Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 123 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp : “Giải pháp tăng cường thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến
thức kinh điển, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
khoa học của thầy giáo: TS. Lê Minh Chính
Các số liệu, các kết quả trong đề tài là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất
phát từ kinh nghiệm thực tiễn, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức
nào trước khi trình, bảo vệ công nhận bởi “ Hội đồng đánh giá luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ kinh tế”.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên
Ngày, tháng 3 năm 2014
Tác giả

Vũ Thị Mơ


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện
tốt cho chúng tôi suốt quá trình ăn,ở và học tập tại trường. Cám ơn các thầy,
cô trong khoa Đào tạo sau Đại học, thầy cô bộ môn kinh tế và các bộ môn
khác đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tạo điều kiện trong
công tác, học tập hàng ngày của chúng tôi.
Đặc biệt là cám ơn sự giúp đỡ quý báu của Tiến sỹ: Lê Minh Chính,
giảng viên trường Đại Học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện, chỉ bảo, hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan: Cục đầu tư nước ngoài, bộ Kế


hoạch và đầu tư, Sở KH&ĐT tỉnh Hà Nam, cục thống kê tỉnh Hà Nam, Ban
quản lý dự án các KCN tỉnh Hà Nam... đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực tập đạt kết quả tốt tại thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh
vực đã tận tình giúp đỡ,đóng góp ý kiến xây dựng trong quá trình thực hiện
luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực có hạn, bản than tôi cũng đã cố
gắng nỗ lực hết mình để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Song sẽ không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được các thầy, cô, các nhà khoa học và
mọi người tiếp tục đóng góp ý kiến để xây dựng chuyên đề nghiên cứu ngày
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2014
Tác giả
Vũ Thị Mơ


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ............................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................. 4

1.1.1. Khái niệm đầu tư; phân loại đầu tư ......................................................... 4
1.1.2.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................... 7
1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................ 10
1.1.4. Một số nguyên tắc cơ bản trong thu hút FDI vào địa phương .............. 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI ............................................................. 19
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả và chất lượng thu hút FDI. .................... 27
1.2. Kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước trên
thế giới và ở Việt Nam .................................................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước trên
thế giới ............................................................................................................. 29
1.2.2. Kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam ........ 31
1.3.Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài......................... 43
Chương 2:ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 45
2.1 Đặc điểm địa bàn của tỉnh Hà Nam .......................................................... 45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Nam..................................................... 45


iv

2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh Hà Nam........................................... 48
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
tỉnh Hà Nam trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. ................................. 57
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 62
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 62
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 63
2.2.3 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ..................................................... 64
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá ................................................................................ 65
2.3.2. Chỉ tiêu về mặt kinh tế .......................................................................... 65
2.3.3. Chỉ tiêu về mặt xã hội ........................................................................... 66

Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 67
3.1. Thực trạng thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà Nam............ 67
3.1.1. Thực trạng triển khai các hoạt động nhằm thu hút FDI trên địa bàn tỉnh
......................................................................................................................... 67
3.1.2. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà Nam giai đọan
2009-2013........................................................................................................ 74
3.2. Đánh giá chung về kết quả thu hút và sử dụng vốn FDI của tỉnh Hà Nam
trong thời kỳ 2009- 2013 ................................................................................. 85
3.2.1. Thành công đạt được trong thu hút vốn FDI vào Hà Nam. .................. 85
3.2.2. Hạn chế trong thu hút FDI vào tỉnh Hà Nam. ....................................... 91
3.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút FDI vào tỉnh Hà Nam . 96
3.3. Phướng hướng, mục tiêu tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
....................................................................................................................... 100
3.3.1 Mục tiêu................................................................................................ 100
3.3.2. Phương hướng ..................................................................................... 100
3.4. Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. ... 101


v

3.4.1. Giải pháp thứ nhất: Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch về xây dựng, công nghiệp, thương mại -dịch vụ và nông -lâm
nghiệp ............................................................................................................ 101
3.4.2. Giải pháp thứ hai: Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo môi
trường chính trị, xã hội ổn định cho hoạt động thu hút FDI ở tỉnh. ............ 104
3.4.3. Giải pháp thứ ba: Tiếp tục cải cách cơ chế quản lý Nhà nước về đầu tư
nước ngoài. .................................................................................................... 105
3.4.4. Giải pháp thứ tư: Đẩy nhanh tiến trình cải cách các doanh nghiệp Nhà
nước, khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. .................. 106
3.4.5. Giải pháp thứ năm: Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật. .. 106

3.4.6. Giải pháp thứ sáu: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ................... 107
3.4.7. Giải pháp thứ bẩy: Điều chỉnh chiến lược phát triển các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp. ............................................................................. 108
3.4.8. Giải pháp thứ tám: Về xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế ................... 110
3.4.9. Giải pháp thứ chín: Về cơ chế, chính sách ........................................... 110
3.4.10. Giải pháp thứ mười: Về thủ tục hành chính ....................................... 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
ASEAN
CNH-HĐH
ĐTNN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

TTHC

Thủ tục hành chính


UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Hà Nam năm 2013

49

2.2


Dân số, lao động tỉnh Hà Nam năm 2013

51

2.3

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2011 – 2013

56

2.4

Cơ cấu giá trị sản xuất tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 – 2013

57

3.1

Số dự án đầu tư qua các năm

74

3.2

Các lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nam

75

3.3


Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo các đối tác
đầu tư

77

3.4

Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa bàn đầu tư

80

3.5

Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư.

82

3.6

3.7

Đóng góp của khu vực FDI vào GDP của Hà Nam qua các
năm 2009 – 2013
So sánh năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI của các
quốc gia thuộc ASEAN +1

85

97



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Bản đồ hành chính tỉnh Hà Nam

45

2.2

Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Hà Nam năm 2013

50

2.3

Cơ cấu kinh tế của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 – 2013

57

3.1


So sánh cơ cấu FDI vào Hà Nam theo ngành nghề

76

3.2

Đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hà Nam theo đối tác
đầu tư

78

3.3

Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa bàn

81

3.4

Phân loại FDI đăng kí vào Hà Nam theo hình thức đầu tư

83


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư là động lực quan trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế xã

hội. Trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài có tầm quan trọng đặc biệt, bởi
muốn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần phải có giải pháp để thu hút
vốn. Trong quá trình hội nhập, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa
quan trọng đến tăng trưởng kinh tế bền vững, đã được các địa phương trong
cả nước xác định như một mục tiêu lớn trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Hà Nam là vùng kinh tế trọng điểm của phía Bắc và vùng đồng bằng
Nam sông Hồng, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Hà Nam đã thực hiện nhiều
giải pháp thu hút đầu tư tực tiếp nước ngoài và đã thu được kết quả quan
trọng, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
của tỉnh. Ở Hà Nam các biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thời
gian qua cũng đã bộc lộ nhiều mặt yếu kém, hạn chế. Kết quả là tốc độ tăng
vốn FDI chưa đạt như mong đợi. Số lượng các nhà đầu tư nước ngoài đến tìm
hiểu môi trường đầu tư, số dự án đăng ký dự định đầu tư khá nhiều nhưng số
dự án đầu tư được cấp phép và đi vào hoạt động vẫn còn thấp, số vốn thực sự
đầu tư còn thấp về số lượng. Cơ cấu đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế. Các ngành công nghiệp phụ trợ còn thiếu và yếu, chất lượng kém, cơ
chế chính sách của Trung ương còn bất cập…, những nguyên nhân chủ quan
từ phía chính quyền tỉnh cũng đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn. Vấn đề đặt ra là thực trạng thu hút đầu tư
của tỉnh trong thời gian qua ra sao? Yếu tố nào ảnh hưởng đến thu hút đầu tư?
Để thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong thời gian tới, các cấp các ngành
của tỉnh Hà Nam cần bắt đầu từ đâu? Xuất phát từ những vấn đề bức xúc trên,
tôi chọn vấn đề: “Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Hà Nam” làm luận văn tốt nghiệp.


2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hà
Nam, các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Hà Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về đầu tư, vốn
đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Đánh giá đúng thực trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Hà Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Tập trung nghiên cứu đầu tư, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Hà Nam. Phân tích một số nhân tố chủ yếu tác động đến quá trình
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đưa ra các giải pháp kinh tế chủ yếu
nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà
Nam trong thời gian tới.
+ Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu đầu tư và tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Nam



3

+ Phạm vi về thời gian
Trong quá trình thực hiện, các tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ
năm 2009 đến năm 2013.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về vấ n đề nghiên cứu
Đề tài đã đề cập đến các khái niệm liên quan đến đầu tư, vốn đầu tư và thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài; các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài
- Thực trạng vấ n đề nghiên cứu
Đề tài đề cập đến thực trạng đầu tư, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Hà Nam thời kỳ 2009- 2013 và thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại các địa bàn điều tra. Đề cập đến những vấn đề đặt ra cần nghiên
cứu giải quyết trong quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà
Nam.
- Giải pháp đề xuấ t nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Hà Nam
+Giải pháp chung
+ Giải pháp cụ thể


4

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư; phân loại đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư

Theo luật đầu tư 2006: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các tài sản hữu
hình hay vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của pháp luật [19].
Dưới góc độ tài chính thì đầu tư là một chuỗi hoạt động chi tiêu để chủ đầu
tư nhận về một chuỗi những dòng thu [11].
Dưới góc độ tiêu dùng thì đầu tư là sự hi sinh tiêu dùng hiện tại để thu được
mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai [11].
Như vậy đầu tư là việc bỏ vốn hoặc chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác ở
hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả có lợi trong
tương lai.
Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn
so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành
đầu tư. Các nguồn lực phải hy sinh cho hoạt động đầu tư có thể là tiền, tài
nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ của con người.
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản chính (tiền vốn),
tài sản vật chất (nhà xưởng, đường xá, bệnh viện, trường học...), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực
có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã
hội [13].


5

Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy
sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò
quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, không chỉ với người bỏ vốn mà cả đối với
toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh
tế xã hội được thụ hưởng. Chẳng hạn một nhà máy được xây dựng, tài sản vật
chất của người đầu tư trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản
xuất của nền kinh tế cũng được tăng thêm [11].

Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho người đầu
tư là lợi nhuận còn cho nền kinh tế là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất
và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết
việc làm cho lao động....
Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không chỉ
có lợi cho chính họ (trong việc có thu nhập cao và địa vị cao trong xã hội) mà
còn bổ sung nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ
ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật của nền
sản xuất quốc gia.
Loại đầu tư đem lại các kết quả không chỉ cho người đầu tư mà cả nền kinh
tế xã hội được hưởng thụ trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người
chủ đầu tư mà cả của nền kinh tế xã hội chính là đầu tư phát triển. Ngoài ra, còn
có các loại hình đầu tư khác mà chỉ làm tăng tài sản, lợi ích của cá nhân người đầu
tư và không làm tăng tài sản và lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế, đó chính là đầu tư
tài chính và đầu tư thương mại. Tuy nhiên, do đặc điểm của đầu tư phát triển nên
đây cũng là loại đầu tư quyết định trực tiếp sự phát triển của xã hội, là chìa khóa
của sự tăng trưởng, là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát
triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ [13].


6

1.1.1.2. Phân loại đầu tư
Theo lý thuyết kinh tế đầu tư, đầu tư được chia làm 3 loại: Đầu tư tài
chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển.
Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ có gía để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết
kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức,

cá nhân đầu tư.
Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh
lệch gía khi mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo tài sản mới cho
nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương) mà chỉ làm tăng tài sản tài
chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở
hữu hàng hóa giữa người bán và người đầu tư với khách hàng của họ.
Đầu tư phát triển: là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra
những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị...) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ
năng,...), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát
triển. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực (tiền vốn, đất đai,
lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên) vì vậy khi xem xét lựa chọn dự án đầu
tư hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng, tính đủ
các nguồn lực tham gia. Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố
được nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ
(trình độ văn hóa, chuyên môn...) và tài sản vô hình (phát minh sang chế, bản
quyền,...). Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi


7

ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Đầu tư phát triển thường được thực
hiện bởi một chủ đầu tư nhất định. Hoạt động đầu tư phát triển là một quá
trình, thường diễn ra trong một thời gian dài và tồn tại vấn đề “độ trễ thời
gian”. Đây là loại đầu tư quyết định trực tiếp sự phát triển của nền sản xuất
xuất xã hội, là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển
của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
1.1.2.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Gần đây, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhiều tổ chức
kinh tế quốc tế đưa ra nhằm mục đích giúp các quốc gia hoạch định chính
sách kinh tế vĩ mô về FDI, tạo điều kiện thúc đẩy tự do hóa thương mại và
đầu tư quốc tế và phân loại, sử dụng trong công tác quốc gia quốc tế.
*Quỹ tiền tệ thế giới (International Moneytary Fund-IMF ), trong báo
cáo cán cân thanh toán hàng năm đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp
ngoài như sau : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư lợi ích lâu dài của một
doanh nghiệp tại một nước khác ( nước nhận đầu tư-source country ) với mục
đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp’’.
*Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation for Economic
Cooperation anh development –OECD) cũng đưa ra định nghĩa về đầu tư trực
tiếp nước ngoài tương tự như IMF. Tuy vậy, OECD có quan niệm rất rộng về
nhà đầu tư nước ngoài. Theo quan điểm của OECD, nhà đầu tư nước ngoài là
cá nhân hoặc tổ chức có thể thuộc cơ quan Chính phủ hoặc không thuộc cơ
quan Chính phủ đầu tư tại nước ngoài.
* Ủy ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD), trong
Báo cáo đầu tư thế giới năm 1996 đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ,
lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư


8

trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ ) đối với một doanh nghiệp ở một nền
kinh tế khác ( doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh
doanh nghiệp ”.
* UNCTAD còn đưa ra một số khái niệm khác có liên quan đến đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Cụ thể như sau :
Thứ nhất, dòng vốn FDI ra và dòng vốn FDI vào là vốn được nhà đầu tư

nước ngoài đầu tư vào doanh nghiệp FDI tại nước tiếp nhận đầu tư.
Cùng với khái niệm này, có ba khái niệm sau :
- Vốn đầu tư cổ phần là cổ phần của nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài
mua từ doanh nghiệp ở nước tiếp nhận đầu tư, không phải cổ phần của doanh
nghiệp trong nước tại nước đi đầu tư.
- Lợi nhuận tái đầu tư là cổ tức không được chuyển cho nhà đầu tư
nước ngoài mà được giữ lại nhằm mục đích tái đầu tư.
- Các giao dịch vay và nợ bên trong công ty là các khoản vay ngắn
hạn hoặc dài hạn giữa công ty mẹ và công ty thành viên.
Thứ hai, vốn cổ phần đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign-DirectInvestmemt stock) là giá trị của cổ phần và vốn dự trữ ( bao gồm cả lợi nhuận
giữ lại ) thuộc về công ty mẹ, cộng thêm các khoản nợ ròng của các công ty
thành viên.
* Hoa Kỳ là một trong nước tiếp nhận đầu tư và tiến hành đầu tư lớn
nhất trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa về FDI : “FDI là bất kỳ dòng vốn
nào thuộc sở hữu đa phần của công nhân hoặc công ty của nước đi đầu tư có
được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nước
ngoài” Hoa Kỳ coi việc sở hữu đa phần chỉ cần chiếm 10% giá trị của doanh
nghiệp nước ngoài.
* Quan điểm về FDI của Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 2
Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi năm 2000: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài


9

là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”, trong
đó nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam.
Qua các định nghĩa về FDI, có thể rút ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau : “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản,

công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhân đầu tư
để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi”.
1.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Qua nghiên cứu lịch sử hình hành và phát triển của đầu tư trực tiếp nước
ngoài qua các thời kỳ có thể nhận thấy bản chất của đầu tư nước ngoài là nhằm
mục đích tối đa hóa lợi ích đầu tư hay lợi nhuận thông qua di chuyển vốn (
bằng tiền và tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài)
từ nước đi đầu tư đến nước nhận đầu tư. Nhà đầu tư ở đây bao gồm tổ chức hay
cá nhân chỉ mong muốn đầu tư khi cho rằng khoản đầu tư đó đem lại lợi ích
hoặc lợi nhuân cho họ. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản và là nguyên
nhân sâu xa dẫn đến việc hình thành hoạt động FDI giữa các quốc gia.
FDI có một số đặc điểm sau :
FDI là một dự án mang tính lâu dài. Đây là đặc điểm phân biệt giữa đầu
tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp (portfolio investmemt ). Đầu tư gián
tiếp thường là các dòng vốn có thời gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông
qua việc mua, bán chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu). Đầu tư gián tiếp có
tính thanh toán cao hơn so với đầu tư trực tiếp, dễ dàng thu lại số vốn đầu tư
ban đầu khi đem bán chứng khoán và tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ pháp
triển ở những nước tiếp nhận đầu tư.
FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước
ngoài. Đây là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp. Trong khi đầu tư gián tiếp không cần sự tham gia quản lý


10

doanh nghiệp, các khoản thu nhập chủ yếu là các cổ tức từ việc mua chứng
khoán tại các doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư, ngược lại nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài có quyền tham gia hoạt động quản lý trong các doanh nghiệp FDI.
Tuy vậy, nhà đầu tư nước ngoài có bao nhiêu phần trăm cổ phần mới được

phép tham gia quản lý doanh nghiệp FDI? Theo hướng dẫn của OECD và Bộ
thương mại Hoa Kỳ thì nhà đầu tư nước ngoài phải chiếm tối thiểu 10% cổ
phiếu thường hoặc quyền bỏ phiếu trong các doanh nghiệp FDI để nhà đầu tư
có tiếng nói hay tham gia quản lý trong các doanh nghiệp FDI.
Đi kèm với dự án FDI là ba yếu tố : Hoạt động thương mại (xuất nhập
khẩu ) chuyển giao công nghệ, di cư lao động quốc tế, trong đó di cư lao động
quốc tế góp phần vào việc chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI.
FDI là hình thức kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “chu kỳ tuổi thọ kỹ
thuật” và “nội bộ hóa di chuyển kỹ thuật”. Trong thực thế, nhất là trong nền
kinh tế hiện đại có một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất, kinh doanh
đã buộc nhiều nhà sản xuất phải lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài như là một điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngoài
ra, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi được dây
chuyền công nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng dễ được chấp nhận ở nước có
trình độ thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.
FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và một bên là
nước tiếp nhận đầu tư.
FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về FDI
của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm
hội nhập quốc tế về đầu tư.
1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI tác động rất lớn, trực tiếp đối với sự phát triển kinh tế của một
quốc gia, tác động đến mọi mặt của đời sống về kinh tế, văn hóa, xã hội và
chính trị của nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó, về kinh tế FDI tác động đến


11

tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP), cán cân thanh toán, thu nhập
của người lao động và các chỉ tiêu kinh tế khác. Để phục vụ cho việc luận

chứng các chính sách thu hút FDI, người ta thường nhìn nhận các tác động
kinh tế này thành hai nhóm: tác động tích cực và tác động tiêu cực.
1.1.3.1. Những tác động tích cực
Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Một nền kinh
tế đang phát triển, nếu có nguồn vốn đầu tư càng cao thì tăng trưởng sẽ càng
cao. Vốn đầu tư hình thành từ nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư
nước ngoài, bao gồm vốn vay thương mại, đầu tư gián tiếp và FDI. Các quốc
gia, nhất là các nước đang phát triển, nhu cầu vốn đầu tư rất lớn và FDI là một
trong những nguồn vốn rất quan trọng. Vốn FDI có nhiều lợi thế vì không tạo
ra khoản nợ giữa nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư, khi dự án tạo ra lợi
nhuận thì được chuyển về nước và một phần được dùng để tái đầu tư, có tính
ổn định cao hơn so với các khoản đầu tư khác.
Thứ hai, FDI góp phần vào sự phát triển công nghệ, kỹ thuật mới, góp
phần cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng. Đồng thời, FDI tạo nền tảng vững chắc
về khoa học và công nghệ để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ
cấu GDP.
Các nước đang phát triển có đặc điểm là sử dụng công nghệ lạc hậu, do
đó năng suất lao động thấp, hiệu quả và sức cạnh tranh sản phẩm yếu. Xét về
nhu cầu, cần có quá trình chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang
các nước đang phát triển. Có hai hình thức chuyển giao công nghệ là trực tiếp
và gián tiếp, trong đó FDI là hình thức chuyển giao công nghệ trực tiếp và có
hiệu quả nhất. Bằng hình thức này, công nghệ được các công ty nước ngoài
chuyển giao trực tiếp cả phần cứng (máy móc, thiết bị) lẫn phần mềm là bí
quyết công nghệ. Đây là ưu điểm của chuyển giao công nghệ bằng con đường
FDI so với các hình thức chuyển giao công nghệ khác. Việc tiếp nhận công


12


nghệ từ chủ đầu tư sẽ giúp các doanh nghiệp FDI trong nước tiếp cận với công
nghệ từ công ty mẹ, đồng thời rút ngắn khoảng cách công nghệ giữa nước
đang phát triển với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới.
Thứ ba, FDI góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Các dự án FDI mới tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao
động, và thông qua việc thực hiện các dự án đó, làm thay đổi cơ cấu lao
động, nâng cao năng lực, kỹ năng lao động, năng lực quản lý doanh nghiệp,
tác phong công nghiệp, phù hợp với nền sản xuất hiện đại.
Như trên đã nói, FDI luôn gắn liền với chuyển giao công nghệ mới so
với công nghệ trong nước, cho nên lao động của nước tiếp nhận đầu tư được
đào tạo để sử dụng và quản lý công nghệ, tiếp cận với phương pháp quản lý
chất lượng, tổ chức và quản lý công nghệ, biện pháp tiếp thị, tiếp cận với
các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Thông qua đó, trình độ và kỹ năng của
người lao động trong nước được nâng lên rõ rệt.
Ngoài việc tạo ra việc làm trực tiếp, FDI còn gián tiếp tạo ra nhiều
việc làm thông qua những ngành công nghiệp phụ trợ như cung cấp nhiên,
nguyên vật liệu, dịch vụ phục vụ cho các doanh nghiệp FDI và các nhà đầu
tư nước ngoài. Các hoạt động công nghiệp phụ trợ này cũng đòi hỏi chất
lượng cao, tổ chức tốt, do đó có tác dụng nâng cao trình độ, kỹ năng sản
xuất và kinh doanh ở các ngành công nghiệp phụ trợ.
Thứ tư, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận
đầu tư, thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, mở rộng hợp tác kinh
tế quốc tế. Thực vậy, hoạt động FDI chủ yếu phát triển ở các ngành công
nghiệp, dịch vụ mới, do đó có tác động lớn đến cơ cấu ngành kinh tế, góp phần
hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại của nước tiếp nhận đầu tư. Thực tiễn cho
thấy, FDI ở Việt Nam cũng tập trung vào hai ngành chủ yếu là công nghiệp và
dịch vụ, ít đầu tư vào nông nghiệp, do đó góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo


13


hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp FDI về lĩnh vực sản xuất chủ yếu là sản xuất
hàng hóa xuất khẩu, do vậy góp phần tăng năng lực xuất khẩu. Đồng thời, thông
qua các chi nhánh của các công ty nước ngoài hoặc các công ty xuyên quốc gia
để mở rộng thị trường xuất khẩu. Hầu hết các nước đang phát triển đều nhập
khẩu máy móc thiết bị và xuất khẩu các sản phẩm thô, do đó cán cân thương
mại thường thâm hụt, mất cân đối trong cán cân thanh toán. FDI góp phần làm
tăng thu ngoại tệ, góp phần cải thiện cán cân thanh toán.
Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng và cạnh
tranh rất quyết liệt, đầu tư là một trong những lĩnh vực được các quốc gia
cam kết tự do hóa. FDI làm cho sự phân công lao động quốc tế diễn ra theo
chiều sâu, những cam kết về tự do hóa FDI được coi như là những quan
điểm hội nhập kinh tế quốc tế của từng quốc gia.
1.1.3.2. Những tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, FDI còn có những tác động
tiêu cực đến nước tiếp nhận đầu tư. Sau đây là những tác động tiêu cực mang
tính phổ biến:
Đối với các nền kinh tế có quy mô thị trường nhất định, các nhà đầu tư
nước ngoài, sau một thời gian hoạt động, có khả năng sẽ kiểm soát thị trường
địa phương, như vậy làm suy yếu các doanh nghiệp trong nước, làm cho
nền kinh tế của nước nhận đầu tư ngày càng phụ thuộc vào các nhà sản xuất
nước ngoài. Ngày nay, trong điều kiện mở cửa và hội nhập quốc tế, tác động
này có xu hướng ngày càng mạnh nhưng các nước tiếp nhận đầu tư cũng đã
có đối sách thích hợp nhằm hạn chế tác động này.
Về chuyển giao công nghệ, FDI có khả năng chuyển giao các công
nghệ lạc hậu sang các nước đang phát triển, biến các nước tiếp nhận đầu tư
thành "bãi thải công nghệ". Mặt khác, có một số công ty xuyên quốc gia lại



14

chuyển giao những công nghệ quá hiện đại, không thích hợp với trình độ,
tay nghề nhân lực của nước nhận đầu tư.
Lợi nhuận của các doanh nghiệp FDI có xu hướng chuyển ra nước
ngoài, do vậy FDI tuy tác động đẩy mạnh tăng trưởng ngắn hạn và trung
hạn nhưng có khả năng làm giảm tiềm lực tăng trưởng dài hạn. Tạo nên
những vấn đề phức tạp mới trong quản lý như biến động thị trường ngoại
hối, trốn thuế thông qua chuyển giá, tăng mức độ gây ô nhiễm môi trường...
Làm tăng các vấn đề xã hội mới như phân hoá xã hội, giàu nghèo, nạn
"chảy máu chất xám" trong nội bộ nền kinh tế...
1.1.4. Một số nguyên tắc cơ bản trong thu hút FDI vào địa phương
1.1.4.1. FDI phải phục vụ cho chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
Thông thường các nhà đầu tư nước ngoài, đôi khi cả bên nhận đầu tư
(các quốc gia nói chung và các địa phương của quốc gia đó nói riêng), chỉ
quan tâm nhiều đến hiệu quả tài chính. Bởi đứng về lợi ích riêng của nhà
đầu tư thì hiệu quả cao nhất là lợi nhuận thu được, nên họ chú ý đến những
vấn đề thiết thực như doanh thu, chi phí thuế, tiền thuê đất..., trong khi đó
Nhà nước khuyến khích một hay nhiều dự án FDI không chỉ căn cứ vào
hiệu quả tài chính, mặc dù đó là một nhân tố làm tăng nguồn thu của ngân
sách Nhà nước, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng điều
phải quan tâm nhiều hơn để đánh giá một dự án FDI là hiệu quả kinh tế xã
hội của nó và cần phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để
xác định phương hướng, lựa chọn các dự án và tính chất công nghệ...
Trong điều kiện kinh tế xã hội của đất nước kém phát triển như hiện
nay, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội của FDI nhìn tổng thể phải đáp ứng các
yêu cầu: vốn, công nghệ, tri thức và kinh nghiệm quản lý sản xuất, kinh
doanh, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, giải quyết
thị trường tiêu thụ cho sản phẩm. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các



15

chỉ tiêu trên đều nhất thiết phải được hội tụ đủ trong một dự án cụ thể, trong
điều kiện các địa phương của nước ta, trước mắt có lẽ nên coi trọng mục
tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm số người thất nghiệp và
nâng cao đời sống nhân dân ở các địa phương. Điều đó có nghĩa là trong
mối tương quan thu hút vốn và công nghệ của FDI thì tạm thời chúng ta
phải chấp nhận thực tế là chưa thể có điều kiện tự do lựa chọn công nghệ
tiên tiến như ý muốn. Hơn nữa, lao động được coi là một vấn đề quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương và của toàn đất nước,
việc tạo ra công ăn việc làm cũng là biện pháp hữu hiệu tích luỹ cho công
nghiệp hoá, cho mua sắm công nghệ, tạo đà cho kinh doanh phát triển .
Rõ ràng là mỗi địa phương đều có chiến lược và quy hoạch phát triển
KTXH riêng phù hợp với điều kiện của địa phương mình. Trong xu thế quốc tế
hoá nền kinh tế hiện nay việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được các
địa phương xác định là vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển.
Tuy nhiên không thể lựa chọn tràn lan các dự án đầu tư mà phải chọn lọc các dự
án phù hợp, có khả năng phục vụ cho chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương, thường là các dự án đó phải đáp ứng được các vấn đề
như: có tạo ra công ăn việc làm cho người dân không, có điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật ổn định không, có mang lại những tiến bộ khoa học công nghệ,
nâng cao trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên của địa phương không, có
khai thác hết các tiềm năng vốn có của địa phương không, có góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phương không....Nếu một dự án mà đáp ứng được
những yêu cầu này thì mới có khả năng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội
của từng địa phương, từ đó mới có thể làm cho địa phương có kinh tế ngày càng
phát triển, đời sống xã hội ngày càng ổn định và nâng cao. Do vậy trong thu hút
FDI vào địa phương cần phải chú trọng nguyên tắc đầu tiên và cơ bản nhất là

FDI phải phục vụ cho chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.


16

1.1.4.2. Việc thu hút FDI vào địa phương phải tuân theo chính sách thu hút
FDI của Nhà nước, đồng thời phải vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể
của địa phương.
FDI là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu tư của quốc
gia, mà nguồn vốn trong nước xét về tổng thể vẫn có ý nghĩa quyết định
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. FDI không thay thế được
các nguồn đầu tư khác, nhưng có thế mạnh riêng của nó. Vì vậy Đảng và
Chính phủ ta kêu gọi các địa phương phải hết sức chú trọng đến việc thu hút
nguồn vốn FDI, làm đòn bẩy cho nguồn vốn trong nước hoạt động tích cực
hơn. Đồng thời trong quá trình thu hút vốn FDI vào địa phương cũng cần
lưu ý Việt Nam là một nước có chủ quyền, có pháp luật cho nên FDI vào
Việt Nam phải tuân thủ theo pháp luật Việt Nam, tuân thủ theo những quy
định, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Chính sách đất đai:
Giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc về đất đai, giải phóng
mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án. Thí điểm việc cho phép
tư nhân trong nước đã được cấp quyền sử dụng đất lâu dài, được cho nhà
đầu tư trực tiếp nước ngoài thuê lại đất trong thời hạn được cấp quyền sử
dụng đất.
Nghiên cứu cách giải quyết yêu cầu của doanh nghiệp đầu tư thực hiện
dự án lớn ở Việt Nam cần thế chấp giá trị quyền sử dụng đất đã được giao
hoặc cho thuê dài hạn để vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động ở nước
ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng ở Việt Nam không có khả năng đáp
ứng nhu cầu về vốn.

- Chính sách thuế và hỗ trợ tài chính: Chính sách thuế và những ưu đãi tài
chính gắn với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là một yếu tố chủ yếu cấu
thành tính hấp dẫn của môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính sách thuế
và những ưu đãi tài chính sẽ tiếp tục hoàn thiện theo hướng có hệ thống, ổn định


17

và thích hợp với các nước trong khu vực. Loại bỏ những hạn chế do chính sách
thuế và những ưu đãi tài chính gây ra. Phát huy tích cực tác dụng của chính sách
thuế và ưu đãi tài chính đối với các nhà đầu tư.
- Chính sách cải cách hành chính: Đẩy mạnh cải cách hành chính liên
quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nghiên cứu xây dựng cơ chế
quản lý và tổ chức quản lý theo hướng một cửa, một đầu mối ở trung ương và
địa phương để tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các bộ,
ngành, địa phương quy định rõ ràng công khai các thủ tục hành chính, đơn giản
hoá và giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, kiên quyết xử lý
nghiêm khắc các trường hợp sách nhiễu, cửa quyền, tiêu cực và vô trách nhiệm
của cán bộ công quyền.
Các địa phương muốn thu hút ngày càng nhiều FDI cần phải chấp hành
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời vận dụng phù hợp
với điều kiện thực tế của mình. Bên cạnh đó các địa phương cũng cần không
ngừng cố gắng cải thiện môi trường đầu tư của mình, cần xác định thông qua
FDI mà địa phương có thể nhận được công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, tiếp
thu được kinh nghiệm quản lý tốt, tìm kiếm được các thị trường bên ngoài
Việt Nam...., nhưng không được vì thế mà ỷ lại vào FDI mà không khai
thác tối đa các lợi thế bên trong. Hơn nữa FDI chưa thể tự nó quyết định
sự thành công của mục tiêu phát triển kinh tế, mà nó phải được kết hợp
đồng bộ với các nguồn vốn khác như: ODA, nguồn vốn huy động rộng rãi
trong nước. Có thể nói sự ổn định môi trường vĩ mô là điều kiện tiên quyết

của mọi ý định và hành vi đầu tư. Đối với nước ngoài, điều này càng có ý
nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Để thu hút được vốn đầu tư nước ngoài,
nền kinh tế nội địa phải là nơi an toàn cho sự vận động của đồng vốn đầu tư,
sau đó là nơi có năng lực sinh lợi cao hơn những nơi khác, sự an toàn vốn
đòi hỏi môi trường vĩ mô ổn định không gặp những rủi ro do các yếu tố


×