định nhưng
cho phép người được bảo hiểm có sự lựa chọn chuyển đổi một phần hay toàn b ộ h ợp
đồng thành một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời hay BHNT hỗn hợp t ại m ột th ời
điểm nào đó khi họp đồng đang còn hiệu lực. Phí bảo hi ểm đ ược tính d ựa trên h ợp
đồng BHNT trọn đời hay hỗn hợp mới theo độ tuổi của người có hợp đồng.
Loại hợp đồng này phát hành như một sự bảo chứng cho khoản ti ền vay.Đ ồng th ời nó
còn nhằm thực hiện yếu tố tiết kiệm trong tương lai của người được bảo hiểm.
-Bảo hiểm tử kỳ giảm dần: đây là loại hình bảo hiểm mà có một bộ phận của số tiền
bảo hiểm giảm hàng năm theo một mức quy định. Bộ phận này gi ảm t ới 0 vào cu ối kỳ
hạn hợp đồng.Loại hình này đáp ứng nhu cầu của người tham gia, khi h ọ ph ải n ợ m ột
khoản tiền phải trả dần.
-Bảo hiểm tử kỳ tăng dần : Loại này được phát hành nhằm giúp người tham gia bảo
hiểm có thể ngăn chặn được yếu tố lạm phát của đồng tiền .
-Bảo hiểm thu nhập gia đình : Loại hình bảo hiểm này nhằm đảm bảo thu nhập cho
1 gia đình khi không may người trụ cột trong gia đình bị chết .
-Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên: Loại hình bảo hiểm này cũng nhằm tránh yếu
tố lạm phát của đồng tiền. Đảm bảo các khoản thanh toán c ủa công ty b ảo hi ểm cho
gia đình không may có người được bảo hiểm bị chết, t ương ứng với s ố ti ền b ảo hi ểm
khi mới ký hợp đồng .

-Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện : Điều kiện ở đây là việc thanh toán trợ cấp chỉ được
thực hiện khi người được bảo hiểm bị chết, đồng thời người thụ hưởng quy ền l ợi b ảo
hiểm được chỉ định trong hợp đồng phải còn sống.


 Bảo hiểm nhân thọ trọn đời : (Bảo hiểm trường sinh) Loại hình bảo hiểm này

cam kết bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm đến khi chết.
*Đặc điểm chung:
-Thời gian không xác định;
-Số tiền bảo hiểm trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết bất cứ lúc nào;
-Phí bảo hiểm của loại hình này thường cao hơn bảo hi ểm t ử kỳ vì ng ười đ ược b ảo
hiểm chắc chắn sẽ chết;
-Loại hình bảo hiểm này thường đóng phí nhiều lần và số phí bảo hi ểm đóng m ỗi l ần
không thay đổi .
*Mục đích :
-Đảm bảo cuộc sống của gia đình và người thân sau cái chết của người được bảo hi ểm;
-Giữ gìn tài sản cho thế hệ sau;
-Mua sắm tài sản cho gia đình và người thân theo kế hoạch đã định trước;
-Là mục đích tiết kiệm.
Hiện nay loại hình bảo hiểm này thường có các loại hợp đồng sau:
-BHNT trọn đời phi lợi nhuận
-BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhuận: Loại này th ường ứng v ới m ột s ố ti ền b ảo
hiểm nhất định nào đó.
-BHNT trọn đời đóng phí liên tục, mức đóng phí mỗi lần bằng nhau.
-BHTN trọn đời đóng phí một lần
-BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí bảo hiểm
 Bảo hiểm trong trường hợp sống (còn gọi là bảo hiểm sinh kỳ )

Thực chất của loại hình bảo hiểm này là người bảo hi ểm cam k ết chi tr ả nh ững kho ản

chi đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong su ốt cuộc đ ời ng ười tham
gia bảo hiểm.Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ
không được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
Loại hình bảo hiểm này trước đây được triển khai theo 2 hướng:
-Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý: nhưng lâu nay người ta bỏ vì nó gi ống v ới g ửi ti ền ti ết
kiệm.


-Bảo hiểm trợ cấp định kỳ, còn gọi là bảo hiểm hưu trí t ự nguy ện (b ảo hi ểm niên kim
nhân thọ).
*Đặc điểm:
-Thời hạn bảo hiểm có thể xác định, có thể không xác định.
+Nếu không xác định gọi là niên kim nhân thọ trọn đời
+Nếu xác định gọi là niên kim nhân thọ tạm thời.
-Phí bảo hiểm chỉ nộp 1 lần.
-Số tiền bảo hiểm được trả nhiều lần (trợ cấp định kỳ).
*Mục đích:
-Đảm bảo cuộc sống khi về già;
-Giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con cái và phúc l ợi xã h ội. Người tham gia b ảo
hiểm thường là những người bước vào độ tuổi về hưu.
Loại hình bảo hiểm này phù hợp với những người khi về hưu hoặc nh ững ng ười không
được hưởng tiền trợ cấp hưu trí từ BHXH đến độ tuổi t ương ứng với tu ổi v ề h ưu đăng
ký tham gia, để được hưởng những khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng. Vì v ậy, tên “B ảo
hiểm trợ cấp hưu trí”, “Bảo hiểm tiền hưu”, “Niên kim nhân thọ”…được các công ty b ảo
hiểm vận dụng hết sức linh hoạt.
 BHNT hỗn hợp

Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trường hợp người được
bảo hiểm bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen vì vậy nó được áp
dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới .

*Đặc điểm :
-Thời hạn bảo hiểm luôn luôn xác định
-Số tiền bảo hiểm được trả 1 lần khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra (chết, hết hạn
hợp đồng người được bảo hiểm vẫn còn sống).
-Phí bảo hiểm nộp định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng.
*Mục đích:
-Thực hành tiết kiệm từ ngân sách gia đình để tạo lập quỹ giáo dục con cái và mua sắm
tài sản…
-Dùng làm vật vay thế chấp, thậm chí vay ngay trên hợp đồng bảo hi ểm.


-Bảo trợ cuộc sống của người thân.
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính r ủi ro nên h ầu h ết
các loại hợp đồng, các loại bảo hiểm khác nhau đều được tham gia chia lãi.Khách hàng
của loại hình bảo hiểm này là đông nhất và có thể ở mọi lứa tuổi.
4. Vai trò
Bản chất của Bảo Hiểm nói chung và BHNT nói riêng như chúng ta đã biết, không chỉ
nhằm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra, gây tổn thất về người và tài sản của xã
hội, mà còn nhằm tạo ra dự phòng tài chính cần và đủ để bồi thường tổn thất ấy,góp
phần ổn định sản xuất, đời sống kinh tế-xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy
BHNT phát triển rất nhanh, doanh thu phí bảo hiểm ngày càng tăng. Vai trò của BHNT
không chỉ thể hiện trong từng gia đình và đối với từng cá nhân trong việc góp phần ổn
định cuộc sống, giảm bớt khó khăn vể tài chính khi gặp phải rủi ro, mà còn th ể hi ện rõ
trên phạm vi toàn xã hội. Trên phạm vi xã hội, BHNTgóp phần thu hút vốn đầu t ư nước
ngoài, huy động vốn trong nước từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm trong dân cư,
kìm hãm lạm phát…từ đó góp phần thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Những vai trò
to lớn của BHNT được biểu hiện cụ thể dưới những hình thức sau:
Thứ nhất, đối với người dân, BHNT góp phần ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia
đình, là chỗ dựa tinh thần cho người được bảo hiểm. Mặc dù trong th ời đ ại ngày nay,
khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhưng r ủi ro bất ng ờ v ẫn có th ể x ảy ra và th ực t ế

đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia đình tr ở nên khó khăn, túng qu ẫn khi có m ột
thành viên trong gia đình, đặc biệt thành viên đó l ại là ng ười trụ cột b ị ch ết ho ặc b ị
thương tật vĩnh viễn. Khi đó, gia đình phải chi phí mai táng, chôn c ất, chi phí n ằm vi ện,
thuốc men, chi phí phẫu thuật và bù đắp những khoản thu thường xuyên bị mất đi. Khó
khăn hơn là một loạt các nghĩa vụ và trách nhi ệm mà người ch ết ch ưa k ịp hoàn thành
như: trả nợ, phụng dưỡng bố mẹ già, nuôi dạy con cái ăn học…Dù r ằng h ệ th ống b ảo
trợ xẫ hội và các tổ chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn, nhưng cũng ch ỉ mang tính t ạm
thời trước mắt, chưa đảm bảo được lâu dài về mặt tài chính. Tham gia BHNT sẽ ph ần
nào giải quyết được những khó khăn đó.
Thứ hai, thông qua dịch vụ BHNT, một dịch vụ có đối tượng tham gia r ất đông đ ảo, các
nhà bảo hiểm thu được phí để hình thành quỹ bảo hiểm, quỹ này được sử dụng ch ủ
yếu vào mục đích bồi thường, chi trả và dự phòng. Khi nhàn r ỗi, nó sẽ là ngu ồn v ốn
đầu tư hữu ích góp phần phát triển và tăng trưởng kinh t ế. Ngu ồn v ốn này không ch ỉ
có tác dụng đầu tư dài hạn, mà còn góp phần thực hành ti ết ki ệm, chống l ạm phát và
tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Ngày nay ở nhiều nước trên thế giới, những tiến bộ khoa học đã góp phần đ ẩy nhanh
quá trình phát triển sản xuất, nâng cao đời sống kinh t ế xã h ội, kéo dài tu ổi th ọ c ủa
dân cư. Tuổi thọ tăng thể hiện đời sống vật chất tinh thần cao. Đây là đi ều đáng m ừng,
song nó cũng đặt ra cho xã hội, trước hết là nguồn ngân sách Nhà n ước m ột s ố v ấn đ ề
cần được quan tâm giải quyết. Đó là việc phải dành một khoản kinh phí ngân sách
ngày càng tăng tương ứng với mức tăng dân số và tuổi thọ để gi ải quy ết các ch ế đ ộ
đảm bảo xã hội, nhất là đối với những người già y ếu, không n ơi n ương t ựa. Do v ậy,
phần vốn ngân sách đầu tư cho phát triển ít nhi ều nhất định sẽ b ị ảnh h ưởng. Nh ằm


khắc phục ảnh hưởng ấy, nhiều nước trên thế giới đã dùng bi ện pháp khác để b ổ sung
vốn đầu tư phát triển. Đó là mở rộng thị trường BHNT, huy động m ọi t ầng l ớp dân c ư
tham gia mua BHNT dài hạn. Đây được coi là bi ện pháp h ỗ tr ợ ngân sách Nhà n ước
trong việc đảm bảo sinh hoạt bình thường cho những người già y ếu, nh ững người m ất
sức bên cạnh các khoản phúc lợi xã hội của Nhà nước và là nguồn vốn bổ sung cho ngân

sách Nhà nước trong việc đầu tư phát triển sản xuất, t ạo công ăn vi ệc làm, gi ữ gìn tr ật
tự và ổn định xã hội. Chẳng hạn, ở Mỹ, trong t ổng số vốn đầu t ư phát tri ển s ản xu ất
hiện nay thì 30% là vốn huy động được từ các quỹ BHNT. Ở Đ ức ngày nay, ng ười h ưu trí
còn có khoản thu thêm từ quỹ BHNT bổ sung cho thu nhập tuổi già c ủa mình và kho ản
này chiếm 20% thu nhập hàng tháng của họ.
Hơn nữa hoạt động đầu tư cũng chi phối chiến lược thiết kế sản phẩm và tính phí b ảo
hiểm của công ty và đóng một vai trò nhất định trong quan hệ với khách hàng .L ợi
nhuận thu được từ hoạt động đầu tư sẽ quyết định đến các sản ph ẩm b ảo hi ểm c ủa
công ty. Nếu thu nhập của hoạt động đầu tư cao sẽ giúp sản phẩm đưa ra hấp d ẫn h ơn
đối với khách hàng về phí, về lãi đầu tư…trong khi t ỷ lệ lãi đ ầu t ư thấp có th ể làm cho
các sản phẩm kém cạnh tranh và có thể dẫn đến mất khách hàng.
Thứ ba, BHNT là một công cụ hữu hiệu để huy động những ngu ồn ti ền m ặt nhàn r ỗi ở
các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực hành tiết ki ệm, góp ph ần chống l ạm phát. Xét
về mặt sản phẩm, tất cả sản phẩm của BHNT đều có khả năng chống l ại ảnh h ưởng
của lạm phát vì khi tính phí bảo hiểm, công ty bảo hi ểm đã áp dụng m ột t ỷ l ệ chi ết
khấu phí (lãi kỹ thuật), phần lãi này sẽ bù đắp l ại ph ần tr ượt giá. Khi tham gia BHNT,
khách hàng có thể yên tâm về giá trị đồng tiền vì khi tham gia b ảo hi ểm, s ố ti ền n ộp
phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm (NTGBH) không ph ải là ti ền “ch ết” mà là
tiền “đẻ” ra tiền. Số phí bảo hiểm mà NTGBH đóng được công ty b ảo hi ểm đem đ ầu t ư
và lãi đầu tư được trả lại cho NTGBH dưới hình thức chi ết khấu phí (tính lãi cho phí
bảo hiểm đóng ), ngoài ra còn dưói hình thức lãi chia (bảo t ức ). Thông th ường, do th ực
hiện đa dạng hoá đầu tư nên lãi suất đầu tư của các Cty BHNT th ường cao h ơn lãi su ất
tiết kiệm tiền gửi Ngân Hàng (và cao hơn tỷ lệ lạm phát), như vậy NTGBH được h ưởng
lãi suất dương từ số phí đóng, tức là bảo toàn và tăng đ ược giá tr ị c ủa kho ản ti ền đóng
phí bảo hiểm. Một điều cũng cần lưu ý là, khi tham gia b ảo hi ểm và đóng phí đ ịnh kỳ,
không phải toàn bộ số phí đóng phải chịu ảnh hưởng c ủa l ạm phát t ương ứng v ới th ời
hạn bảo hiểm mà từng phần phí đóng sẽ chịu ảnh hưởng trong nh ững th ời hạn khác
nhau. Qua đó, chúng ta thấy vai trò to lớn của BHNT trong việc kìm hãm lạm phát.
Thứ tư, BHNT còn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội như: t ạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động, tăng vốn đầu t ư cho vi ệc giáo d ục con cái, t ạo ra

một nếp sống đẹp, tiết kiệm có kế hoạch….Trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ, các
công ty BHNT muốn phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường c ủa mình thì ph ải c ần
đến một hệ thống đại lý có quy mô lớn để giúp tuyên truy ền, tư vấn và phân ph ối các
sản phẩm BHNT của doanh nghiệp đến khách hàng. Nhờ đó mà nh ững ng ười không có
việc làm, gồm nhiều thành phần :các bạn thanh niên r ất tr ẻ, nh ững ng ười đang t ạm
nghỉ việc, những người chưa tìm được việc làm, những người chưa hài lòng v ới công
việc của mình …đến với công ty BHNT đã tìm cho mình đ ược m ột công vi ệc thích h ợp
với mức lương xứng đáng và họ cũng bị cuốn hút cùng với sự phát triển của BHNT.
Khi tổ chức các dịch vụ BHNT, các công ty BHNT còn cần một s ố l ượng l ớn các nhân
viên sử dụng máy vi tính, nhân viên thống kê, kế toán…vì đối t ượng và ph ạm vi r ộng,


thời gian dài, cho nên phát triển dịch vụ này sẽ tạo thêm công ăn vi ệc làm cho người lao
động. Thực tế số lượng trong thời gian vừa qua tại Việt Nam cũng như kinh nghi ệm ở
các nước khác cho thấy, lực lượng đại lý BHNT sẽ phát triển r ất nhanh trong th ời gian
tới. Cán bộ làm việc trong hệ thống Bảo Việt tại thời điểm đầu năm 1998 khoảng 2000
người, trong khi đó đến tháng 6 năm 1998, t ức là chỉ h ơn m ột năm sau khi b ắt đ ầu
tuyển những đại lý đầu tiên và bảy tháng sau khi có những chính sách hỗ tr ợ công tác
phát triển mạng lưới đại lý, Trung tâm Đào tạo đã cấp chứng ch ỉ t ủ tiêu chu ẩn cho
1300 người. Còn ở Mỹ, có gần 2 triệu lao động làm vi ệc trong ngành b ảo hi ểm, ở H ồng
Kông với số dân 6 triệu người, có tới 20.000 người làm ở các công ty b ảo hi ểm. Nh ững
số liệu nêu trên cho thấy việc xây dựng và phát triển lực l ượng đ ại lý, nhân viên c ủa
các doanh nghiệp BHNT đã tạo được việc làm cho hàng ngàn lao đ ộng, góp ph ần ổn
định anh ninh, trật tự cho xã hội và tăng trưởng kinh tế cho đất nước .
Như vậy có thể nói BHNT vừa là nguồn bổ sung vốn đầu tư phát tri ển, v ừa là công c ụ
kìm hãm lạm phát hữu hiệu, tạo công ăn vi ệc làm cho người lao đ ộng, gi ảm b ớt khó
khăn cho cá nhân và gia đình người gặp rủi ro, nhằm góp phần b ảo v ệ an ninh qu ốc
gia, bảo đảm và ổn định đời sống kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia. Do v ậy, đ ối v ới
những quốc gia vai trò đảm bảo xã hội của Nhà nước còn chưa mạnh thì c ần đ ẩy mạnh
dịch vụ BHNT dài hạn vì nó góp phần hỗ trợ cho ngân sách Nhà n ước gi ải quy ết đ ược

một số khó khăn vể kinh phí đảm bảo xã hội và đầu tư phát triển.
5. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động:Công tác đánh giá rủi ro được quan tâm đến ngay t ừ
khi xuất hiện ngành bảo hiểm nhân thọ.Năm 1762, khi Công ty bảo hi ểm nhân th ọ
Equitable bắt đầu hoạt động ở Anh, người ta đã tiến hành phỏng vấn t ất c ả các khách
hàng có yêu cầu bảo hiểm và thực tế không phải ai có gi ấy yêu c ầu b ảo hi ểm cũng
được chấp nhận bảo hiểm.Trong khi phỏng vấn, người tham gia bảo hi ểm ph ải cam
kết rằng họ nói đúng sự thật về tuổi và tình trạng sức khỏe c ủa mình t ại th ời đi ểm
phỏng vấn.Cho đến khi số lượng người tham gia bảo hi ểm quá l ớn, hình th ức phỏng
vấn được thay thế bằng hình thức bản khai của người của người tham gia bảo hiểm.
Năm 1904 người ta đã chuẩn hóa các chỉ tiêu ph ục v ụ cho công tác đánh giá r ủi ro. Sau
một thời gian áp dụng hệ thống này, người ta có đi ều ki ện nghiên c ứu t ỷ l ệ ch ết c ẩn
thận hơn và các Công ty bảo hiểm nhân thọ không chỉ xem xét đến kh ả năng có ch ấp
nhận bảo hiểm hay không mà còn có thể quy ết định chấp nh ận b ảo hi ểm tùy theo
từng trường hợp cụ thể bằng cách tính thêm phí tùy thuộc vào mức độ gia tăng rủi ro.
Cùng với sự phát triển và theo yêu cầu của công tác đánh giá r ủi ro, trong các Công ty
bảo hiểm nhân thọ xuất hiện lĩnh vực "y học trong bảo hiểm nhân thọ". Đây là vi ệc áp
dụng một số lĩnh vực y học cho hoạt động kinh doanh bảo hi ểm nhân thọ. Do đó, y h ọc
trong bảo hiểm nhân thọ có đặc thù riêng. Chẳng hạn y học tiên l ượng di ễn bi ến b ệnh
tật của bệnh nhân, còn y học trong bảo hiểm nhân thọ tiên l ượng số người ch ết và s ố
người sống trong một số đông. Y học trong bảo hiểm nhân thọ không chỉ liên quan đến
y học điều trị mà còn liên quan đến lĩnh v ực y t ế c ộng đ ồng nh ư v ệ sinh phòng d ịch,
sức khỏe cộng đồng, pháp y...
Nhìn lại công tác đánh giá rủi ro trong thực t ế triển khai b ảo hi ểm nhân th ọ c ủa
CATHAY VIỆT NAM mới chỉ bắt đầu và rất sơ khai. Học tập kinh nghi ệm c ủa các Công
ty bảo hiểm nhân thọ trên thế giới và căn cứ vào thực tế ở thị tr ường Vi ệt Nam,
CATHAY VIỆT NAM áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro trên cơ s ở các thông tin người


tham gia bảo hiểm đã kê khai trên giấy yêu cầu bảo hi ểm. Mặc dù ng ười tham gia b ảo
hiểm đã cam kết các thông tin kê khai trong gi ấy yêu cầu bảo hi ểm là đ ầy đ ủ và đúng

sự thật, nhưng dường như động tác kê khai này chỉ mang tính hình th ức mà lý do đ ầu
tiên là mỗi đại lý chưa làm hết trách nhi ệm trong công vi ệc c ủa mình. Các tiêu chu ẩn
để căn cứ vào đó xác định được chấp nhận bảo hiểm hay không cũng còn rất s ơ sài.
Bản thân người tham gia bảo hiểm cũng chưa có những nh ận th ức đúng đ ắn v ề vi ệc
Công ty bảo hiểm tìm hiểu về trạng sức khỏe của họ chính là đ ể đ ảm b ảo quy ền l ợi
của chính họ. Có lẽ rất khó khăn để ký được một hợp đồng bảo hi ểm nhân thọ n ếu yêu
cầu khách hàng đi kiểm tra sức khỏe rồi mới đ ược nhận bảo hi ểm vì hình nh ư trong
thâm tâm của đa số những người tham gia bảo hi ểm, vi ệc họ kê khai gi ấy yêu c ầu và
nộp phí bảo hiểm là làm một "việc thiện" - trước hết là đối v ới đ ại lý- ch ứ không ph ải
là quyền lợi của họ hay người thân.
Việc đánh giá rủi ro của CATHAY VIỆT NAM nhân thọ dựa trên các góc độ sau:
Một là, về độ tuổi có phù hợp hay không (đặc biệt là sản phẩm trước năm 1999 )
Hai là, giới hạn tổng số tiền bảo hiểm đối với trường hợp chết c ủa m ột ng ười được
bảo hiểm. Giới hạn này bao gồm số tiền bảo hiểm ở hợp đồng chính và h ợp đ ồng b ổ
sung.
+ Nguyên tắc tính trách nhiệm bảo hiểm đối với trường hợp ch ết c ủa m ột người đ ược
bảo hiểm:
- Hợp đồng thuộc loại A1,A2/96; A4,A5/98; B1,B2,B3/97; C1/99; R4/99 thì trách
nhiệm bảo hiểm là số tiền bảo hiểm.
- Hợp đồng thuộc loại A3/96 và A6/98- trách nhiệm bảo hi ểm là 50%số ti ền b ảo hi ểm
đối với trường hợp chết của người tham gia bảo hiểm. Tr ường hợp người đ ược bảo
hiểm chết thì hoàn lại 100% số phí đã nộp.
- Hợp đồng thuộc loại D1/99 trách nhiệm là giá trị của một niên kỷ.
+ Không tính đến số tiền bảo hiểm của điều khoản riêng R3/99; R1,R2/98.
+ Giới hạn không cần khám sức khỏe là 50 triệu đồng.
+ Xét mức số tiền bảo hiểm đối với hợp đồng chính trước, đối v ới đi ều khoản riêng
sau.
Ba là, về tình trạng sức khỏe và các trường hợp loại trừ.Đại lý ph ải yêu c ầu khách hàng
khai chi tiết, trung thực, đầy đủ các bệnh đã mắc phải nằm đi ều trị t ại bệnh vi ện ho ặc
cơ sở y tế về nguyên nhân, chuẩn đoán bệnh, thời gian đi ều tr ị, n ơi điều tr ị, tên bác sĩ

điều trị, kết quả sau điều trị. Sau khi người yêu cầu bảo hiểm khai đầy đủ các phần
trong giấy yêu cầu, đại lý cần phải xem xét kỹ lưỡng xem các thông tin đã đ ược ghi rõ
ràng đầy đủ chưa, có cần bổ sung thêm các chi tiết nào không.
+ Trường hợp người yêu cầu được bảo hiểm đang bị bệnh phải nằm vi ện điều trị t ại
bệnh viện hoặc cơ sở y tế thì đại lý nên trì hoãn vi ệc nhận gi ấy yêu c ầu b ảo hi ểm cho


đến khi điều trị khỏi. Nếu sau khi ra viện, bệnh đã ổn định có th ể nh ận gi ấy yêu c ầu
bảo hiểm và chuyển về Đại diện của Công ty để xem xét, đánh giá có nhận b ảo hi ểm
hay.
+ Với hợp đồng bảo hiểm trẻ em: Không nhận giấy yêu cầu cho tr ường h ợp Người
được bảo hiểm bị bệnh tim bẩm sinh, bị dị tật gây ảnh hưởng t ới trí tu ệ, v ận đ ộng c ủa
trẻ.
+ Với những trường hợp người yêu cầu được bảo hiểm (hoặc người tham gia bảo
hiểm) bị bệnh thuộc hệ tim mạch. Không chấp nhận gi ấy yêu c ầu bảo hi ểm v ới
trường hợp bị bệnh suy tim, cao huyết áp trên 5 năm và huy ết áp th ường xuyên trên
170/100mmHg hoặc đã bị nhồi máu cơ tim.
+ Với những trường hợp người yêu cầu được bảo hi ểm hoặc người tham gia b ảo hi ểm
bị các bệnh thuộc hệ hô hấp, không chấp nhận giấy yêu cầu bảo hi ểm v ới tr ường h ợp
bị Tâm phế mãn.
+ Đối với các bệnh thuộc hệ tiêu hoá: không chấp nh ận gi ấy yêu c ầu b ảo hi ểm v ới
trường hợp bị xơ gan, viêm gan mãn.
+ Đối với các bệnh thuộc hệ tiết niệu: không chấp nhận gi ấy yêu cầu bảo hi ểm v ới
trường hợp suy thận, chạy thận nhân tạo.
+ Trường hợp bị các bệnh về máu: không chấp nhận giấy yêu cầu bảo hi ểm v ới tr ường
hợp bị suy tủy, bị bệnh máu không đông, bệnhLeucimi (bệnh máu trắng).
+ Với trường hợp bị u, khối u thì bị từ khi nào? Đã có chỉ định m ổ ch ưa?Quá trình đi ều
trị thế nào?Tình trạng hiện nay thế nào có gây ảnh hưởng đến cu ộc sống sinh ho ạt
hàng ngày không? Không nhận giấy yêu cầu bảo hi ểm cho nh ững người b ị b ất kỳ b ệnh
ung thư nào.

+ Với trường hợp bị nhiễm HIV, AIDS, không chấp nhận giấy yêu cầu bảo hi ểm.
+ Phần tiểu sử gia đình: yêu cầu khách hàng khai đầy đủ, chính xác đ ặc bi ệt tr ường
hợp người trong gia đình có bệnh mãn tính, bệnh di truy ền, b ệnh truy ền nhi ễm nh ư:
bệnh lao, bệnh tâm thần, bệnh động kinh, bệnh về máu...
6.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo hiểm của công ty
- Điều kiện kinh tế là cơ sở phát triển BH Nhân thọ
Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, liên tục trong suốt các năm qua, v ới m ức
tăng trưởng GDP năm 2004 là 7,75% và năm 2005 khoảng trên 8%, thu nh ập bình quân
đầu người luôn được cải thiện trong những năm gần đây, l ạm phát được duy trì ở m ức
thấp dưới 10 %, đời sống của dân cư không ngừng đ ược c ải thi ện... Ng ười dân đã b ắt
đầu có tích luỹ và yên tâm sử dụng tiền tích luỹ này để đầu t ư tr ở l ại n ền kinh t ế trong
đó bảo hiểm nhân thọ là một trong những kênh đầu t ư vốn đ ược người dân l ựa


chọn.Đây chính là những yếu tố rất quan trọng và là c ơ sở cho s ự phát tri ển c ủa b ảo
hiểm nhân thọ trong giai đoạn này cũng như những năm về sau.
- Việt Nam là một thị trường mới cho BH Nhân thọ phát triển
Với đại đa số người dân Việt Nam, bảo hiểm nhân thọ vẫn còn là m ột lĩnh vực m ới m ẻ.
Bởi vậy, việc xác định nhu cầu, lựa chọn các sản phẩm bảo hi ểm phù h ợp c ần có s ự t ư
vấn của những cán bộ am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ và những kỹ năng cần thi ết khi
tư vấn bảo hiểm và quan trọng là họ phải thấu hi ểu đ ược hoàn cảnh và nhu c ầu c ủa
khách hàng. Điều này chính là thách thức rất l ớn cho những người làm vi ệc, công tác
trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, nhưng đồng thời cũng là nh ững c ơ h ội đ ể các công
ty bảo hiểm nhân thọ khám phá, phát tri ển thị tr ường.Vì v ậy, Nhà n ước cũng nh ư các
doanh nghiệp bảo hiểm cần phải quảng bá cho dân chúng hi ểu đ ược ý nghĩa, l ợi ích
khi tham gia bảo hiểm nhân thọ.Có như vậy, thị tr ường bảo hi ểm Vi ệt Nam m ới có th ể
được khai thác hiệu quả.
Thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam hiện có tốc độ phát tri ển nhanh và còn r ất
nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Theo thống kê, doanh thu phí b ảo hi ểm hi ện nay
chỉ chiếm 1,6% tổng GDP của Việt Nam và năm 2005 đạt kho ảng 2,5%. Trong khi đó ở

các nước trong khu vực doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ đạt khoảng 5-6% t ổng GDP.
Ngoài ra, với chiến lược hội nhập của nền kinh tế Việt Nam thì vi ệc tham gia b ảo hi ểm
của các doanh nghiệp đã không còn là khái niệm xa lạ.Người Vi ệt Nam m ới ch ỉ đ ầu t ư
bảo hiểm cho mình 300 USD/người/năm, trong khi người Singapore chi t ới 1.200
USD/người/năm và người Nhật là 3.000 USD/người/năm.
- Điều kiện văn hoá- xã hội có nhiều thuận lợi cho BH Nhân thọ phát triển
- Về dân số Việt Nam là một quốc gia đông dân trên thế gi ới. Đ ến cuối năm 2005, dân
số Việt Nam lên tới hơn 83 triệu người, trong đó người lao động và trẻ em chi ếm đa số.
Thế nhưng số người tham gia bảo hiểm nhân thọ mới khoảng 5 tri ệu người, t ỷ l ệ dân
số tham gia bảo hiểm nhân thọ mới chỉ khoảng 7%, trong khi t ỷ l ệ này ở các n ước
trung bình là 20-25%, so với các nước trong khu vực và trên th ế gi ới thì còn r ất ít. Đây
chính là tiền đề cho thấy bảo hiểm nhân thọ còn rất ti ềm năng ở Vi ệt Nam.Đi ều này
chứng tỏ thị trường Việt Nam còn đầy tiềm năng cho các doanh nghi ệp bảo hi ểm c ơ
hội phát triển.
- Về văn hóa Việt Nam là một nước ở phương Đông, l ại chịu sự ảnh h ưởng l ớn c ủa Nho
giáo, gia đình và tình cảm ruột thịt luôn đ ược người Vi ệt Nam h ết s ức coi tr ọng. Dù ở
bất cứ đâu, đi bất cứ nơi nào nhưng hàng năm mỗi người con Vi ệt Nam luôn luôn
hướng về quê hương, về cội nguồn dân tộc với một tình cảm tha thiết.V ới tinh th ần
tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách, mỗi người dân Vi ệt Nam luôn s ẵn lòng chia s ẻ
với những khó khăn mà đồng bào phải gánh chịu cho dù s ự đóng góp đó ch ỉ đ ơn gi ản.


Có thể nói nét đặc trưng văn hoá này của người Vi ệt Nam đã t ạo nên m ột th ị tr ường
hết sức hấp dẫn cho bảo hiểm nhân thọ, bởi bảo hiểm nhân thọ là sự bi ểu l ộ sâu s ắc
trách nhiệm và tình thương bao la đối với người thân, gia đình và xã h ội. H ơn th ế n ữa,
người Việt Nam còn có nét đặc trưng về tính cách đó là ti ết ki ệm, “lo xa” đ ể đ ảm b ảo
cuộc sống cho chính bản thân mình và những người thân trong tương lai.Trong khi đó,
bảo hiểm nhân thọ là một công cụ hữu hiệu để giải quyết vấn đề này.
- Về giáo dục người Việt Nam có truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo rất lâu đời.
Giáo dục con em luôn được các bậc cha mẹ quan tâm hàng đầu và coi đó là y ếu t ố đ ầu

tiên trong trách nhiệm nuôi dạy con em của mình. Cha mẹ luôn s ẵn sàng hy sinh nh ững
quyền lợi cá nhân của mình để tạo cho con em những đi ều kiện h ọc t ập t ốt nhất. V ề
cơ bản đến nay, Việt Nam đã thực hiện xong phổ c ập giáo d ục ti ểu h ọc và đang t ừng
bước nâng cao trình độ giáo dục cho các bậc học tiếp theo. Chính b ảo hi ểm nhân th ọ là
một giải pháp kinh tế rất phù hợp cho mục tiêu này, nhất là khi chi phí cho giáo d ục đại
học ngày càng tốn kém.
- Công nghệ thông tin đã đáp ứng được cho BH Nhân thọ ứng dụng
Trong lĩnh vực bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, vi ệc ứng d ụng
công nghệ thông tin đã cho phép các doanh nghi ệp bảo hi ểm vi tính hoá quá trình d ịch
vụ, giảm bớt tính cồng kềnh của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bảo hi ểm, đa d ạng hoá
kênh phân phối và các hình thức dịch vụ, tăng c ường d ịch v ụ khách hàng b ằng các d ịch
vụ phụ trợ kỹ thuật cao,...
Ngoài ra, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin t ạo ra m ột thói quen tiêu
dùng mới cho khách hàng. Khách hàng ngày càng có nhu cầu tìm hi ểu thông tin qua các
phương tiện thông tin hiện đại như qua: Internet, điện thoại, emial...đ ược cung c ấp các
dịch vụ tài chính tổng hợp như: bảo hiểm- đầu tư- thanh toán...Do v ậy, đây là c ơ h ội đ ể
các doanh nghiệp bảo hiểm triệt để ứng dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng trong đi ều ki ện c ạnh tranh và
hội nhập.
- Mở cửa và hội nhập kinh tế tạo điều kiện cho BH Nhân thọ phát triển đi tắt đón đầu
Mở cửa và hội nhập là xu hướng tất yếu để phát triển của bất kỳ qu ốc gia nào trên th ế
giới hiện nay.Việc mở cửa nền kinh tế ở nước ta trong những năm qua đã t ạo ra nhi ều
cơ hội cho các lĩnh vực, các ngành nghề, trong đó có lĩnh v ực b ảo hi ểm và b ảo hi ểm
nhân thọ. Sự tham gia vào thị trường bảo hiểm nhân thọ Vi ệt Nam c ủa các doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài lớn, có tiềm năng tài chính hùng mạnh, có kinh
nghiệm trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ như AIA, Prudential..., đã t ạo ti ền đ ề cho
sự phát triển nhanh chóng của thị trường bảo hiểm nhân thọ Vi ệt Nam, thúc đ ẩy thị
trường bảo hiểm phát triển.



Mở cửa và hội nhập cũng đang góp phần tạo ra những thay đ ổi trong cách nghĩ, cách
làm của người dân Việt Nam.Thay vào việc trông chờ vào bao cấp c ủa Nhà n ước, ng ười
dân phải học cách tự lo cho bản thân mình và du nh ập t ập quán tham gia b ảo hi ểm
nhân thọ là một cách nghĩ và cách làm tích cực.
- Môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước về kinh doanh b ảo hi ểm bảo h ộ cho th ị
trường phát triển lành mạnh
Trong suốt thời kỳ từ 1965 đến 1993, Nhà nước thực hiện độc quy ền về kinh doanh
bảo hiểm với một doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất là Bảo Việt, vừa ti ến hành hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà n ước v ề b ảo hi ểm.
Hiện nay, Nhà nước và Chính phủ đã quan tâm hơn đến việc khuy ến khích phát tri ển
ngành bảo hiểm Việt Nam.Chính phủ Việt Nam cam k ết xây d ựng m ột môi tr ường kinh
doanh bảo hiểm công bằng và chặt chẽ với những cải cách đối với hệ thống pháp lý.
Điều này được thể hiện qua việc:
- Quốc hội đã thông qua Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09/12/2000 tại kỳ h ọp th ứ 8
Quốc hội khoá X, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát tri ển lành m ạnh và b ền
vững của thị trường bảo hiểm Việt Nam, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
- Hệ thống các văn bản pháp luật về kinh doanh bảo hi ểm đã t ương đ ối hoàn ch ỉnh
theo tiêu chuẩn quốc tế. Bộ Tài chính thực hiện việc giám sát các doanh nghi ệp b ảo
hiểm trong hoạt động kinh doanh, từ khâu tuyển dụng, đào tạo đại lý đến hệ thống các
chỉ tiêu giám sát hoạt động kinh doanh.
- Phát triển thị trường bảo hiểm toàn diện, an toàn và lành m ạnh nhằm đáp ứng nhu
cầu bảo hiểm của nền kinh tế và dân cư; đảm bảo cho các t ổ ch ức, cá nhân đ ược
hưởng thụ những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế; thu hút các ngu ồn l ực
trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế- xã hội; nâng cao năng l ực tài
chính, kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu c ạnh tranh và h ội
nhập quốc tế. Chính phủ đã phê duyệt “ Chiến lược phát triển thị trường b ảo hi ểm
Việt Nam từ 2003 đến 2010”
- Mục tiêu phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam mà Bộ Tài Chính đ ưa ra cho t ừng giai
đoạn 5 năm, 10 năm và 20 năm tới nhằm nhanh chóng nâng cao trình đ ộ qu ản lý và
kinh doanh bảo hiểm để ngang bằng với các nước phát triển trong khu v ực, tăng t ỷ l ệ

đóng góp của ngành bảo hiểm vào GDP của đất nước, nâng cao vai trò c ủa ngành b ảo
hiểm trong việc ổn định đời sống xã hội, phát triển kinh t ế nước nhà (t ỷ l ệ/GDP 2005:
2,5%; mục tiêu đến năm 2010: 4,2%).
7. Nêu những văn bản pháp luật điều chỉnh đang được thi hành


KINH DOANH BẢO HIỂM
CHƯƠNGI:NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này điều chỉnh tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hi ểm, xác đ ịnh quy ền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
2. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hi ểm y tế, bảo hi ểm ti ền g ửi
và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.
Điều 2. Áp dụng Luật kinh doanh bảo hiểm, pháp luật có liên quan, đi ều ước qu ốc t ế,
tập quán quốc tế
1. Tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên lãnh th ổ C ộng hoà xã h ội ch ủ nghĩa
Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy đ ịnh khác c ủa pháp lu ật có
liên quan.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Vi ệt Nam ký k ết
hoặc tham gia có quy định khác với quy định c ủa Luật này thì áp d ụng quy đ ịnh c ủa
điều ước quốc tế đó.
3. Các bên tham gia bảo hiểm có thể thoả thuận áp dụng tập quán qu ốc t ế, n ếu t ập
quán đó không trái với pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghi ệp bảo hi ểm nhằm m ục đích sinh
lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro c ủa người được bảo hi ểm, trên
cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghi ệp bảo hi ểm tr ả ti ền b ảo
hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hi ểm khi x ảy ra s ự
kiện bảo hiểm.

2. Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động c ủa doanh nghi ệp b ảo hi ểm nh ằm m ục đích
sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hi ểm c ủa doanh
nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
3. Hoạt động đại lý bảo hiểm là hoạt động gi ới thi ệu, chào bán b ảo hi ểm, thu x ếp vi ệc
giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hi ểm
theo uỷ quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Hoạt động môi giới bảo hiểm là việc cung cấp thông tin, t ư vấn cho bên mua b ảo
hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hi ểm, doanh nghi ệp
bảo hiểm và các công việc liên quan đến việc đàm phán, thu x ếp và th ực hi ện h ợp
đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành l ập, tổ ch ức và ho ạt đ ộng theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp lu ật có liên quan đ ể kinh doanh
bảo hiểm, tái bảo hiểm.
6. Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghi ệp
bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng th ời là ng ười đ ược
bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
7. Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhi ệm dân s ự, tính m ạng
được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hi ểm có thể đồng th ời là
người thụ hưởng.


8. Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hi ểm ch ỉ đ ịnh đ ể nh ận ti ền
bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người.
9. Quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, quy ền chi ếm h ữu, quy ền s ử d ụng,
quyền tài sản; quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được b ảo
hiểm.
10. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thu ận ho ặc pháp lu ật quy
định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghi ệp bảo hiểm phải tr ả ti ền b ảo hi ểm cho
người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.
11. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghi ệp bảo

hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
12. Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hi ểm cho tr ường h ợp ng ười đ ược b ảo
hiểm sống hoặc chết.
13. Bảo hiểm sinh kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho tr ường hợp ng ười đ ược b ảo hi ểm
sống đến một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghi ệp bảo hi ểm ph ải tr ả ti ền b ảo
hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn đ ược
thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
14. Bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hi ểm ch ết
trong một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghi ệp bảo hi ểm phải tr ả ti ền b ảo hi ểm
cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn được thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
15. Bảo hiểm hỗn hợp là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và b ảo hi ểm
tử kỳ.
16. Bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người đ ược b ảo hi ểm
chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.
17. Bảo hiểm trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghi ệp bảo hi ểm phải
trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thoả thuận trong h ợp đ ồng b ảo
hiểm.
18. Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hi ểm tài sản, trách nhi ệm dân s ự và
các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
Điều 4. Bảo đảm của Nhà nước đối với kinh doanh bảo hiểm
1. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của các t ổ chức, cá nhân tham gia b ảo
hiểm và các tổ chức kinh doanh bảo hiểm.
2. Nhà nước đầu tư vốn và các nguồn lực khác để doanh nghi ệp nhà n ước kinh doanh
bảo hiểm phát triển, giữ vai trò chủ đạo trên thị trường bảo hiểm.
3. Nhà nước có chính sách phát triển thị trường bảo hi ểm Vi ệt Nam, chính sách ưu đãi
đối với các nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ mục tiêu phát tri ển kinh tế - xã h ội, đ ặc bi ệt
là chương trình phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Điều 5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm

Nhà nước thống nhất quản lý, có chính sách mở rộng hợp tác quốc t ế trong lĩnh v ực
kinh doanh bảo hiểm trên cơ sở tôn trọng độc l ập, chủ quy ền, bình đ ẳng, cùng có l ợi
theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá; khuyến khích các doanh nghi ệp b ảo hi ểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thu hút các nhà đ ầu t ư n ước ngoài đ ầu t ư
vốn vào Việt Nam và tái đầu tư lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh b ảo hi ểm


phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở Vi ệt Nam; t ạo đi ều ki ện đ ể doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tăng cường hợp tác v ới n ước ngoài
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm.
Điều 6. Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hi ểm tại doanh nghi ệp
bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các yêu cầu về tài chính để thực hi ện các cam
kết của mình đối với bên mua bảo hiểm.
Điều 7. Các loại nghiệp vụ bảo hiểm
1. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
A) Bảo hiểm trọn đời;
B) Bảo hiểm sinh kỳ;
C) Bảo hiểm tử kỳ;
D) Bảo hiểm hỗn hợp;
Đ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ;
E) Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
2. Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
A) Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người;
B) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
C) Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và
đường không;
D) Bảo hiểm hàng không;
Đ) Bảo hiểm xe cơ giới;

E) Bảo hiểm cháy, nổ;
G) Bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu;
H) Bảo hiểm trách nhiệm chung;
I) Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;
K) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
L) Bảo hiểm nông nghiệp;
M) Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
3. Bộ Tài chính quy định danh mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm.
Điều 8. Bảo hiểm bắt buộc
1. Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định v ề đi ều ki ện b ảo hi ểm,
mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia b ảo hi ểm
và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hi ểm nhằm m ục đích b ảo v ệ
lợi ích công cộng và an toàn xã hội.
2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
A) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hi ểm trách nhi ệm dân s ự c ủa
người vận chuyển hàng không đối với hành khách;


B) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
C) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi gi ới bảo hiểm;
D) Bảo hiểm cháy, nổ.
3. Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng th ời kỳ, Chính ph ủ trình ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định loại bảo hiểm bắt buộc khác.
Điều 9. Tái bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hi ểm cho các doanh nghi ệp b ảo hi ểm khác,
kể cả doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài.
2. Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hi ểm ở n ước ngoài, doanh
nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm một phần trách nhi ệm đã nhận bảo hi ểm cho
doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm trong nước theo quy định của Chính phủ.

Điều 10. Hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghi ệp môi gi ới bảo hi ểm đ ược
hợp tác và cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh bảo hiểm.
2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
A) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt đ ộng, đi ều ki ện b ảo
hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
B) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn c ản, lôi kéo, mua chu ộc, đe d ọa
nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghi ệp bảo hiểm, đại lý bảo hi ểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
C) Khuyến mại bất hợp pháp;
D) Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác.
Điều 11. Quyền tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi gi ới bảo hi ểm được tham
gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về kinh doanh bảo hi ểm nh ằm m ục đích phát
triển thị trường bảo hiểm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp c ủa thành viên theo quy
định của pháp luật.
CHƯƠNGII: HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
MỤC1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 12. Hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hi ểm và doanh nghi ệp b ảo
hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hi ểm, doanh nghi ệp b ảo hi ểm
phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho ng ười đ ược b ảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
A) Hợp đồng bảo hiểm con người;
B) Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
C) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được áp dụng theo quy định c ủa B ộ luật hàng h ải; đ ối
với những vấn đề mà Bộ luật hàng hải không quy định thì áp d ụng theo quy đ ịnh c ủa
Luật này.



4. Những vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hi ểm không quy định trong Ch ương này
được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác c ủa pháp lu ật có
liên quan.
Điều 13. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây:
A) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hi ểm, người đ ược b ảo hi ểm
hoặc người thụ hưởng;
B) Đối tượng bảo hiểm;
C) Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;
D) Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;
Đ) Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
E) Thời hạn bảo hiểm;
G) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
H) Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
I) Các quy định giải quyết tranh chấp;
K) Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
2. Ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, h ợp đồng bảo hi ểm có th ể có
các nội dung khác do các bên thoả thuận.
Điều 14. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hi ểm, đ ơn b ảo hi ểm,
điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.
Điều 15. Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm
Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi hợp đồng bảo hi ểm đã được giao k ết ho ặc khi có
bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hi ểm và bên mua bảo hi ểm đã
đóng phí bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 16. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định tr ường hợp doanh nghi ệp b ảo

hiểm không phải bồi thường hoặc không phải trả ti ền bảo hi ểm khi x ẩy ra s ự ki ện
bảo hiểm.
2. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được quy định rõ trong h ợp đ ồng
bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hi ểm khi giao
kết hợp đồng.
3. Không áp dụng điều khoản loại trừ trách nhi ệm bảo hiểm trong các tr ường h ợp sau
đây:
A) Bên mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vô ý;
B) Bên mua bảo hiểm có lý do chính đáng trong việc chậm thông báo cho doanh nghi ệp
bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
A) Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;


B) Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến vi ệc
giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
C) Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hi ểm theo quy định t ại kho ản 2 Đi ều
19, khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 35 và khoản 3 Điều 50 của Luật này;
D) Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc t ừ chối bồi th ường cho ng ười
được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhi ệm bảo hi ểm ho ặc
trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
Đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn ch ế t ổn th ất theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
E) Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hi ểm mà doanh nghi ệp b ảo hi ểm đã b ồi
thường cho người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra đối với tài sản và trách nhiệm
dân sự;
G) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
A) Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các đi ều kiện, đi ều khoản bảo hi ểm; quy ền,

nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm;
B) Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi
giao kết hợp đồng bảo hiểm;
C) Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
D) Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường;
Đ) Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu c ủa người th ứ ba đòi b ồi
thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
E) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm có quyền:
A) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm;
B) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các đi ều ki ện, điều khoản bảo hi ểm; c ấp
giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm;
C) Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hi ểm theo quy định t ại kho ản 3 Đi ều
19, khoản 1 Điều 20 của Luật này;
D) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hi ểm khi x ảy
ra sự kiện bảo hiểm;
Đ) Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong h ợp đồng bảo hi ểm
hoặc theo quy định của pháp luật;
E) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:
A) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thu ận trong h ợp
đồng bảo hiểm;
B) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đ ến h ợp đ ồng b ảo hi ểm theo
yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;


C) Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách

nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hi ện hợp đồng b ảo hi ểm theo
yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;
D) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự ki ện bảo hi ểm theo tho ả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
Đ) áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy đ ịnh c ủa Lu ật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
E) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm cung cấp thông tin
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghi ệp bảo hiểm có trách nhi ệm cung c ấp
đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hi ểm, gi ải thích các đi ều ki ện, đi ều
khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo hi ểm có trách nhi ệm cung c ấp
đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hi ểm cho doanh nghi ệp b ảo hi ểm. Các
bên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực c ủa thông tin đó. Doanh nghi ệp b ảo
hiểm có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin do bên mua bảo hiểm cung cấp.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hi ện hợp đồng bảo
hiểm và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện h ợp đồng bảo hi ểm khi
bên mua bảo hiểm có một trong những hành vi sau đây:
A) Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao k ết hợp đồng b ảo hi ểm đ ể đ ược tr ả
tiền bảo hiểm hoặc được bồi thường;
B) Không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghi ệp b ảo
hiểm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Luật này.
3. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung c ấp thông tin sai s ự th ật nh ằm
giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực
hiện hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt h ại phát sinh
cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật.
Điều 20. Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm
1. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hi ểm, d ẫn đ ến gi ảm các
rủi ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quy ền yêu cầu doanh nghi ệp b ảo hi ểm
giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong tr ường h ợp
doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì bên mua bảo hi ểm có

quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hi ểm, nhưng phải thông báo ngay
bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hi ểm, d ẫn đ ến tăng các
rủi ro được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tính l ại phí b ảo hi ểm cho
thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường h ợp bên mua bảo hi ểm không
chấp nhận tăng phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hi ểm có quy ền đ ơn ph ương đình
chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng văn b ản cho bên
mua bảo hiểm.
Điều 21. Giải thích hợp đồng bảo hiểm
Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm có điều khoản không rõ ràng thì đi ều kho ản đó
được giải thích theo hướng có lợi cho bên mua bảo hiểm.
Điều 22. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu
1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây:


A) Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm;
B) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại;
C) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hi ểm bi ết s ự ki ện b ảo
hiểm đã xảy ra;
D) Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi l ừa d ối khi giao k ết h ợp
đồng bảo hiểm;
Đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân
sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 23. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
Ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định c ủa Bộ lu ật dân s ự, h ợp đ ồng
bảo hiểm còn chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm;
2. Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hi ểm theo
thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận

khác;
3. Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia h ạn đóng phí
bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 24. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
1. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Đi ều 23
của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hi ểm cho bên mua b ảo
hiểm tương
ÀDứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hi ểm mà bên mua b ảo
hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng
bảo hiểm.
2. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Đi ều 23
của Luật này, bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hi ểm đ ến th ời đi ểm ch ấm
dứt hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hi ểm con
người.
3. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Đi ều 23
của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhi ệm bồi thường cho người
được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian gia h ạn đóng phí; bên mua
bảo hiểm vẫn phải đóng phí bảo hiểm cho đến hết thời gian gia h ạn theo tho ả thu ận
trong hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con
người.
4. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các tr ường h ợp khác
được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác c ủa pháp lu ật có
liên quan.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thu ận s ửa đ ổi, b ổ sung
phí bảo hiểm, điều kiện, điều khoản bảo hiểm, trừ trường hợp pháp lu ật có quy đ ịnh
khác.
2. Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
Điều 26. Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm



×