Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải pháp phát triển chăn nuôi heo bền vững tại huyện bến cát tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------

NGUYỄN MINH TẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI HEO BỀN VỮNG TẠI
HUYỆN BẾN CÁT – TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đồng Nai, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------

NGUYỄN MINH TẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI HEO BỀN VỮNG TẠI
HUYỆN BẾN CÁT – TỈNH BÌNH DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. DIỆP GIA LUẬT



Đồng Nai, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài nghiên cứu này là do chính bản thân tôi nghiên
cứu và thực hiện, với sự hỗ trợ rất tận tình của Thầy hướng dẫn khoa học TS. Diệp
Gia Luật. Các dữ liệu được thu thập từ những nguồn hợp pháp; nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực.
Tác giả

Nguyễn Minh Tấn


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Đinh Phi Hổ, TS Diệp
Gia Luật đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy
cô Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, những người đã truyền đạt kiến thức quý
báu cho tôi trong thời gian học cao học vừa qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến
Lãnh đạo và nhân viên cục thống kê huyện Bến Cát đã hỗ trợ, giúp tôi thu thập số
liệu khảo sát và chia sẻ những kinh nghiệm hữu ích để thực hiện đề tài nghiên cứu
này. Xin cảm ơn quý đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Xin gửi lời biết ơn đến các thành viên gia
đình của tôi, đã cho tôi thêm niềm tin và động lực để tập trung nghiên cứu.

Tác giả

Nguyễn Minh Tấn


iii

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... v
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG
TRẠI ........................................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại............................................................ 5
1.1.1. Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô ............................................................... 5
1.1.2. Chăn nuôi và đặc điểm của ngành chăn nuôi ................................................... 6
1.1.2.1. Chăn nuôi ........................................................................................................ 6
1.1.2.2. Các đặc điểm của ngành chăn nuôi ................................................................ 6
1.1.3. Vị trí, vai trò chăn nuôi heo và chăn nuôi heo thịt trong nền kinh tế .............. 8
1.1.3.1. Vị trí của chăn nuôi heo nói chung và chăn nuôi heo thịt nói riêng............. 8
1.1.3.2. Vai trò chăn nuôi heo ...................................................................................... 8
1.1.4. Phân tích kinh tế trong nông nghiệp.................................................................. 9
1.1.4.1. Phương pháp hạch toán (Budgeting).............................................................. 10
1.1.4.2. Phương pháp hàm sản xuất tân cổ điển.......................................................... 10
1.1.4.3. Hàm sản xuất Cobb – Douglas và ứng dụng ................................................. 12
1.2. Tình hình chăn nuôi heo thịt và giải quyết vấn đề chăn nuôi heo thịt tại các
trang trại .......................................................................................................................... 14
1.2.1. Tình hình về chăn nuôi trên thế giới .......................................................... 14

1.2.2. Tổng quan về chăn nuôi heo tại Việt Nam ....................................................... 16
1.2.2.1. Các đặc điểm phát triển ........................................................................... 16
1.2.2.2. Số lượng đầu heo .................................................................................... 17
1.2.2.3. Sản lượng thịt và sự tăng trưởng ................................................................... 18
1.2.3. Các yếu tố kỹ thuật trong chăn nuôi heo thịt ............................................. 20
1.2.3.1. Con giống ................................................................................................ 20


1.2.3.2. Thức ăn.................................................................................................... 21
1.2.3.3. Chuồng trại .............................................................................................. 21
1.2.3.4. Phòng trừ dịch bệnh ................................................................................ 21
1.2.3.5. Quản lý chăm sóc .................................................................................... 22
1.2.4. Các chính sách phát triển chăn nuôi heo ........................................................... 22
CHƯƠNG 2 - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 25
2.1. Đặc điểm cơ bản chăn nuôi heo của tỉnh Bình Dương .................................. 25
2.1.1. Tổng đàn, quy mô chăn nuôi của Bình Dương .......................................... 25
2.1.2. Biến động giá cả chăn nuôi và dự báo nhu cầu tiêu thụ thịt heo ............... 25
2.1.2.1. Biến động giá cả thức ăn chăn nuôi ........................................................ 25
2.1.2.2. Biến động giá thịt heo ............................................................................. 26
2.1.2.3. Dự báo nhu cầu thịt heo .......................................................................... 26
2.2. Đặc điểm cơ bản của huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương ................................ 27
2.3. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế chăn nuôi heo ở các hộ ... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 31
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát .......................................... 31
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 32
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ....................................................... 33
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 33
2.4.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài........................................... 34
2.4.5.1. Phương pháp phân tích hạch toán từng phần................................................. 34

2.4.5.2. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ............................................................... 35
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 39
3.1. Đặc điểm của các trang trại chăn nuôi heo thịt ở huyện Bến Cát .......... 39
3.1.1. Tình hình chung các trang trại chăn nuôi .................................................. 39
3.1.2. Quy mô chuồng trại ................................................................................... 40
3.1.3. Quy mô đàn heo thịt................................................................................... 40
3.1.4. Quản lý chăm sóc đàn heo thịt ................................................................... 42
3.1.5. Chỉ tiêu lợn thịt được khảo sát dựa trên quy mô ....................................... 43


3.1.6. Quản lý chăn nuôi ...................................................................................... 43
3.2. Phân tích chi phí và kết quả sản xuất ....................................................... 44
3.3. Kết quả mô hình sản xuất .......................................................................... 46
3.3.1. Kiểm định giá trị của mô hình ................................................................... 46

3.3.1.1. Phân tích hồi quy .................................................................................... 46
3.3.1.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ............................................... 47
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến trọng lượng xuất chuồng ................................. 47
3.3.3. Tác động của từng biến độc lập đến trọng lượng heo thịt xuất chuồng .... 49
3.4. Phân tích hiệu quả kỹ thuật ....................................................................... 50
3.4.1. Hiệu quả thu nhập từ nuôi heo dựa trên quy mô đầu tư ............................ 50
3.4.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng yếu tố đầu vào................................................... 51
3.5. Một số đề xuất chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi heo
tại các hộ trên địa bàn ............................................................................................ 52
3.5.1. Giải pháp về nguồn giống .......................................................................... 52
3.5.2. Giải pháp về trọng lượng con giống ......................................................... 53
3.5.3. Giải pháp về tập huấn ................................................................................ 54
3.5.4. Giải pháp về thời gian nuôi ........................................................................ 54
3.5.5. Giải pháp về quy mô trang trại .................................................................. 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................58
PHỤ LỤC .................................................................................................................62


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AP

Năng suất trung bình.

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm.

C–D

Cobb – Douglas .

ĐVT

Đơn vị tính.

FC

Chi phí bất biến.

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội.

Ha

Héc ta.

HTX

Hợp tác xã.

Kg

Kilôgram.

KCN

Khu công nghiệp.

KTTT

Kinh tế trang trại.

LMLM

Lở mồm long móng.

MC

Chi phí biên.


MPP

Năng suất biên

MR

Doanh thu biên

NN &PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

OLS

Bình phương bé nhất.

PRRS

Bệnh heo tai xanh.

PTCN

Phát triển chăn nuôi.

Sig

Mức ý nghĩa.

TACN


Thức ăn chăn nuôi.

TC

Tổng chi phí sản xuất.

UBND

Ủy ban nhân dân.

USD

Đô la Mỹ

VC

Chi phí khả biến.

VIF

Hệ số phóng đại phương sai.

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới.


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Các nước có số lượng heo nhiều nhất thế giới

14

1.2

Số lượng gia súc gia cầm thế giới năm 2009

15

1.3

Các nước có sản lượng thịt cao nhất thế giới năm 2009

16

2.1

Hiện trạng quy hoạch các vùng khuyến khích phát

30


triển chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung
2.2

Phân bổ điều tra nông hộ chăn nuôi heo

32

3.1

Diễn biến đàn chăn nuôi qua các năm

39

3.2

Quản lý chăn nuôi ở huyện Bến Cát

42

3.3

Một số chỉ tiêu lợn thịt được khảo sát (giá trị trung

43

bình)
3.4

Hạch toán chi phí và lợi nhuận chăn nuôi heo thịt


44

3.5

Các yếu tố ảnh hưởng đến trọng lượng heo thịt xuất

48

chuồng (Mô hình tổng quát)
3.6

Các yếu tố ảnh hưởng đến trọng lượng heo thịt xuất

48

chuồng (Mô hình sau cùng)

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

1.1

Sản lượng thịt heo tăng trưởng qua các năm

19


1.2

Sản lượng thịt xẻ các loại và tỷ lệ thịt heo trong cơ cấu

19

thịt năm 2015, 2016
2.1

Cơ cấu trong đàn heo của Bình Dương

25

2.2

Bản đồ ranh giới hành chính huyện Bến Cát

28

2.3

Những khó khăn của nông hộ chăn nuôi heo

32

3.1

Quy mô chăn nuôi heo thị tại Huyện điều tra

42



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi heo là ngành sản xuất thực phẩm chủ lực của Việt Nam, chiếm
80% lượng thịt trong bữa ăn của của người Việt Nam; lượng thịt heo tiêu thụ trung
bình trên thế giới 80 kg/người/năm, trong khi ở Việt Nam chỉ 46 kg/người/năm;
Nhà nước đang hoàn thiện hành lang pháp lý để kiểm soát đầu vào và đầu ra cho
sản phẩm chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi heo nhằm tạo ra sự bền vững của ngành
chăn nuôi heo, đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ trong nước yêu cầu ngày càng
cao về số lượng, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời có tiềm năng
xuất khẩu sang thị trường EU, Nhật Bản đang mở rộng …
Nhưng, bên cạnh những thuận lợi và triển trọng trên thì cũng còn rất nhiều
hạn chế, hạn chế lớn nhất là quy mô chăn nuôi nhỏ trong cả nước chiếm 89%, chính
điều này đã tạo ra rất nhiều khó khăn và thách thức cho ngành chăn nuôi heo như:
sản phẩm khó đáp ứng về chất lượng và sản lượng, nguồn con giống không đảm
bảo, chất lượng thức ăn chăn nuôi kém, phòng trừ dịch bệnh chưa đủ, thiếu thông
tin về thị trường và chính sách hỗ trợ, rất khó khăn trong phòng chống dịch bệnh và
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng … thiếu yếu tố bền vững.
Huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển
chăn nuôi một cách toàn diện. Đó là nguồn nguyên liệu tại chỗ khá phong phú, có 5
nhà máy sản xuất cám, 03 lò giết mổ trên Quốc lộ 13 nên rất thuận lợi cho việc
chăn nuôi, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt, Huyện Bến Cát, tỉnh Bình
Dương nằm trong khu kinh tế trọng điểm phía Nam thu hút lao động nhập cư từ nơi
khác đến hơn 100 ngàn người nên có thị trường tiêu thụ rộng lớn, sản lượng thịt heo
năm 2012 chiếm 87,04% tổng sản lượng thịt của toàn huyện.
Bên cạnh những lợi thế trên thì huyện còn có nhiều khó khăn trong việc phát
triển chăn nuôi heo như: Qui mô sản xuất nhỏ, trình độ thâm canh chăn nuôi còn

thấp, chăn nuôi chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa phát huy và tận dụng tiềm năng
sẵn có của địa phương, sản phẩm thịt heo chất lượng thấp, giá trị hàng hoá không
cao, cơ sở vật chất phục vụ cho chăn nuôi còn yếu, dịch bệnh vẫn xảy ra liên tục đặc


3

biệt là chưa kiểm soát được vấn đề ô nhiễm môi trường. Thị trường đầu vào và đầu
ra cho chăn nuôi chưa ổn định đã gây nên những trở ngại. Những vấn đề cần giải
quyết trong chăn nuôi như con giống, thức ăn, vốn, kỹ thuật còn chưa tốt, chưa
đồng bộ, dịch bệnh gây thiệt hại cho hộ chăn nuôi, nhất là dịch bệnh heo tai xanh đã
xảy ra trong năm 2010.
Với những thực tiễn trên, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp cho vấn đề phát
triển chăn nuôi heo một cách bền vững là có ý nghĩa rất quan trọng. Để góp phần
thúc đẩy phát triển chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương và
phát triển mang tính bền vững, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triền
chăn nuôi heo bền vững trên địa bàn huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương” để làm luận
văn tốt nghiệp cao học tại trường Đại học Lâm nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứucứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở lý thuyết và số liệu điều tra thực tiễn hiện trạng các trang trại
chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, áp dụng các mô hình
chứng minh các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của việc chăn nuôi
heo tại các trang trại chăn nuôi từ đó đề ra một số giải pháp phát triển các trang trại
chăn nuôi heo theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận có liên quan đến kinh tế trang trại.
- Đánh giá thực trạng hoạt động chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Bến Cát, tỉnh
Bình Dương.
- Phân tích các yếu tố tác động đến trọng lượng heo thịt xuất chuồng tại các trang

trại trên địa bàn huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương, dựa vào kết quả phân tích để rút
ra những đề xuất về chính sách và giải pháp nhằm phát triển bền vững các trang trại
chăn nuôi heo địa bàn huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các trang trại chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Bến Cát,
tỉnh Bình Dương.


4

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+ Phạm vi về nội dung: Đưa ra những đề xuất về chính sách và giải pháp
nhằm phát triển bền vững các trang trại chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Bến
Cát tỉnh Bình Dương. Tính bền vững ở nội dung đề tài được giới hạn trong
phạm vi nghiên cứu về mặt kinh tế. Cụ thể là nghiên cứu tiết kiệm chi phí hợp
lý để gia tăng lợi nhuận một cách bền vững.
+ Phạm vi về không gian: Một số trang trại trên địa bàn huyện Bến Cát, Bình
Dương.
+ Phạm vi về thời gian:
Số liệu thứ cấp sẽ được thu thập trong năm 2011 và các năm trước đó để làm
cơ sở lý luận và thực tiễn.
Số liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài được tiến hành khảo sát thực tế trong năm
2011 và trong năm 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu các lý thuyết liên quan đến kinh
tế trang trại.
- Thực trạng vấn đề nghiên cứu: Đánh giá thực trạng tình hình tại các trang trại
chăn nuôi heo trên địa bàn nghiên cứu từ đó đưa ra được các vấn đề sau:
+ Kết quả đạt được sau khi thực hiện phân tích
+ Tồn tại của các trang trại hiện nay

+ Nguyên nhân của việc dẫn đến những tồn tại chưa được giải quyết
- Giải pháp đề xuất: Từ kết quả của việc đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu, đưa
ra các giải pháp đề xuất để từ đó phát huy và hoàn thiện các công việc đã đạt được,
khắc phục các nguyên nhân từ đó giải quyết các tồn tại.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại
Chương 2 - Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3 - Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
1.1.1. Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô
Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô ( Economies of Scale ) hay lợi nhuận tăng
dần theo quy mô được bộc lộ khi chi phí bình quân dài hạn giảm theo đà sản lượng
tăng lên, được dùng để nói đến vấn đề về chi phí của sản xuất. Trong dài hạn, nhà sản
xuất sẽ có thể thay đổi tỷ lệ các yếu tố đầu vào khi có những thay đổi về sản lượng sản
xuất.
Tính kinh tế theo quy mô tồn tại ở hầu hết các ngành, có thể phát huy tác dụng ở cả
cấp nhà máy và cấp công ty bao gồm nhiều nhà máy. Nó xuất hiện bởi lẽ:
-

Tính không chia nhỏ được của máy móc và thiết bị, đặc biệt ở những nơi mà
một loạt quá trình chế biến được liên kết với nhau.

-


Hiệu quả của công suất lớn đối với nhiều loại thiết bị đầu tư (ví dụ tàu chở
dầu, nồi hơi), cả chi phí khởi động và vận hành đều tăng chậm hơn công
suất.

-

Hiệu quả chuyên môn hoá khi sản lượng lớn hơn, người ta có điều kiện sử
dụng lao động chuyên môn và máy móc chuyên dụng.

-

Kỹ thuật và tổ chức sản xuất ưu việt khi quy mô tăng lên người ta có thể sử
dụng máy tự động thay cho thiết bị vận hành thủ công hoặc thay thế sản xuất
đơn chiếc bằng dây chuyền hàng loạt một cách liên tục.

-

Hiệu quả của việc mua nguyên vật liệu va phụ tùng với khối lượng lớn nhờ
được hưởng chiết khấu

-

Hiệu quả marketing (hiệu quả tiêu thụ) thu được nhờ việc sử dụng phương
tiện quảng cáo đại chúng và mật độ sử dụng lực lượng bán hàng lớn hơn.

-

Hiệu quả tài chính thu được do các công ty lớn có điều kiện gọi vốn với điều
kiện thuận lợi (lãi suất, chi phí đi vay thấp hơn).


-

Hiệu quả quản lý thông qua các dãy số thời gian...


6

Trong sản xuất nông nghiệp, có rất nhiều nghiên cứu và tranh luận về kinh tế
theo quy mô. Những nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên được thực hiện vào những năm
1950 ( Heady và cộng sự, 1956 ) thường sử dụng dạng hàm bậc hai hoặc hàm Cobb –
Douglass để ước lượng các hệ số của hàm sản xuất nông nghiệp. Các hộ chăn nuôi với
diện tích đất, vốn, lao động, máy móc trang bị,… tập trung lớn hơn sẽ thuận tiện cho cơ
giới hóa, giải phóng sức người, áp dụng các công nghệ kỹ thuật mới, chi phí sản xuất sẽ
giảm nhanh theo quy mô sản lượng tăng,… do vậy các hộ quy mô lớn có hiệu suất cao
hơn và có lợi thế kinh tế theo quy mô. Các nghiên cứu hàm Cobb – Douglass thông
thường dẫn đến kết luận là thu nhập theo quy mô tăng dần, tuy nhiên đây không phải là
bằng chứng của vần đề kinh tế theo quy mô, và đánh giá thấp vấn đề không hiệu quả
trong hàm chi phí sản xuất của nông trại nhỏ (Kislev và Petterson, 1996). Hơn nữa,
trong ngắn hạn khi việc ước lượng chi phí sản xuất sử dụng dạng tuyến tính, chứ không
phải dạng hàm bậc hai, thì chi phí trung bình thường giảm khi quy mô nông trại không
lớn, sau đó sẽ là không đổi với một khoảng quy mô nhất định. Đường biểu diễn giảm ở
đoạn đầu có thể do sự sử dụng quá mức lao động tại các nông trại nhỏ.
1.1.2. Chăn nuôi và đặc điểm của ngành chăn nuôi
1.1.2.1. Chăn nuôi :
Chăn nuôi là một hệ thống các biện pháp về giống, thức ăn, thú y, kỹ thuật cần
được áp dụng đúng quy trình để nuôi dưỡng, chăm sóc vật nuôi nhằm đáp ứng nhu cầu
cần thiết cho con người. Vật nuôi bao gồm: gia súc và gia cầm. Gia súc gồm: heo nuôi
lấy thịt; Trâu, bò nuôi lấy thịt, sữa, da và sức kéo; Ngựa, dê, cừu,…; Gia cầm gồm: Gà,
ngan, vịt, ngỗng nuôi lấy thịt, trứng, lông,… ngoài ra còn nuôi ong, nuôi tằm, nuôi

chim cảnh mang lại giá trị kinh tế cao,….
1.1.2.2. Các đặc điểm của ngành chăn nuôi
Trại chăn nuôi nhỏ nằm xen lẫn trong khu dân cư vẫn là loại hình phổ biến hiện
nay, loại vật nuôi hỗn hợp, đa dụng. Chăn nuôi kết hợp với trồng trọt. Chăn nuôi heo
chiếm vị trí số một trong ngành chăn nuôi. Tuy nhiên chăn nuôi theo hướng công
nghiệp vẫn còn hạn chế, theo Bộ NN&PTNT, chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ trọng
lớn về cả tổng đàn và sản lượng thịt, như heo chiếm 65% tổng đàn heo với 55%-60%


7

sản lượng thịt, gà chiếm 70% tổng đàn với 60% sản lượng thịt,… tuy nhiên, xu thế
chăn nuôi nông hộ ngày càng giảm dần, còn 6,4 triệu hộ. Như vậy, từ năm 2006 đến
nay, hộ chăn nuôi giảm gần 1,7 triệu hộ (khoảng 17%), trong đó nhiều địa phương
giảm 20-30% chăn nuôi gia trại. Trong khi đó, cả nước có trên 23.500 trang trại chăn
nuôi, tăng gần 33% so với năm 2006. Đây là xu hướng tất yếu của ngành chăn nuôi,
nhưng để chăn nuôi trang trại phát triển cần có quy hoạch tổng thể và lâu dài về
chăn nuôi (Nguồn: Báo Sài Gòn Giải Phóng, 09/01/2012).
Là một quốc gia sản xuất nông nghiệp nhưng lượng thức ăn và nguyên liệu sản
xuất thức ăn cho ngành chăn nuôi không đủ đáp ứng nhu cầu. Hàng năm phải nhập
khẩu 55% khối lượng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi như bắp, đậu nành, lúa mỳ.
Trước đây trong nước còn tự chủ được khoai mỳ, cám gạo và bắp, nhưng giờ đây
ngành chăn nuôi phải nhập khẩu cả cám gạo và khoai mỳ về chế biến, do khoai mỳ
dùng để xuất khẩu chế biến xăng sinh học ethanol. Trong khi đó, nguyên liệu thức
ăn giàu đạm như khô dầu đậu nành, bột cá, bột thịt phải nhập 90-95%; các loại chất
khoáng, vitamin, tạo mùi lên đến 100%. Năm 2010, Việt Nam nhập khẩu 12,4 triệu
tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, tương đương 2,7 tỷ USD (năm 2009 là 2,1 tỷ
USD với 10 triệu tấn nguyên liệu), dự kiến 2011 con số này sẽ trên 3 tỷ USD.
(Nguồn:


www.SGGP.org.vn

/nongnghiepkt/2011/2/250686.

Truy

cập

ngày

11/1/2012)
Ngày 18-19/01/2007 tại Hải Phòng, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Hồ Xuân
Hùng chủ trì Hội nghị tổng kết chăn nuôi trang trại giai đoạn 2001-2006, định
hướng và giải pháp phát triển giai đoạn 2007-2015 đã chỉ ra các tồn tại chính gồm:
Vế phía Chủ trang trại.
- Quy mô nhỏ bé, mang tính kinh tế trại, kinh tế hộ nhiều hơn là kinh tế trang
trại trên 3 mặt: vốn, trình độ chủ trang trại, số lượng lao động.
- Tính liên kết trong phát triển kinh tế trang trại chưa cao, còn lỏng lẻo: giữa
chủ trang trại và nguồn cung cấp đầu vào, sản xuất với chế biến, giữa chủ trang trại
và doanh nghiệp dịch vụ khác, số lượng HTX trang trại chăn nuôi chưa nhiều.


8

Về phía Nhà nước
- Chính sách đã mở, song tập trung tuyên truyền giải toả tư tưởng nghi kỵ, sợ
phát sinh "đại địa chủ mới" chưa triệt để. Vì vậy, nhiều địa phương đang "mở nửa
vời", quy hoạch để phát triển không rõ, bị động, do đó làm cho nhà đầu tư ngập
ngừng và lúng túng. Công tác tuyên truyền cần hướng về tôn vinh người làm giàu
chính đáng.

- Đất đai đang là vấn đề bức xúc không chỉ về thời gian cho thuê, việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà cả về diện tích cần cho phát triển trang trại.
- Vấn đề vốn vay, khuyến nông, bảo hiểm, thị trường cho ngành chăn nuôi,
chăn nuôi trang trại là vấn đề đặt ra và xử lý nghiêm túc.
(Nguồn:

Hội

nghị

tổng

kết

chăn

nuôi

trang

trại,

tập

trung.

www.cucchannuoi.gov.vn. Ngày truy cập 10/4/2014)
1.1.3. Vị trí, vai trò chăn nuôi heo và chăn nuôi heo thịt trong nền kinh tế
1.1.3.1. Vị trí của chăn nuôi heo nói chung và chăn nuôi heo thịt nói riêng
Chăn nuôi heo có vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi của nước ta. Sự hình

thành nghề nuôi heo cùng với lúa nước đã cho chúng ta khẳng định nghề nuôi heo có vị
trí hàng đầu, việc tiêu thụ thịt heo trong bữa ăn của người Việt Nam rất phổ biến.
Ngoài ra thịt heo được coi là thực phẩm có mùi vị thích hợp với mọi đối tượng (trẻ em,
người già, nam giới, phụ nữ), mùi vị của thịt heo không gây ra dị ứng do thực phẩm,
đây là ưu điểm nổi bật nhất của thịt heo. Tuy nhiên để thịt heo trở thành món ăn có thể
nâng cao sức khỏe của con người, điều quan trọng là trong quá trình chọn giống và
chăm sóc đàn heo phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất
dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
1.1.3.2. Vai trò chăn nuôi heo
Chăn nuôi heo có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp cùng với lúa
nước là hai hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất trong sản xuất nông nghiệp ở
Việt Nam. Chăn nuôi heo có một số vai trò nổi bật như sau:
- Trong điều kiện lao động của nền kinh tế và trình độ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ngày càng cao đòi hỏi cường độ lao động và lao động trí óc ngày càng cao thì nhu


9

cầu thực phẩm từ sản phẩm có nguồn gốc động vật sẽ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong
bữa ăn hàng ngày của người dân. Chăn nuôi heo sẽ giúp chúng ta đáp ứng được yêu
cầu này, các sản phẩn từ thịt heo đều là các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm
lượng protein cao và giá trị sinh vật học của protein cao hơn các sản phẩm có nguồn
gốc thực vật.
- Sản phẩm của chăn nuôi heo là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp chế biến, công nghiệp tiêu dùng đều sử dụng nguyên liệu từ thịt heo. Hiện
nay thịt heo là nguyên liệu chính cho các sản phẩm của ngành chế biến như: thịt xông
khói, xúc xích, thịt hộp, thịt xay và các món ăn truyền thống của người Việt Nam như
giò chả, lạp xưởng…
- Chất thải của chăn nuôi heo là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt
và là thức ăn cho ngành nuôi trồng thủy sản. Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới

canh tác bền vững không thể không kể đến vai trò của phân hữu cơ có nguồn gốc từ
chất thải của ngành chăn nuôi heo, loại phân hữu cơ này rất tốt có thể cải tạo và nâng
cao độ phì nhiêu của đất, đặc biệt là đất nông nghiệp.
- Chăn nuôi heo là ngành sản xuất đem lại lợi nhuận cao do chu kỳ sản xuất
ngắn, giá trị sản phẩm chăn nuôi cao, khai thác tối đa việc sử dụng các nguồn lực như
vốn, lao động, đất đai. Nhất là nguồn lực lao động nhàn rỗi ở nông thôn hạn chế được
tính thời vụ trong nông nghiệp. Bên cạnh đó chăn nuôi heo còn tận dụng được các phế
phụ phẩm của gia đình, của ngành trồng trọt, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm để
có thể sản xuất ra sản phẩm chăn nuôi có giá thành hạ, góp phần nâng cao đời sống
người dân và làm tăng thu nhập quốc dân.
1.1.4. Phân tích kinh tế trong nông nghiệp
Trong lý thuyết về sản xuất nông nghiệp, để phân tích mối quan hệ giữa các yếu
tố đầu vào và năng suất, nhà nghiên cứu có thể sử dụng khung phân tích hàm sản xuất
tân cổ điển để xem xét mối quan hệ kỹ thuật giữa các yếu tố. Khung phân tích hàm chi
phí hoặc hàm lợi nhuận (Lau, 1978) cho phép xem xét đồng thời các yếu tố kỹ thuật và
kinh tế. Ngoài ra còn có các phương pháp khác như hạch toán từng phần/toàn bộ, lập
trình toán (tuyến tính, đa mục tiêu) cũng có thể áp dụng (Sadoulet và De Janvy, 1995).


10

1.1.4.1. Phương pháp hạch toán (Budgeting)
Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng từ lâu trong sản xuất nông
nghiệp. Theo Sankhayan (1988), có nhiều phương pháp hạch toán khác nhau, phục vụ
cho các yêu cầu khác nhau trong nông nghiệp như: hạch toán toàn thể nông trại, hạch
toán cho từng ngành sản xuất, hạch toán từng phần. Phương pháp hạch toán cho từng
ngành sản xuất là bảng hạch toán về chi phí và vật tư sử dụng trong quá trình sản xuất
cụ thể một loại gia súc hay một loại cây trồng nào đó. Điểm yếu của phương pháp này
là không thể dùng để dự báo sự thay đổi về giá cả các loại nông sản và vật tư đầu vào
khi có sự thay đổi về lượng cung ứng trên thị trường.

1.1.4.2. Phương pháp hàm sản xuất tân cổ điển
a. Khái niệm về hàm sản xuất tân cổ điển
Hàm sản xuất nông nghiệp biểu diễn mối quan hệ kỹ thuật giữa năng suất thu
hoạch và các yếu tố đầu vào. Các yếu tố đầu vào cùng nhau tương tác và tác động đến
năng suất sau cùng của cây trồng hoặc vật nuôi. Trên cơ sở lý thuyết kinh tế học, các
yếu tố đầu vào được phân chia thành yếu tố cố định và yếu tố thay đổi (Sadoulet và De
Janvy,1995).
Dạng tổng quát của hàm sản xuất nông nghiệp có thể được biểu diễn như sau:
Y = f(X,Z,R,S,T)
Trong đó Y là kết quả sản xuất trên một đơn vị thời gian (hoặc năng suất); X là
véctơ các yếu tố đầu vào thay đổi (lao động, con giống, thức ăn, lượng nước, lượng
thuốc thú y); Z là véctơ các yếu tố đầu vào cố định (diện tích chuồng trại, cấu trúc
chuồng trại, học vấn, kỹ thuật của người chăn nuôi); R là véctơ đại diện cho các yếu tố
tự nhiên ( nhiệt độ, độ ẩm, gió); S là véctơ các yếu tố sinh học ( nguồn, tập đoàn dịch
bệnh) và T là véctơ các yếu tố về trình độ kỹ thuật và quản lý (giống mới, các loại máy
móc, trình độ quản lý dịch bệnh).
Trong ngắn hạn, do các yếu tố đầu vào cố định – biểu thị cho các yếu tố sản
xuất không sử dụng hết trong quá trình sản xuất như nhà xưởng, đất đai và máy móc
thiết bị, không dễ dàng thay đổi nên việc muốn tăng năng suất hay giảm sản lượng chỉ
có thể bằng cách thay đổi các yếu tố đầu vào biến đổi như nguyên, nhiên vật liệu, lao


11

động trực tiếp sản xuất. Việc gia tăng lương yếu tố đầu vào biến đổi không phải lúc nào
cũng làm cho sản lương tăng theo, giai đoạn đầu khi tăng lượng yếu tố đầu vào sẽ dẫn
đến năng suất cận biên và năng suất trung bình của các yếu tố đó đều tăng dẫn đến sản
lượng tăng nhanh, nhưng khi tăng vượt quá một mức nhất định sẽ làm cho năng suất
cận biên và năng suất trung bình của các yếu tố đố cùng giảm dần cho đến khi năng
suất cận biên (MPPi) < 0 thì sản lượng bắt đầu giảm dần. Hiện tượng này có tính quy

luật, một quy luật về công nghệ: duy trì tất cả các yếu tố sản xuất không thay đổi ngoại
trừ một yếu tố, quy luật năng suất biên giảm dần cho rằng đến một mức nhất định, sự
tăng thêm đầu vào biến đổi sẽ dẫn đến năng suất cận biên của nó giảm dần (Pindyck và
Rubinfeld, 2001). Mối quan hệ giữa năng suất cận biên (MPPi), năng suất trung bình
APi và sản lượng Y như sau:
MPPi > APi thì APi tăng dần;

MPPi > 0 thì Y tăng dần;

MPPi < APi thì APi giảm dần;

MPPi < 0 thì Y giảm dần;

MPPi = APi thì APi cực đại;

MPPi = 0 thì Y cực đại;

Như vậy hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào biến đổi cao nhất khi năng suất
cận biên và năng suất trung bình bằng nhau, hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào và biến
đổi đó vẫn còn khi năng suất cận biên của nó dương và sản lượng sẽ đạt tối đa khi năng
suất cận biên bằng 0.
Trong dài hạn, tất cả các yếu tố đầu vào đều biến đổi, do đó khả năng thay đổi
sản lượng đầu ra trong dài hạn sẽ lớn hơn trong ngắn hạn, sản lượng đầu ra trong dài
hạn sẽ phụ thuộc vào tất cả các yếu tố đầu vào và sẽ quyết định quy mô sản xuất. Nếu tỉ
lệ tăng sản lượng bằng tỉ lệ tăng của các yếu tố đầu vào, điều này có nghĩa là hiệu suất
không đổi theo quy mô; Nếu tỉ lệ tăng sản lương lớn hơn tỉ lệ tăng của các yếu tố đầu
vào, điều này có nghĩa là hiệu suất tăng theo quy mô, thể hiện tính kinh tế của quy mô;
Nếu tỉ lệ tăng sản lượng nhỏ hơn tỉ lệ tăng của các yếu tố đầu vào, điều này có nghĩa là
hiệu suất giảm dần theo quy mô, thể hiện tính phi kinh tế của quy mô.
Việc gia tăng sản lượng dẫn đến giá bán một đơn vị sản lượng chắc chắn sẽ

giảm tương đối do đường cầu dốc xuống, tác động này sẽ làm giảm doanh thu cận biên
(MR) khi bán trên một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên, các nhà sản xuất vẫn tiếp tục tăng


12

sản lượng nếu doanh thu biên lớn hơn chi phí cận biên và sẽ dừng việc tăng sản lương
nếu doanh thu biên nhỏ hơn chi phí cận biên (MC). Như vậy, mức sản lương đạt lợi
nhuận tối đa khi doanh thu biên bằng với chi phí biên (MR = MC).
b. Định luật năng suất biên giảm dần
Định luật năng suất biên giảm dần là một vấn đề cơ bản trong kinh tế sản xuất
(Denbertin, 1986). Định luật này phát biểu rằng khi tăng thêm một hay nhiều đơn vị
yếu tố đầu vào thay đổi, trên nền tảng ban đầu của các yếu tố đầu vào cố đến một giới
hạn nào đó thì năng suất tăng thêm bị giảm dần. Ví dụ, khi gia tăng thêm lượng phân
đạm vào sản xuất lúa, đến một lượng nhất định nào đó (tùy theo giống lúa), thì mỗi
kilogam tăng thêm của phân đạm sẽ thu hoạch được lượng lúa gia tăng ngày càng ít đi
(mặc dù năng suất vẫn cao hơn). Từ đây có thể suy luận rằng nếu dạng hàm tuyến tính
được gán vào cho sản xuất cây trồng và vật nuôi thì định luật này sẽ không được thỏa
vì lúc đó mức gia tăng trong năng suất là như nhau cho mỗi đơn vị yếu tố đầu vào được
thêm vào (Y = bX).
1.1.4.3. Hàm sản xuất Cobb – Douglas và ứng dụng
Mô hình hàm sản xuất Cobb –Douglas được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu
kinh tế sản xuất nông nghiệp bởi vì những đặc tính đơn giản về toán học và diễn giải
kết quả ước lượng. Dạng hàm số này thường sử dụng như một trường hợp cơ bản để so
sánh với các dạng hàm số khác. Khi kiểm định về đặt tính của nó không được thỏa thì
nhà nghiên cứu sẽ tìm kiếm một dạng thích hợp hơn. Đây là hàm số luôn tăng nhưng
có tốc độ giảm dần, đặc tính này phù hợp với kỳ vọng nghiên cứu là khi tăng thêm một
lượng đầu vào cố định thì đầu ra luôn tăng nhưng với tỉ lệ giảm dần. Tuy nhiên, dạng
hàm này không thể mô tả đúng ba giai đoạn của một hàm sản xuất nông nghiệp
(Debertin, 1986). Từ những điểm trên, hàm sản xuất Cobb – Douglas được sử dụng

làm mô hình toán trong các ước lượng của nghiên cứu này. Mô hình tổng quát như sau:
Y = aXiαi; i=1,2,…n là biến số đầu vào, a, α là những thông số chưa biết, I là thứ tự các
quan sát. Lấy Logarith thập phân hai vế và thêm vào số hạng sai số, chúng ta có được
hàm kinh tế lượng:
LnYj = Bj + α1lnX1j + α2lnX2j + … + αnlnXnj + uj (với Bj = lna)


13

Qua chuyển đổi này, hàm Cobb – Douglas là hàm tuyến tính theo hệ số ước
lượng. Nói cách khác là LnY là hàm quan hệ tuyến tính với LnXi và có thể ước lượng
các hệ số bằng phương pháp bình quân bé nhất (OLS). Trong các ứng dụng hàm Cobb
– Douglas (C – D) hiện nay, các hàm C – D khác có nhiều như biến số và tổng giá trị
của các hệ số co giãn sản lượng là một con số khác 1.
Dạng hàm số C – D có trên hai biến số được sử dụng hiện nay có đặc điểm như
sau: Y = f (X1, X2, X3, X4,…, Xn).
Hiệu quả thu nhập theo quy mô (return to scale): bằng tổng giá trị các hệ số ước
lượng của từng yếu tố đầu vào.
Hệ số co giãn sản lượng riêng: trong mô hình này các hệ số α có ý nghĩa là hệ
số co dãn năng suất (nghĩa là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong năng suất so với phần trăm
thay đổi trong yếu tố đầu vào).
Sản phẩm trung bình (AP): sản phẩm trung bình là lượng sản phẩm được tạo ra
trên một đơn vị yếu tố đầu vào thay đổi, giữ nguyên giá trị của các yếu tố đầu vào khác.
Giá trị sản phẩm trung bình được tính bằng cách lấy sản lượng chia cho lượng yếu tố
đầu vào. Giá trị này được tính riêng cho từng yếu tố đầu vào. Giá trị sản phẩm trung
bình đạt mức tối đa khi giá trị của nó bằng với giá trị sản phẩm biên.
Sản phẩm biên (MPP): Sản phẩm biên của một yếu tố đầu vào là lượng sản
phẩm tăng thêm khi gia tăng thêm một đơn vị yếu tố đầu vào đó. Đạo hàm của Y theo
từng yếu tố đầu vào Xi, ta có được hoặc còn gọi là sản phẩm biên (MPPi) của hàm số
trên:

MPPi = dLnY/dLnXi = α (Y/Xi)
Giá trị sản phẩm biên: Hàm Cobb – Douglas có quy luật nâng suất cận biên
giảm dần. VMP = MPPi x PY được gọi là giá trị của sản phẩm và nó bằng với chi phí
biên của yếu tố đầu vào thứ i. Trong đó: MPPi là giá trị sản phẩm biên; PY là giá sản
phẩm đầu ra.
Tối đa hóa lợi nhuận và lượng yếu tố đầu vào tối ưu: Phân tích kinh tế trong thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, với giả định là người sản xuất có hành vi tối đa hóa lợi
nhuận và giá cả của nông sản, giá cả của các yếu tố đầu vào là do thị trường quyết định.


14

Ta có điều kiện bậc nhất của bài toán tối đa hóa lợi nhuận là: VMPi = PXi. Trong đó:
PXi là giá nhân tố đầu vào thứ i.
VMPi = MPPi x PY = PXi
Thay thế giá trị của MPPi vào công thức ta có: α (Y/Xi) x PY = PXi. Từ đây có
thể tìm ra được mức độ tối ưu của một yếu tố đầu vào để đạt được lợi nhuận tối đa, giữ
nguyên các yếu tố khác không thay đổi như sau:
Xi = αi (Y x PY/PXi)
1.2. Tình hình chăn nuôi heo thịt và giải quyết vấn đề chăn nuôi heo thịt tại các
trang trại
1.2.1. Tình hình về chăn nuôi trên thế giới:
Lương thực, thực phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề sống còn của
nhân loại. Ngày nay nông nghiệp có vai trò quan trọng cung cấp lương thực và các
loại thực phẩm nuôi sống cả nhân loại trên trái đất. Ngành chăn nuôi không chỉ có
vai trò cung cấp thịt, trứng, sữa là các thực phẩm cơ bản cho dân số của cả hành tinh
mà còn góp phần đa dạng nguồn giene và đa dạng sinh học trên trái đất.
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới – FAO năm 2009 số
lượng đầu gia súc và gia cầm chính của thế giới như sau: Tổng đàn trâu 182,2 triệu
con và trâu phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á, tổng đàn bò 1.164,8 triệu con, dê

591,7 triệu con, cừu 847,7 triệu con, lợn 887,5 triệu con, gà 14.191,1 triệu con và
tổng đàn vịt là 1.008,3 triệu con… Tốc độ tăng về số lượng vật nuôi hàng năm của
thế giới trong thời gian vừa qua thường chỉ đạt trên dưới 1% năm.
Bảng 1.1. Các nước có số lượng heo nhiều nhất thế giới
Tên nước

STT

Đơn vị tính (con)

Số lượng

1

China

Con

451.177.581

2

United States of America

Con

67.148.000

3


Brazil

Con

37.000.000

4

Viet Nam

Con

27.627.700


15

5

Germany

Con

26.886.500

6

Spain

Con


26.289.600

7

Russian Federation

Con

16.161.860

8

Mexico

Con

16.100.000

9

France

Con

14.810.000

10

Poland


Con

14.278.647

Nguồn: Thống kê của tổ chức FAO năm 2010
Hiện nay các quốc gia có số lượng vật nuôi lớn của thế giới như sau:
Chăn nuôi trâu số một là Ấn Độ 106,6 triệu con (chiếm trên 58% tổng số trâu
của thế giới), thứ hai Pakistan 29,9 triệu trâu, thứ ba Trung Quốc 23,7 triệu con, bốn
Nepan 4,6 triệu con, thứ năm Egypt 3,5 triệu, thứ sáu Philippine 3,3 triệu con và
Việt Nam đứng thứ 7 thế giới đạt 2,8 triệu con trâu.
Các cường quốc về chăn nuôi lợn của thế giới: số đầu lợn hàng năm số một
là Trung Quốc 451,1 triệu con, nhì Hoa Kỳ 67,1 triệu, ba Brazin 37,0 triệu, Việt
Nam đứng thứ 4 có 27,6 triệu con và thứ năm Đức 26,8 triệu con lợn.
Về số lượng vật nuôi của thế giới, các nước Trung quốc, Hoa kỳ, Ấn Độ,
Brazin, Indonesia, Đức là những cường quốc, Việt Nam đứng thứ 2 về số lượng vịt,
thứ 4 về heo, thứ 6 về số lượng trâu và thứ 13 về số lượng gà.
Bảng 1.2: Số lượng gia súc gia cầm thế giới năm 2009
Trâu



Cừu

Lợn

(Con)

(Con)


(Con)

(Con)

Thế giới

182.275.837

1.164.893.633

816.967.639

877.569.546

Châu Á

176.797.915

407.423.038

345.158.332

534.329.449

Châu Âu

317.922

114.204.134


100.146.054

183.050.883

Châu Phi

4.000.000

175.046.563

199.832.226

5.858.898

Châu Mỹ

1.160.000

430.340.339

66.707.744

151.705.814

37.879.559

105.123.283

2.624.502


Châu Úc


16

Nguồn: Thống kê của tổ chức FAO năm 2010
Qua bảng số liệu trên cho thấy Việt Nam là một nước có số lượng heo tương đối
lớn, thứ 4 thế giới, song xét về nước có sản lượng thịt cao thì không có Việt Nam.
Điều này cho thấy rằng sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam chưa có hiệu quả cao.
Bảng 1.3. Các nước có sản lượng thịt cao nhất thế giới năm 2009
STT

Tên nước

Đơn vị tính

Số lượng

1

China

Tấn

78.213.727

2

United States of America


Tấn

41.615.895

3

Brazil

Tấn

22.465.157

4

Germany

Tấn

7.903.472

5

Russian Federation

Tấn

6.570.400

6


Mexico

Tấn

5.641.451

7

France

Tấn

5.536.634

8

Spain

Tấn

5.311.468

9

Canada

Tấn

4.476.805


10

Argentina

Tấn

4.439.060

Nguồn: Thống kê của tổ chức FAO năm 2010
1.2.2. Tổng quan về chăn nuôi heo tại Việt Nam
1.2.2.1. Các đặc điểm phát triển
Trước đây, người chăn nuôi heo chủ yếu ở nước ta hầu hết là nông dân, họ chủ
yếu tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp (cám gạo, ngô, khoai , sắn, rau, bèo,…) làm
thức ăn trong chăn nuôi. Ngoài mục đích để tăng thu nhập từ việc bán heo thịt, heo
giống, nông dân còn tận dụng các chất thải từ việc chăn nuôi heo làm nguồn phân hữu
cơ chính cho hoạt động trồng trọt của họ. Lợi nhuận từ việc chăn nuôi heo không đáng
kể, chủ yếu lấy công làm lời.
Và nước ta cũng đã phát triển các mô hình kinh tế trang trại chăn nuôi heo tập
trung kiểu hợp tác xã, các nông trường. Các trại chăn nuôi cùng với một số trung tâm
giống tại các địa phương cung cấp con giống cho bà con nông dân. Một số trung tâm


17

giết mổ và chế biến thị heo đã ra đời và hoạt động, nước ta đã từng xuất khâu thịt heo
và các sản phẩm từ thịt heo sang các nước thuộc Liên Xô và một số nước Đông Âu.
Từ khi có chính sách kinh tế mới và các chính sách nông nghiệp thời kỳ đổi
mới, nền nông nghiệp nước ta trong đó có ngành chăn nuôi đã có những thay đổi rất
lớn trong tất cả các lĩnh vực, từ chọn giống đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh hình thức chăn nuôi truyền thống cũng đã xuất hiện không ít mô hình

chăn nuôi heo hiện đại từ quy mô gia đình đến các trung tâm, trang trại, công ty,…
Trước sự cạnh tranh về giá và chất lượng sản phẩm ở cả thị trường trong và ngoài
nước, chăn nuôi heo ở nước ta đang tiếp tục đứng trước nhiều vấn đề cần phải giải
quyết như nâng cao chất lượng giống, nhập và lai tạo giống bên cạnh bảo tồn và phát
huy các ưu điểm của giống địa phương, hiện đại hóa quy trình chăn nuôi, chế biến sản
phẩm đảm bảo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm.
(Nguồn : Chăn nuôi heo ở nước ta. . Truy cập ngày
05/03/2014).
1.2.2.2. Số lượng đầu heo
Việt Nam là một trong những nước nuôi nhiều heo, Theo ông Nguyễn Thanh
Quang, Tư vấn kỹ thuật về heo của Hội đồng hạt cốc Hoa Kỳ (USGC), Việt Nam
hiện có tổng đàn heo trên 27 triệu con. Sản lượng thịt heo của Việt Nam đứng thứ
sáu thế giới. Song, Việt Nam vẫn không có mặt trong top 20 quốc gia xuất khẩu thịt
hàng đầu thế giới do quy mô chăn nuôi heo ở Việt Nam có tới 80% là chăn nuôi nhỏ
(từ 1-2 nái, hoặc từ 10-20 heo thịt).
Vì vậy, ngành chăn nuôi heo của Việt Nam khó đáp ứng về chất lượng và sản
lượng, phẩm chất giống kém, chất lượng thức ăn kém, phòng chống dịch chưa đầy
đủ và chưa hiệu quả, thiếu thông tin thị trường và chính sách hỗ trợ. Trong bối cảnh
đó, việc hình thành vùng khuyến khích chăn nuôi ở Bình Dương được đánh giá cao,
góp phần tạo điều kiện phát triển chăn nuôi heo bền vững. Nguồn Chăn nuôi heo tại
Việt Nam Quy mô nhỏ chiếm 89%. (Nguồn: www.nhandan.com.vn. Truy cập ngày
05/03/2014)


×