Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu đặc điểm biến dị và khả năng di truyền về sinh trưởng và một số chỉ tiêu chất lượng thân cây tại các vườn giống thế hệ 2 keo lá tràm (acacia auriculiformis a cunn ex benth)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

LA ÁNH DƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN DỊ VÀ KHẢ NĂNG DI TRUYỀN
VỀ SINH TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
THÂN CÂY TẠI CÁC VƯỜN GIỐNG THẾ HỆ 2 KEO LÁ TRÀM
(Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth)

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. HÀ HUY THỊNH
2. TS. PHÍ HỒNG HẢI

HÀ NỘI, 2012


i

LỜI NÓI ĐẦU

Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học hệ chính quy


tập chung khóa 18 A (2010 – 2012) tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Hà Huy Thịnh
và TS. Phí Hồng Hải đã dành nhiều thời gian, công sức truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa đào tạo Sau đại học, các
thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ tác giả trong
quá trình nghiên cứu luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Trung tâm nghiên
cứu giống cây rừng, các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ về tinh thần, vật
chất và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do trình độ còn hạn chế, nên đề tài sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của Quí thầy cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp quan tâm
đến vấn đề nghiên cứu và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực không
sao chép của bất kỳ tác giả nào.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2012
Học viên
La Ánh Dương


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời nói đầu……. ......................................................................................................... i

Mục lục ...…………………………………………………………………..............ii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ iv
Danh mục các bảng ....................................................................................................v
Danh mục các hình ................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................3
1.1 Thông tin chung về loài Keo lá tràm........................................................ 3
1.2 Các nghiên cứu về cải thiện giống Keo lá tràm trên thế giới ..................... 5
1.3 Các nghiên cứu về cải thiện giống Keo lá tràm tại Việt Nam .................... 8
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....14
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 14
2.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 14
2.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 14
2.3.1. Luận tổng quan .......................................................................................14
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .............................................................15
Chương 3: ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................22
3.1. Địa điểm và vật liệu nghiên cứu ........................................................... 22
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu ...............................................................................22
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................22
3.2 Điều kiện khí hậu khu vực nghiên cứu................................................... 23
3.3. Đặc điểm đất đai khu vực nghiên cứu ................................................... 24
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27
4.1. Biến dị gia đình và nguồn hạt giống trong các vườn giống .................... 27
4.1.1. Vườn giống Keo lá tràm thế hệ 2 tại Ba Vì - Hà Nội ..............................27


iii

4.1.2. Vườn giống Keo lá tràm thế hệ 2 tại Nam Đàn – Nghệ An. ...................35

4.1.3. Vườn giống Keo lá tràm thế hệ 2 tại Qui Nhơn – Bình Định .................41
4.2. Khả năng di truyền về sinh trưởng và độ thẳng thân trong các vườn giống...... 47
4.2.1 Khả năng di truyền của vườn giống Keo lá tràm Ba Vì .........................49
4.2.2 Khả năng di truyền của vườn giống Keo lá tràm Nam Đàn ..................52
4.2.3 Khả năng di truyền của vườn giống Keo lá tràm Qui Nhơn …………….57
4.3. Chọn lọc các cá thể tốt nhất (cây trội) trong các vườn giống .................. 60
4.3.1. Chọn lọc cá thể tốt trong vườn giống Ba Vì - Hà Nội ............................61
4.3.2. Chọn lọc cá thể tốt trong vườn giống Nam Đàn – Nghệ An. ..................63
4.3.3. Chọn lọc cá thể trong Vườn giống Qui Nhơn – Bình Định ....................65
4.4. Tương tác di truyền –hoàn cảnh và đề xuất biện pháp quản lý tương tác di
truyền hoàn cảnh và tỉa thưa cho ba vườn giống. ................................................. 66
4.4.1. Tương tác di truyền – hoàn cảnh và đề xuất chiến lược quản lý tương
tác di truyền hoàn cảnh trong chương trình cải thiện giống Keo lá tràm ở Việt
Nam.. .........................................................................................................................66
4.4.2. Đề xuất biện pháp tỉa thưa vườn giống ..................................................68
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ...........................................................70
1. Kết luận ................................................................................................. 70
2. Tồn tại ................................................................................................... 71
3. Khuyến nghị .......................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ




Gia đình

VG

Vườn giống

D1,3

Đường kính tại 1,3 m

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Vol

Thể tích thân cây

Dtt

Độ thẳng thân

Dnc

Độ nhỏ cành

Ptn


Phát triển ngọn

Sk

Sức khỏe

Tb

Trung bình

Icl

Hệ số tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng thân cây

V%

Hệ số biến động

F.pr

Xác suất của F (Fisher) tính toán

Ftính

Giá trị F tính

Sd

Sai dị


L.sd

Khoảng sai dị đảm bảo

TBVG

Trung bình vườn giống

h2

Hệ số di truyền

CVa

Hệ số biến động di truyền lũy tích

σ2a

Phương sai di truyền lũy tích


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang


3.1

Đặc điểm khí hậu các địa điểm nghiên cứu

23

3.2

Đặc điểm đất đai các địa điểm nghiên cứu

26

4.1

4.2

4.3

4.4

4.5

Sinh trưởng và tỷ lệ sống của các gia đình vườn giống thế hệ 2 Keo
lá tràm tại Ba Vì - Hà Nội.
Chất lượng thân cây của các gia đình tại vườn giống thế hệ 2 Keo lá
tràm tại Ba Vì - Hà Nội.
Sinh trưởng và chất lượng của cây hậu thế từ các nguồn hạt giống
khác nhau trong vườn giống thế hệ 2 Keo lá tràm tại Ba Vì - Hà Nội.
Sinh trưởng và tỷ lệ sống của các gia đình vườn giống thế hệ 2 Keo

lá tràm tại Nam Đàn - Nghệ An.
Chất lượng thân cây của các gia đình trong vườn giống thế hệ 2 Keo
lá tràm tại Nam Đàn - Nghệ An

28

33

35

36

39

Sinh trưởng và chất lượng của cây hậu thế từ các nguồn hạt giống
4.6

khác nhau trong vườn giống thế hệ 2 Keo lá tràm tại Nam Đàn -

40

Nghệ An.
4.7

4.8
4.9

Sinh trưởng và tỷ lệ sống của các gia đình vườn giống thế hệ 2 Keo
lá tràm tại Qui Nhơn - Bình Định.
Chất lượng thân cây của các gia đình trong vườn giống thế hệ 2 Keo

lá tràm tại Qui Nhơn - Bình Định
Sinh trưởng và chất lượng của cây hậu thế từ các nguồn hạt giống

43

46
47


vi

khác nhau trong vườn giống thế hệ 2 Keo lá tràm tại Qui Nhơn Bình Định
4.10

4.11

4.12

4.13

4.14

4.15

4.16

4.17

4.18


4.19

Hệ số di truyền của các chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng thân cây
Keo lá tràm tại Ba Vì - Hà Nội. (4 tuổi)
Tương quan giữa các tính trạng trong vườn giống Keo lá tràm tại Ba
Vì - Hà Nội theo kiểu gen và kiểu hình (4 tuổi)
Hệ số di truyền của các chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng thân cây
Keo lá tràm tại Nam Đàn - Nghệ An. (3 tuổi)
Tương quan giữa các tính trạng trong vườn giống Keo lá tràm tại
Nam Đàn - Nghệ An theo kiểu gen và kiểu hình (3 tuổi)
Hệ số di truyền của các chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng thân cây
Keo lá tràm tại Qui Nhơn - Bình Định. (3 tuổi)
Tương quan giữa các tính trạng trong vườn giống Keo lá tràm tại
Qui Nhơn - Bình Định theo kiểu gen và kiểu hình (3 tuổi)
Sinh trưởng của 20 cá thể tốt nhất trong vườn giống Keo lá tràm
thế hệ 2 tại Ba Vì - Hà Nội.
Sinh trưởng của 20 cá thể tốt nhất trong vườn giống Keo lá tràm
thế hệ 2 tại Nam Đàn - Nghệ An.
Sinh trưởng của 20 cá thể tốt nhất trong vườn giống Keo lá tràm
thế hệ 2 tại Qui Nhơn - Bình Định.
Tương quan di truyền hoàn cảnh Keo lá tràm thế hệ 2 tại Ba Vì,
Nam Đàn, Qui Nhơn.

49

50

53

54


57

58

62

64

65

68


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

1.1

Phân bố tự nhiên của Keo lá tràm trên thế giới

3

4.1


Vườn giống thế hệ 2 Keo lá tràm tại Ba Vì - Hà Nội, (tuổi 4)

30

4.2

Vườn giống thế hệ 2 Keo lá tràm tại Nam Đàn - Nghệ An, (tuổi 3)

41

4.3

Vườn giống thế hệ 2 Keo lá tràm tại Qui Nhơn - Bình Định, (tuổi 3)

44

4.4

4.5

4.6

4.7

4.8

4.9

Biểu đồ hiệu ứng chọn lọc các tính trạng sinh trưởng tới độ thẳng

thân tại vườn giống Keo lá tràm Ba Vì - Hà Nội, ( tuổi 4)
Biểu đồ tăng thu di truyền lý thuyết của các tính trạng sinh trưởng
và độ thẳng thân tại vườn giống Keo lá tràm Ba Vì - Hà Nội, (tuổi 4)
Biểu đồ hiệu ứng chọn lọc các tính trạng sinh trưởng tới độ thẳng
thân tại vườn giống Keo lá tràm Nam Đàn - Nghệ An, (tuổi 3)
Biểu đồ tăng thu di truyền lý thuyết của các tính trạng sinh trưởng
và độ thẳng thân tại vườn giống Nam Đàn - Nghệ An, (tuổi 3)
Biểu đồ hiệu ứng chọn lọc các tính trạng sinh trưởng tới độ thẳng
thân tại vườn giống Qui Nhơn - Bình Định, ( tuổi 3)
Biểu đồ tăng thu di truyền lý thuyết của các tính trạng sinh trưởng
và độ thẳng thân tại vườn giống Qui Nhơn - Bình Định, (tuổi 3)

51

52

55

56

59

60


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis A.cun. ex Benth) có nguồn gốc từ
Australia (Aus), Papua New Guinea (PNG) và Indonesia (Indo), được du nhập vào

Việt Nam từ những năm 1960, và là loài cây sinh trưởng nhanh, có khả năng thích
ứng với nhiều điều kiện sống khác nhau, đặc biệt với các dạng lập địa bị thoái hoá
hoặc đất trống đồi trọc (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) [16]. Gỗ Keo lá tràm có tỷ
trọng tương đối cao (0,5-0,7 g/cm3), thớ mịn, vân và màu sắc đẹp, nên được dùng
phổ biến làm gỗ xẻ đóng đồ gia dụng và đồ thủ công mỹ nghệ (Pinyopusarerk,
1990) [37]. Đến nay Keo lá tràm đã trở thành một trong những loài cây trồng rừng
chủ lực trong các chương trình trồng rừng tập trung và trồng rừng phân tán ở nước
ta. Tổng diện tích rừng trồng Keo lá tràm ở Việt Nam khoảng 90.000 ha, tương
đương với 4,5% tổng diện tích rừng trồng trong cả nước (Lê Đình Khả, 2003) [12]
Chương trình cải thiện giống Keo lá tràm, do Trung tâm nghiên cứu giống
cây rừng – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam – tiến hành, được bắt đầu từ
những năm 1980 bằng việc xây dựng các khảo nghiệm loài và xuất xứ trên một số
vùng sinh thái chính trong cả nước. Từ đó, các xuất xứ như Mibini (PNG), Coen
River (Qld), Kings Plains (Qld), Wenlock R. (Qld), Halroyed (Qld) và Morehead
(PNG) đã được khẳng định là những xuất xứ sinh trưởng nhanh nhất của Keo lá
tràm ở Việt Nam (Lê Đình Khả, 2003) [12]. Để đáp ứng được mục tiêu dài hạn, một
chương trình cải thiện giống Keo lá tràm khoa học và bài bản đã được thiết kế và
thực hiện từ năm 1996, dưới sự hợp tác chặt chẽ với CSIRO Australia. Kết quả là
cho tới nay nhiều khảo nghiệm hậu thế thế hệ 1, thế hệ 2, và khảo nghiệm dòng vô
tính quy mô lớn đã được xây dựng. Các khảo nghiệm này đã trở thành những quần
thể chọn giống có tính đa dạng di truyền cao nhằm cung cấp các thông tin di truyền
cần thiết cho các chương trình chọn giống, và có thể chuyển hóa thành các vườn
giống, và chọn lọc các dòng ưu việt cho trồng rừng trong tương lai.
Ba vườn giống hữu tính thế hệ 2 được xây dựng tại Ba Vì (Hà Nội), Nam
Đàn (Nghệ An), Qui Nhơn (Bình Định), gồm từ 80 -100 cá thể tốt trong những gia
đình ưu việt được chọn lọc từ vườn giống thế hệ 1 xây dựng trong giai đoạn 1996-


2


1997 và một số gia đình mới nhập từ các quần thể tự nhiên tại Australia, và các gia
đình ưu việt từ vườn giống ở các nước khác. Hiện tại, 3 vườn giống này đã trên 3
tuổi và có sự phân hóa giữa các gia đình và các cá thể trong gia đình. Những đánh
giá bước đầu về biến dị và khả năng di truyền của các gia đình trong các vườn giống
thế hệ 2 này thực sự rất cần thiết để góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học cho
chương trình chọn giống, chọn lọc các gia đình và cá thể ưu việt phục vụ sản xuất
trồng rừng và xác định các biện pháp tác động kịp thời tới vườn giống.
Để nối tiếp chương trình cải thiện giống Keo lá tràm do Trung tâm nghiên
cứu giống cây rừng thực hiện, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm biến dị và khả năng di truyền về sinh trưởng và một
số chỉ tiêu chất lượng thân cây tại các vườn giống thế hệ hai Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis A.cun. ex Benth).


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Thông tin chung về loài Keo lá tràm
Trong chi Keo có 1300 loài phân bố rộng khắp trên toàn cầu, từ Australia,
qua châu Á tới châu Phi và châu Mỹ. Các loài keo là những loài cây có khả năng cố
định đạm và có thể thích nghi với rất nhiều điều kiện đất đai và khí hậu khác nhau.
Hiện nay, các loài keo đã được trồng ở 70 nước trên thế giới, với mục đích là tái tạo
rừng, cung cấp gỗ, các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ và che bóng cho gia súc
(Turnbull et al., 1997) [28]. Trong các loài keo, loài Keo lá tràm là loài có khả năng
thích nghi rộng và phù hợp cho công tác tái tạo rừng tại những điều kiện khí hậu và
đất đai khắc nghiệt. Chính vì những ưu điểm này, Keo lá tràm đã được trồng rất
nhiều tại các nước ở châu Á. Từ những năm 1990, tổng diện tích rừng trồng Keo lá
tràm tại Trung Quốc đã là 60,000 ha, 45,000 ha tại Việt Nam, 45,000 tại Ấn Độ, gần
10,000 ha tại các nước như Thái Lan, Philippines, Indonesia và Malaysia (Turnbull

et al., 1997) [28].
Keo lá tràm (A. auriculiformis A.Cun. ex Benth), có nơi còn gọi là Tràm
bông vàng (vì chúng có lá giống lá cây Tràm và có hoa màu vàng), là loài cây sinh
trưởng nhanh và thường xanh [1]. Keo lá tràm phân bố tự nhiên ở Australia, Papua
New Guinea và Indonesia (Hình 1). Ở Australia loài cây này phân bố chủ yếu ở các
vùng phía Bắc bang Northern Territory với độ cao 400 m (nằm giữa vĩ độ 110 đến
140 Nam và kinh độ 1300 đến 1350 Đông), Cape York Peninsula, Queesland và trên
đảo Torres Strait ở độ cao 150 m (100 đến 160 vĩ nam và 1420 đến 1450 kinh đông).
Ở Papua New Guinea Keo lá tràm bắt gặp chủ yếu ở phía Tây, từ vùng giáp ranh
Irian Jaya đến vùng sông Oriomo. Tại Indonesia loài keo này phân bố gần Papua
New Guinea và trên đảo Kai Island, chủ yếu ở độ cao từ 5 đến 20 m
(Pinyopusarerk. K, 1984). Sau khi nhập nội, Keo lá tràm đã được gây trồng rộng rãi
ở hầu hết các địa phương ở nước ta. Đây là loài cây thích ứng khá rộng với các


4

vùng sinh thái khác nhau, từ vùng cát ven biển tương đối khô hạn miền Trung đến
vùng núi thấp dưới 400 m ở Tây nguyên. (Lê Đình Khả et al., 2001) [11].

Hình 1.1: Phân bố tự nhiên của Keo lá tràm trên thế giới (Pinyopusarerk, 1990)

Gỗ Keo lá tràm có tỷ trọng từ 0,5 đến 0,6 (thậm chí 0,7), nhiệt lượng cao
(4800 đến 4900 kcal/kg), trong gỗ chứa 48 - 50,5% cellulose; 23,5 - 25,5% lignin và
19,6 - 22,7% pentosan (Lê Đình Khả ,1999) [10]. Gỗ lõi mầu vàng sáng tới mầu đỏ
thẫm, thớ gỗ thẳng. Sợi gỗ ngắn, với chiều dài khoảng 0.85 mm và chiều rộng là 0.2
micron. Các tính chất cơ lý gỗ rất tốt và tương đương với gỗ Tếch (Tectona
grandis). Gỗ Keo lá tràm dễ gia công chế biến, tuy nhiên ván xẻ hay bị vỡ hai đầu
(Pinyopusarerk, 1990) [37].
Giống như các loài keo, Keo lá tràm cũng là loài cây có nốt sần ở rễ chứa cả

Rhizobium và Bradyrhizobium có khả năng tổng hợp Nitơ trong khí quyển rất cao,
do đó chúng có khả năng cải tạo đất rất hiệu quả. Ở nhiều nơi người dân đã dùng
Keo lá tràm như là một trong những loài cây tiên phong để cải tạo đất trống, đồi núi
trọc. Keo lá tràm là loài cây có bộ rễ phát triển rất mạnh, nhất là hệ thống rễ phụ
phân bố gần mặt đất. Trong thời kì cây con ở vườn ươm rễ cọc phát triển rất nhanh,


5

cây 2 tháng tuổi rễ cọc đạt 12 - 17cm, 4-5 tháng tuổi rễ cọc dài trên 20 cm và rễ phụ
bắt đầu phát triển mạnh. Ở tuổi 6 rễ cọc chỉ ăn sâu được 80cm, nhưng rễ phụ phân
bố theo chiều ngang lại rộng tới 460 cm (Cao Thọ Ứng và Nguyễn Xuân Quát,
1986) [22]. Đặc biệt hệ thống rễ bàng của Keo lá tràm có khả năng cộng sinh với
các vi khuẩn cố định đạm. Được một tháng tuổi ở rễ cây con trong bầu ươm đã bắt
đầu xuất hiện các nốt sần, sau 3 tháng tuổi bộ rễ của một cây có thể có 16 - 17 nốt
sần, tương dương với 0.15g nốt sần tươi/cây (Lê Đình khả et al., 1999) [10]. Rừng
trồng 5 tuổi trên đất bazan thoái hoá ở Tây Nguyên với mật độ 1660 cây/ha có thể
sản xuất được từ 380 - 570 kg nốt sần/ha/năm và có thể cố định đạm sinh học từ 15
– 34 kg N/ha/năm (Nguyễn Huy Sơn, 1999).
Chu kỳ kinh doanh của cây Keo lá tràm thường từ 8 đến 12 năm với mục tiêu
làm gỗ nguyên liệu. Vỏ và giác Keo lá tràm thường chiếm khoảng 30% thể tích thân
cây (Chomcharn et al., 1986), lõi có màu nâu nhẹ đến đỏ thẫm, thớ gỗ mịn, có thể
dùng đóng đồ mộc rất tốt. Ở nước ta hiện nay gỗ Keo lá tràm được dùng làm
nguyên liệu giấy sợi, gỗ xây dựng, gỗ chống lò và đóng đồ gia dụng, đồ mỹ nghệ.
Do gỗ có vân đẹp và có màu phù hợp nên có nơi gọi là “Cẩm lai giả” (Lê Đình Khả,
1993) [7], điều đó chứng tỏ gỗ Keo lá tràm được dùng rộng rãi và được người dân
chấp nhận khi gỗ của một số loài như Đinh, Lim, Lát .v.v. ngày càng hiếm và đắt.
Với những ưu điểm vừa nêu mà Keo lá tràm nhanh chóng được các nước ở vùng
nhiệt đới sử dụng như là một loài cây chủ yếu để trồng rừng kinh tế, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, nhất là các nước vùng Đông Nam Á và Trung Quốc


1.2 Các nghiên cứu về cải thiện giống Keo lá tràm trên thế giới
Biến dị di truyền về tính trạng sinh trưởng (chiều cao, đường kính và thể
tích), độ thẳng thân, các tính trạng cành (góc phân cành và độ dày cành) và các tính
chất gỗ (tỷ trọng, độ co rút gỗ, độ uốn tĩnh và độ uốn đứt gãy) đã được nghiên cứu
và ghi nhận rất sớm từ những chương trình cải thiện giống các loài Keo. Biến dị di
truyền đã được nghiên cứu hầu hết ở các mức độ xuất xứ, khá ít các nghiên cứu tiến


6

hành ở mức độ gia đình. Tuy nhiên, các kết quả đã chỉ ra rằng các biến dị này có thể
đóng góp tích cực trong các chương trình chọn giống.
Các nghiên cứu về di truyền quần thể tự nhiên Keo lá tràm tại Queensland và
Papua New Guinea (Moran et al., 1989) cho thấy rằng loài Keo lá tràm có tỷ lệ thụ
phấn chéo khá cao và quần thể tại Northern Territory có tỷ lệ tự thụ phấn cao nhất
so với các xuất xứ khác (Wickneswari & Norwati, 1993).
Các khảo nghiệm xuất xứ được xây dựng ở một số nước khẳng định biến dị
giữa các xuất xứ là khá lớn về các tính trạng sinh trưởng, và có sự khác biệt rõ ràng
giữa 3 vùng phân bố chính cũng như giữa các xuất xứ trong 1 vùng của Keo lá tràm
(Nghia, 2003; Kamis et al., 1994) [16]. Nói chung, các xuất xứ từ Queensland và
PNG sinh trưởng hơn hẳn các xuất xứ từ Northern Territory (Otsamo et al., 1996).
Biến động vĩ độ của các khu phân bố loài này cũng ảnh hưởng rõ rệt tới sinh trưởng
của các xuất xứ trong các khảo nghiệm ở nhiều nước (Khasa et al., 1995). Khi trồng
tại cùng một lập địa, các xuất xứ phía Bắc, đặc biệt các xuất từ Papua New Guinea
(vĩ độ thấp) sinh trưởng tốt hơn các xuất xứ ở phía Nam (vĩ độ cao).
Song song với các khảo nghiệm loài và xuất xứ, trong khoảng 10 năm gần
đây các kỹ thuật di truyền phân tử cũng đã được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu
chọn giống cây rừng. Các nghiên cứu di truyền phân tử được dùng để đánh giá mức
độ đa dạng di truyền trong quần thể và giữa các quần thể, và tỷ lệ giao phấn chéo

trong quần thể. Các nghiên cứu của Wickneswari và Norwati (1993) sử dụng chỉ thị
phân tử isozyme trong đánh giá đa dạng di truyền của quần thể Keo lá tràm tự nhiên
tại Australia cho thấy sự sai khác khá cao giữa các quần thể và sự sai khác di truyền
là do sự sai khác giữa các cá thể trong quần thể. Điều này có thể lý giải cho sự sai
khác về sinh trưởng cũng như khả năng thích nghi của các xuất xứ trong các khảo
nghiệm và là cơ sở quan trọng trong chọn lọc cá thể.
Nghiên cứu ở mức độ gia đình trong loài Keo lá tràm hiện nay chỉ được hai
tác giả Luangviriyasaeng và Pinyopusarerk tiến hành nghiên cứu tại Thái Lan. Các
tác giả khẳng định biến động di truyền về sinh trưởng, độ thẳng thân và tính trạng


7

cành trong các gia đình Keo lá tràm tại khảo nghiệm hậu thế thế hệ 2 là thấp (0,10,2) (Luangviriyasaeng & Pinyopusarerk 2002).
Xu hướng tương quan di truyền giữa sinh trưởng với độ thẳng thân, và góc
phân cành đã được nghiên cứu trong khảo nghiệm xuất xứ Keo lá tràm tại Zaire.
Kết quả cho thấy hệ số tương quan di truyền yếu và không sai khác rõ ràng (Khasa
et al., 1995), chứng tỏ không có mối quan hệ di truyền giữa sinh trưởng với độ
thẳng thân. Đối với tính trạng sinh trưởng (đường kính và chiều cao), tương tác di
truyền hoàn cảnh đã được tìm thấy tại Zaire (Khasa et al., 1995).
Các nghiên cứu về cải thiện các tích chất gỗ của Keo lá tràm còn rất hạn chế,
hầu hết các nghiên cứu tập trung nghiên cứu tỷ trọng gỗ. Tại Ấn Độ, sự khác biệt rất
rõ ràng về tỷ trọng gỗ giữa 12 xuất xứ Keo lá tràm đã được ghi nhận bởi Khasa và
các cộng sự (1995). Tương tự, Mahat (1999) cũng tìm thấy sự khác biệt này trong
28 xuất xứ tại Malaysia, nhưng không có sự khác biệt về tỷ trọng gỗ giữa 3 vùng địa
lý là Papua New Guinea, Queensland và Northern Territory. Tương quan giữa tỷ
trọng gỗ và các tính trạng sinh trưởng trong Keo lá tràm là tương quan âm, nhưng
không có sai khác (Mahat, 1999; Khasa et al., 1995). Tương quan giữa độ co rút gỗ
và đường kính được tìm thấy rất yếu trong (Khasa et al., 1995; Kumar et al., 1987).
Độ co rút gỗ liên quan chặt chẽ với tỷ trọng gỗ và điểm bão hòa nước của gỗ (fibresatuation point). Ảnh hưởng tỷ trọng tới độ co rút gỗ trong Keo lá tràm lớn hơn

nhiều so với ảnh hưởng của điểm bão hòa nước của gỗ (Sekhar et al., 1967).
Rất ít các nghiên cứu biến dị di truyền về các tính chất cơ lý gỗ. Chí phí
nghiên cứu về các tính chất cơ lý gỗ quá cao, và số lượng mẫu nghiên cứu lớn có
thể là những nguyên nhân mà rất ít các nghiên cứu biến dị di truyền về tính chất cơ
lý gỗ. Đến này, các nghiên cứu biện di về tính chất gỗ Keo lá tràm đã khẳng định có
sự sai khác rõ ràng giữa các xuất xứ (Nor Aini et al., 1997; Hazani, 1994), giữa các
cây và giữa các chiều cao của cây (Aggarwal et al., 2002; Kumar et al., 1987;
Chomchran et al., 1986; Keating & Bolza, 1982)


8

1.3 Các nghiên cứu về cải thiện giống Keo lá tràm tại Việt Nam
Nhờ có nhiều ưu điểm nên Keo lá tràm nhanh chóng trở thành một trong
những loài cây chủ yếu để trồng rừng sản xuất ở nước ta. Hoạt động cải thiện giống
Keo lá tràm đã được tập thể cán bộ, công nhân viên của Phòng Nghiên cứu Giống
thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (tiền thân của Trung tâm Nghiên cứu
Giống cây rừng hiện nay) thực hiện từ những năm 1990 trở lại đây thông qua một
loạt các đề tài và dự án. Từ năm 1991 - 1995 đề tài cấp Nhà nước “Xây dựng cơ sở
khoa học cho việc cung cấp nguồn giống cây rừng được cải thiện - mã số KN 03 03” và kế tiếp từ 1996 - 2000 là đề tài cấp Nhà nước “Chọn giống và nhân giống
cho một số loài cây rừng chủ yếu - mã số KH 08 - 04” đều do GS.TS Lê Đình Khả
làm chủ nhiệm đã nghiên cứu từng bước có hệ thống về lĩnh vực cải thiện giống
Keo lá tràm. Hiện nay lĩnh vực này vẫn được kế tục bằng đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu
chọn tạo giống có năng suất và chất lượng cao cho một số loài cây trồng rừng chủ
yếu” kéo dài 5 năm (2011 - 2015) do TS. Hà Huy Thịnh làm chủ nhiệm. Ngoài ra
còn phải kể đến các dự án và các cơ quan khoa học ở nước ngoài, như: SIDA SAREC và SKOG - FORSK của Thuỵ Điển, CSIRO và ACIAR của Australia, v.v...
cũng hợp tác với các đề tài trong lĩnh vực cải thiện giống Keo lá tràm. Quá trình kể
trên có thể tóm tắt như sau:
Trong các năm 1982 - 1984, một số lô hạt của một số loài Keo vùng thấp,
trong đó có Keo lá tràm, đã được đưa vào trồng thử có tính chất thăm dò ở một số

địa phương nước ta. Kết quả cho thấy Keo lá tràm là một trong những loài sinh
trưởng nhanh, chỉ sau Keo tai tượng (Lê Đình Khả và Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1991)
[6]. Đến năm 1990 - 1991, thông qua dự án UNDP một bộ giống gồm 39 xuất xứ
của 5 loài Keo vùng thấp gồm Keo lá tràm (A. auriculiformis), Keo tai tượng (A.
mangium), Keo lá liềm (A. crasscicarpa), Keo nâu (A. aulacocarpa) và Keo quả
xoắn (A. cincinnata) đã được trồng khảo nghiệm tại Đá Chông (Ba Vì - Hà Nội),
Đông Hà (Quảng Trị) và Đại Lải (Vĩnh Phúc). Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn
đầu tại Ba Vì cho thấy, cùng với Keo tai tượng và Keo lá liềm, Keo lá tràm là loài


9

có khả năng sinh trưởng nhanh và thích hợp với nhiều dạng lập địa gây trồng khác
nhau. Đặc biệt các xuất xứ sinh trưởng nhanh nhất của Keo lá tràm là Coen River và
Mary River (Lê Đình Khả và Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1991) [6].
Sau đó, trong các năm 1992 - 1994 một số khảo nghiệm khác đã được thực
hiện tại Sông Mây, Bầu Bàng (Đồng Nai), Măng Giang (Gia Lai) và Phù Ninh (Phú
Thọ). Đến nay một số khảo nghiệm vẫn còn được duy trì, một số khác không còn
nữa (Lê Đình Khả et al., 2001) [11]. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy trong 5 loài
Keo khảo nghiệm thì chỉ có 3 loài sinh trưởng nhanh là Keo tai tượng, Keo lá liềm
và Keo lá tràm. Mặt khác, sinh trưởng của các xuất xứ đã có sự khác biệt rõ rệt.
Những xuất xứ tốt nhất có thể tích cây bình quân gấp đôi những xuất xứ kém nhất.
Các xuất xứ của Keo lá tràm có triển vọng sinh trưởng tốt ở nước ta là Mibini
(PNG), Coen River (QLD), Manton (NT) và Kings Plains (QLD) (Lê Đình Khả và
cộng sự, 2001) [11], (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Lê Đình Khả, 2000).
Năm 1994 khảo nghiệm các xuất xứ Keo lá tràm được tiến hành theo dự án
ACIAR 9310 hợp tác với Autralia. Khảo nghiệm được tiến hành tại Cẩm Quỳ (Ba
Vì, Hà Nội), Đông Hà (Quảng Trị) và Sông Mây (Đồng Nai). Kết quả từ những
khảo nghiệm này cũng cho thấy có sự khác biệt về sinh trưởng giữa các xuất xứ.
Những xuất xứ tốt cho từng vùng cũng đã được kết luận, như: Halroyed (Qld) cho

Ba Vì, Wondo Village (Qld) cho Đông Hà, Morehead (PNG) cho Bầu Bàng. Trong
đó, xuất xứ Coen River là xuất xứ sinh trưởng tốt cho tất cả các vùng khảo nghiệm.
Riêng nòi địa phương Đồng Nai thuộc nhóm sinh trưởng trung bình và kém ở cả ba
nơi khảo nghiệm. Kết quả khảo nghiệm cũng cho thấy trong các lô hạt của xuất xứ
Coen River thì lô hạt số 16142 là có sinh trưởng và hình dáng thân cây khá nhất.
Điều này chứng tỏ rằng các quần thể khác nhau và lô hạt khác nhau của cùng một
địa phương vẫn có sinh trưởng rất khác nhau (Lê Đình Khả và cộng sự, 2001) [11].
Kết quả khảo nghiệm xuất xứ trong nhiều năm ở nước ta cho thấy trong hàng
chục xuất xứ Keo lá tràm chỉ có một số ít là có sinh trưởng nhanh rõ rệt. Nòi địa
phương Keo lá tràm được nhập trước đây tuy có khả năng chịu đựng khá tốt đối với


10

hoàn cảnh khắc nghiệt, nhưng sinh trưởng kém hơn nhiều xuất xứ khác, và lại có
nhiều cành nhánh (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997) [15]. Chính vì vậy việc chọn những
cá thể ưu trội sinh trưởng nhanh, chất lượng thân cây đẹp, cùng với việc tiến hành
khảo nghiệm dòng vô tính để xác định tính ổn định di truyền của chúng là một trong
những biện pháp góp phần nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng loài cây
này.
Đặc biệt trong các năm từ 1996 - 1999 dự án FORTIP (Regional Project on
Forest Tree Impovement) về cải thiện giống cây rừng do Trung tâm Nghiên cứu
Giống cây rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam hợp tác với CSIRO
của Australia đã trồng 8 ha vườn giống Keo lá tràm tại Cẩm Quỳ (Ba Vì - Hà Nội)
và Chơn Thành (Bình Phước). Vật liệu để xây dựng vườn giống là hạt giống được
thu từ các cây trội đã được chọn lọc tại Papua New Guinea (PNG), các bang
Queesland (QLD), Northern Territory (NT) của Australia và Sakaerat của Thái Lan.
Các vùng lấy giống là những xuất xứ đã được đánh giá là tốt nhất từ các khảo
nghiệm trước đây tại Việt nam và Thái Lan. Hạt của mỗi xuất xứ được lấy từ một số
cây trội nhất định, đó là những cây trội thụ phấn tự do nên được coi là những gia

đình nửa sibs (half-sib family). Các gia đình này được trồng thành vườn giống theo
khối hàng 4 cây lặp lại 8 lần hoàn toàn ngẫu nhiên. Sau 3 năm tiến hành đánh giá
sinh trưởng của cây theo gia đình và theo xuất xứ, từ đó giữ lại những gia đình tốt
nhất của các xuất xứ có triển vọng, tỉa bỏ những cá thể và những gia đình xấu để
thành vườn giống lấy hạt cung cấp giống cho trồng rừng ở Việt Nam (Phí Hồng
Hải, 1999). Đánh giá sinh trưởng sau 4 năm cho thấy các xuất xứ có triển vọng nhất
tại hai vườn giống là Rocky Creek (QLD) và Coen River. Ngoài ra còn có một số
xuất xứ khác thuộc nhóm đứng đầu về sinh trưởng là Olive River (QLD), Archer
River & Tribs (QLD) và Sakaerat (Thái Lan), (Lê Đình Khả và cộng sự, 2001) [11].
Giai đoạn 2000-2010, chương trình cải thiện giống Keo lá tràm đã có những
bước tiến bộ rõ rệt. Nhiều khảo nghiệm hậu thế (thế hệ 1, 1,5 và 2) kết hợp xây
dựng vườn giống đã được xây dựng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau trong cả
nước. Các nghiên cứu về biến dị di truyền đã được đánh giá tương đối đầy đủ và


11

toàn diện cho các tính trạng sinh trưởng, hình dạng thân và một số tính chất gỗ phục
vụ cho gỗ xẻ (như chỉ số mặt gỗ, tỷ trọng gỗ, độ co rút gỗ, modun uốn tĩnh và uốn
đứt gãy) trong nhiều quần thể chọn giống trải khắp từ Bắc vào Nam. Kết quả đánh
giá của Phí Hồng Hải và cộng sự (2010) [23] cho thấy hệ số di truyền theo nghĩa
hẹp của các chỉ tiêu sinh trưởng ở Keo lá tràm dao động từ 0,36 đến 0,39, thấp hơn
so với tỷ trọng gỗ (0,42 – 0,61). Hệ số di truyền theo nghĩa rộng dao động từ 0,21 –
0,56 cho các chỉ tiêu sinh trưởng, từ 0,16 đến 0,38 cho chỉ tiêu độ co rút gỗ và từ
0,21 đến 0,57 cho chỉ tiêu độ bền uốn tĩnh và mô men đứt gãy. Giữa sinh trưởng và
các chỉ tiêu tính chất gỗ tồn tại tương quan yếu cho thấy có thể cải thiện sinh trưởng
ở Keo lá tràm mà không ảnh hưởng nhiều đến tính chất gỗ. Tương tác di truyền
hoàn cảnh cho chỉ tiêu sinh trưởng là rất rõ ràng giữa các lập địa ở miền bắc, miền
trung và miền nam. Do đó cần xây dựng các quần thể chọn giống hoặc quần thể
nhân giống riêng biệt cho từng vùng để tối đa hóa tăng thu di truyền cho chỉ tiêu

sinh trưởng. Việc sử dụng các cá thể Keo lá tràm ưu việt có tính chất gỗ tốt ở cả loài
bố và mẹ trong các phép lai có thể sẽ trở nên hiệu ích nhằm tạo ra các dòng Keo lai
mới có các tính chất gỗ tốt hơn và tăng khả năng chống chịu đổ gãy ở những lập địa
thường có gió lớn.
Những thông tin và khuyến nghị cho xây dựng chiến lược cải thiện giống
Keo lá tràm ở Việt Nam cũng đã được thảo luận. Cụ thể là ở thế hệ 1 hoặc 2,
chương trình cải thiện giống cho Keo lá tràm nên tập trung cải thiện năng suất của
các giống chọn tạo (đặc biệt là đường kính) và chất lượng thân cây (cải thiện độ
thẳng thân và độ duy trì trục thân) nhằm tăng tỷ lệ thành khí cho gỗ xẻ Keo lá tràm
cũng như giảm chi phí khai thác cho gỗ giấy. Chỉ số chọn lọc trong chọn giống dựa
vào đường kính, tỷ trọng và độ co rút toàn phần theo cả hai chiều xuyên tâm và tiếp
tuyến, và kết hợp với những giá trị giới hạn của độ thẳng thân và độ duy trì trục
thân nên được xây dựng để cải thiện cả về năng suất, chất lượng thân cây, tỷ trọng
gỗ và độ co rút gỗ cho các giống mới tạo ra từ chương trình chọn giống Keo lá tràm.
Việc hạn chế số lượng tính trạng và sự nới lỏng giá trị giới hạn trong chọn lọc dòng
ở quần thể chọn giống hạn chế là hết sức cần thiết để tìm ra đủ số lượng dòng phù


12

hợp với tiêu chí chọn lọc và công tác trồng rừng dòng vô tính Keo lá tràm. Mặc
khác, để quản lý tốt tương tác di truyền – hoàn cảnh, các dòng ưu việt nhất tại từng
lập địa phải được chọn lọc nhằm tối ưu hóa tăng thu di truyền và cũng cần được xây
dựng từng quần thể chọn giống cho từng lập địa.
Các nghiên cứu chọn lọc dòng vô tính Keo lá tràm có sinh trưởng tốt, hình
dạng thân đẹp và tính chất gỗ phù hợp cho gỗ xẻ cũng đã được tiến hành từ năm
1996 trong khuôn khổ đề tài KH 08- 04. Bước đầu đã xác định được một số dòng có
triển vọng ở Ba Vì (Hà Nội) là các dòng BVlt81, BVlt 82, BVlt 83, BVlt 84 BltV85
và BVlt25. Trong những dòng vô tính này, một số dòng ưu trội (như BVlt83,
BVlt84, BVlt85 và BVlt25) đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật đầu tiên

cho Keo lá tràm ở nước ta. Chọn lọc các cá thể ưu việt trong các gia đình ưu việt ở
các vườn giống thế hệ 1 cũng đã được tiến hành để phục vụ trồng rừng trong cả
nước. Từ các kết quả nghiên cứu chọn lọc dòng vô tính, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn đã công nhận cho 3 giống quốc gia và 16 giống TBKT cho Keo lá
tràm. Năng suất của các dòng được công nhận có thể đạt 15 đến 30 m3/ha/năm, vượt
20 đến 150% so với giống đại trà. Ngay cả khi sử dụng hạt giống Keo lá tràm trong
các vườn giống cũng đem lại tăng thu di truyền rất cao. Sinh trưởng của Keo lá tràm
có nguồn gốc từ hạt giống thu hái trong các vườn giống vượt từ 16 đến 44% so với
giống từ các xuất xứ nguyên sản tốt nhất và từ 84 đến 129% so với giống đại trà.
Như vậy, thông qua những công trình nghiên cứu, các báo cáo và các tài liệu
khoa học đã công bố trong những năm gần đây về Keo lá tràm có thể cho thấy:
 Keo lá tràm là loài cây mọc nhanh, sinh trưởng tốt và có vùng sinh thái rất
rộng, có thể trồng ở nhiều nơi khác nhau với nhiều hoàn cảnh sống khác nhau.
 Các nghiên cứu đã xác định được các xuất xứ Keo lá tràm có triển vọng cho
từng vùng sinh thái ở Việt Nam

 Chiến lược cải thiện giống đã được thiết lập bài bản. Nhiều quần thể chọn
giống kết hợp khảo nghiệm hậu thế, khảo nghiệm dòng vô tính và xây dựng vườn


13

giống đã được xây dựng khá đa dạng (thế hệ 1, 1,5 và 2) trên các vùng sinh thái
chính.

 Các nghiên cứu biến dị và khả năng di truyền Keo lá tràm cũng đã được tiến
hành ở các khảo nghiệm hậu thế thế hệ 1 và 1,5. Những nghiên cứu này khá toàn
diện nhằm tìm hiểu cơ sở khoa học cho chương trình chọn giống Keo lá tràm phục
vụ trồng rừng gỗ xẻ.


 Từ chương trình chọn giống Keo lá tràm, nhiều dòng vô tính Keo lá tràm ưu
việt đã được công nhận để phục vụ trồng rừng sản xuất. Nhiều dòng có năng suất
cao và chất lượng gỗ cao đáp ứng yêu cầu cho nền công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất
khẩu của nước ta.


14

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được mức độ biến dị và khả năng di truyền của các tính trạng sinh
trưởng và một số chỉ tiêu chất lượng của Keo lá tràm tại các vườn giống thế hệ hai.
- Xác định được mối quan hệ tương tác di truyền - hoàn cảnh làm cơ sở khoa
học cho các bước nghiên cứu cải thiện giống tiếp theo.
- Tuyển chọn được một số cá thể và gia đình Keo lá tràm có năng suất và
chất lượng cao.

2.2 Nội dung nghiên cứu
1. Đánh giá mức độ biến dị về sinh trưởng và một số chỉ tiêu chất lượng thân
cây giữa các gia đình Keo lá tràm trong các vườn giống Ba Vì - Hà Nội,
Nam Đàn - Nghệ An, Qui Nhơn - Bình Định.
2. Xác định hệ số di truyền, ước lượng tăng thu di truyền lý thuyết và tương
quan di truyền cho các tính trạng nghiên cứu, hiệu ứng chọn lọc tính trạng
sinh trưởng tới độ thẳng thân
3. Xác định mối tương tác di truyền hoàn cảnh giữa các chỉ tiêu sinh trưởng và
chất lượng thân cây.
4. Chọn lọc các cá thể tốt trong các gia đình tốt

2.3 Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp luận tổng quan
Kết quả của các chương trình cải thiện giống phải được thể hiện bằng tăng
thu di truyền, tăng thu di truyền chỉ có thể đạt được dựa trên cơ sở mức di truyền
kết hợp với quá trình chọn lọc. Mức tăng thu di truyền lại phụ thuộc vào mức độ


15

biến dị và khả năng di truyền của loài. Do vậy biến dị di truyền là cơ sở cho các
bước chọn giống tiếp theo.
Biến dị và biến dị di truyền là cơ sở cho việc lựa chọn xuất xứ, gia đình và cá
thể. Tùy theo đặc điểm biến dị và phạm vi phân bố mà loài có biến dị lớn hay nhỏ,
nhiều hay ít. Thông thường các loài có phân bố rộng (nhiều xuất xứ) có quy mô
biến dị lớn tạo điều kiện thuận lợi cho việc chọn lọc.
Mỗi tính trạng trong mỗi loài cây đều có một khả năng nhất định di truyền lại
cho đời sau, khả năng đó gọi là mức di truyền. Mức di truyền của các tính trạng
riêng biệt là phần kiểm tra của kiểu gen trong các biến dị chung của kiểu hình. Mức
di truyền được thể hiện bằng trị số tương đối được gọi là hệ số di truyền.
Mặt khác cải thiện giống là một quá trình thường xuyên liên tục và phải trải
qua nhiều thế hệ để năng suất và chất lượng không ngừng được cải thiện. Vì lý do
đó đánh giá biến dị di truyền của Keo lá tràm thế hệ 2 là rất cần thiết, nâng bước
cho các chương trình cải thiện giống tiếp theo.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
a) Thu thập số liệu
 Điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng: điều tra tất cả các cây trong các ô của vườn
giống Keo lá tràm thế hệ 2 theo phương pháp được trình bày trong giáo trình Điều
tra rừng - Trường Đại học lâm nghiệp và giáo trình giống cây rừng
- Chiều cao vút ngọn (Hvn): được đo bằng thước đo cao (đơn vị m)
- Đường kính tại vị trí 1,3m (D1,3): được đo bằng thước kẹp kính tại vị trí
1,3m từ mặt đất (đơn vị cm).

 Điều tra các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thân cây:
- Độ thẳng thân (Dtt): Được xác định bằng mục trắc và cho điểm theo 5 cấp từ 1-5
điểm (Lê Đình Khả, 2003) [12].
+ Thân cây rất cong: 1 điểm


16

+ Thân cây cong: 2 điểm
+ Thân cây tương đối thẳng: 3 điểm
+ Thân cây thẳng: 4 điểm
+ Thân cây rất thẳng: 5 điểm
- Độ nhỏ cành (Dnc): Được xác định bằng phương pháp mục trắc và cho điểm theo
5 cấp từ 1-5 điểm (Lê Đình Khả, 2003) [12]
+ Cành rất lớn: đường kính gốc cành ≥ 1/2 đường kính thân tại vị trí phân
cành: 1 điểm
+ Cành lớn: đường kính gốc cành 1/2 – 1/4 đường kính thân tại vị trí phân
cành: 2 điểm
+ Cành trung bình: đường kính gốc cành 1/4 - 1/8 đường kính thân tại vị trí
phân cành: 3 điểm
+ Cành nhỏ: đường kính gốc cành 1/8 - 1/10 đường kính thân tại vị trí phân
cành: 4 điểm
+ Cành rất nhỏ: Đường kính gốc cành < 1/10 đường kính thân tại vị trí phân
cành: 5 điểm
- Phát triển ngọn (Ptn): Được xác định bằng phương pháp mục trắc, cho điểm theo 5
cấp từ 1-5 điểm (Lê Đình Khả, 2003) [12]
+ Cây mất ngọn, cụt ngọn: 1 điểm
+ Cây có nhiều ngọn cùng phát triển, tán dạng hình elip phát triển theo chiều
rộng (ngang): 2 điểm
+ Có ngọn chính phát triển, ngọn phát triển lệch, tán lệch hay tán dạng hình

tròn: 3 điểm
+ Có ngọn chính phát triển, tán hình tháp tù: 4 điểm
+ Có một ngọn chính phát triển mạnh, tán có dạng hình tháp nhọn cân đối
(phát triển chiều cao): 5 điểm


17

- Chỉ tiêu sức khỏe (Sk): Sức khỏe là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ hình thái cây, sức
sống của cây và tình hình sâu bệnh hại. Chỉ tiêu sức khỏe được đánh giá bằng mục
trắc và cho điểm theo 5 cấp (từ 1 đến 5 điểm) (Lê Đình Khả, 2003) [12]
+ Cây rất kém phát triển: cây không có khả năng sống, tán rất thưa lá úa khô,
cụt ngọn hay mất ngọn: 1 điểm
+ Cây kém phát triển: cây thiếu sức sống, cây ngọn cong queo, tán thưa lá úa
vàng màu xanh nhạt : 2 điểm
+ Cây phát triển trung bình: Cây phát triển bình thường, tán lá vừa phải, ít
xanh: 3 điểm
+ Cây phát triển khá: Tán lá xanh, không có hiện tượng sâu bệnh, thân và tán
cân đối: 4 điểm
+ Cây phát triển tốt: Cây phát triển rất mạnh, cân đối về thân và tán lá, không
sâu bệnh: 5 điểm
Kết quả thu thập số liệu hiện trường được ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu....: Số liệu điều tra về sinh trưởng và chất lượng thân cây các gia đình
vườn giống thế hệ 2 Keo lá tràm
Địa điểm: .................
Lặp

Tuổi:.........................

Hàng Cột Cây


Gia

D1.3

Hvn

đình

(cm)

(m)

1

1

1

1

1

1

1

1

2


1

1

1

1

3

1

1

1

2

1

2

1

1

2

2


2











Người đánh giá:...........
Dtt

Dnc

Ptn

Sk

(điểm) (điểm) (điểm) (điểm)

Ghi
chú


×