Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trên địa bàn huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 130 trang )

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình của Thầy giáo PGS.TS. Trần Hữu Dào, Trường Đại học Lâm nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm và động
viên của Thầy cô giáo Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn quan tâm,
giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các bạn cùng lớp luôn mạnh khỏe
và đạt được nhiều thành công trong công việc.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Trần Đức Bình


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 1
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về thu nhập của Hộ nông dân ......................................... 4
1.1.1.Một số khái niệm về Hộ và nguồn lực của Hộ nông dân ................. 4
1.1.2. Lý thuyến về thu nhập của Hộ nông dân ...................................... 14
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ .................................. 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về việcnâng cao thu nhập của Hộ nông dân ............... 23
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho Hộ nông dân của các
nước trên thế giới...................................................................................... 23
1.2.2. Một số chủ trương, chính sách của Việt Nam nhằm nâng cao thu
nhập cho Hộ nông dân ........................................................................... 29
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho Hộ nông
dân của các địa phương ở Việt Nam ...................................................... 30
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan .................................................. 35
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM HUYỆN QUẢNG XƯƠNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 39
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .............. 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 39
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Quảng Xương ........................... 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 52
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 52
2.2.2. Phương pháp tính thu nhập của Hộ nông dân ............................... 54
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn 59
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 59



iv

2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu........................................ 60
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 61
3.1. Thực trạng về thu nhập của Hộ ở Việt Nam và của Hộ ở Quảng Xương 61
3.1.1. Thực trạng thu nhập của Hộ ở Việt Nam...................................... 61
3.1.2. Thực trạng về thu nhập của Hộ nông dân huyện Quảng Xương ... 63
3.2. Thực trạng thu nhập của Hộ khảo sát ................................................. 65
3.2.1. Về tuổi, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của chủ hộ và phân
loại hộ.................................................................................................... 65
3.2.2. Về nhân khẩu và lao động của Hộ ................................................ 69
3.2.3. Về đất đai của hộ ......................................................................... 69
3.2.4. Về nguồn vốn của hộ ................................................................... 71
3.2.5. Tổng nguồn thu của các hộ khảo sát ............................................ 72
3.2.6. Tổng chi phí sản xuất của các hộ khảo sát .................................... 73
3.2.7. Thu nhập của hộ khảo sát trên địa bàn huyện Quảng Xương ........ 75
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao thu nhập cho Hộ ............ 77
3.3.1. Ảnh hưởng của lao động .............................................................. 77
3.3.2. Ảnh hưởng bởi trình độ chuyên môn của chủ hộ .......................... 78
3.3.3. Ảnh hưởng bởi yếu tố đất đai ....................................................... 78
3.3.4. Ảnh hưởng bởi yếu tố vốn ........................................................... 79
3.3.5. Ý kiến của Hộ khảo sát về yếu tố ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến
thu nhập của Hộ ..................................................................................... 81
3.3.6. Đánh giá chung về một số yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao thu
nhập của Hộ trên địa bàn huyện Quảng Xương...................................... 87
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho Hộ nông dân trên địa
bàn huyện Quảng Xương .......................................................................... 88
3.4.1. Định hướng chung ....................................................................... 88
3.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của hộ trên địa bàn
huyện Quảng Xương.............................................................................. 90

3.4.3. Giải pháp cụ thể đối với từng ngành, từng nhóm hộ của huyện
Quảng Xương ...................................................................................... 102
3.5. Khuyến nghị................................................................................... 1048
KẾT LUẬN................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

BQC

Bình quân chung

CC

Cơ cấu

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CP

Chi phí


CPSX

Chi phí sản xuất

HĐSX

Hoạt động sản xuất

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế - xã hội



Lao động

LĐNN

Lao động nông nghiệp

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách - xã hội

NHNN


Ngân hàng nông nghiệp

NN

Nông nghiệp

No&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

SL

Số lượng

SX

Sản xuất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật


TN

Thu nhập

TNBQ

Thu nhập bình quân

TB

Trung bình

GT

Giá trị

TĐPTTB

Tốc độ phát triển trung bình

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TCTK

Tổng cục Thống kê



vi

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1.

Bảng 2.2.

Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.

Tên bảng
Trang
Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Quảng Xương phân
44

theo mục đích sử dụng năm 2014
Tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010của các
ngành kinh tế huyện Quảng Xương giai đoạn 2010 46
2014
Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Quảng Xương giai
đoạn 2010-2014
Dân số trung bình huyện Quảng Xương
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
Số lượng hộ mẫu ở địa bàn khảo sát
Thu nhập bình quân đầu người một tháng phân theo
khu vực thành thị, nông thôn của cả nước
Thu nhập bình quân đầu người một tháng khu vực
nông thôn phân theo nguồn thu nhập của cả nước
Thu nhập bình quân đầu người một tháng của cả nước, Khu
vực, tỉnh Thanh Hóa và huyện Quảng Xương
Thu nhập bình quân đầu người/tháng huyện Quảng Xương
Một số chỉ tiêu như tuổi bình quân, trình độ văn hóa,
trình độ chuyên môn của chủ hộ, nhân khẩu và lao
động của Hộ khảo sát
Thực trạng về đất đai của Hộ khảo sát
Thực trạng về vốn của Hộ khảo sát
Tổng nguồn thu của các hộ khảo sát
Tổng chi phí của các hộ khảo sát
Thu nhập bình quân hộ/năm
Thu nhập của hộ phân theo số lượng lao động, trình
độ chuyên môn, diện tích đất sản xuất, vốn sản xuất
kinh doanh của Hộ khảo sát
Những yếu tố tác động tích cực đến việc nâng cao
thu nhập của Hộ
Những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến việc nâng cao

thu nhập của Hộ

46
50
51
53
61
62
64
65
68
70
71
72
73
77
80
81
84


vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
Hình 2.1.
Bản đồ hành chính huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
40


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu
Tên biểu
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu tổng thu của hộ phân theo nguồn thu

Trang
74


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Thực tiễn quá trình sản xuất nông nghiệp của nước ta trải qua hàng
ngàn năm sản xuất theo kinh nghiệm, tuy có những bước tiến quan trọng,
nhưng về căn bản vẫn là nền sản xuất nhỏ lẻ, kỹ thuật canh tác lạc hậu mang
tính độc canh, tự cung, tự cấp là chính.Những năm gần đây, nông nghiệp và
nông thôn nước ta đã có sự phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ.Việc đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp nông thôn ở Việt
Nam thời gian qua đã mang lại nhiều thành công khích lệ đối với Việt Nam
trong gần 30 năm qua. Trong đó nổi bật là thành công về chuyển đổi tình
trạng thiếu nông sản, thực phẩm sang dư thừa và tạo điều kiện để Việt Nam
xuất khẩu gạo, sản phẩm cây công nghiệp, thủy sản ra thị trường thế giới, vừa
thu được ngoại tệ cho đất nước, vừa tạo thêm thu nhập cho hộ nông dân và
những người sản xuất nông nghiệp.
Cùng với gia tăng khối lượng sản xuất và xuất khẩu nông sản, Ngành
nông nghiệp Việt Nam đã đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng xuất
khẩu ra thị trường nhiều nước phát triển và đang phát triển, tạo cục diện mới
đối với nông nghiệp. Nhưng vấn đề đang đặt ra là, sản xuất - xuất khẩu tăng

mạnh nhưng đời sống người sản xuất nông nghiệp vẫn nghèo, nhất là nông
dân sản xuất quy mô nhỏ, đất đai phân tán… Thực tế cho thấy, càng gia tăng
sản xuất nông nghiệp thì họ càng trở nên nghèo khó. Làm thế nào để giúp họ
nâng cao thu nhập cùng với gia tăng sản xuất đang là vấn đề lớn, cấp thiết
hiện nay.
Huyện Quảng Xương là một trong số 27 huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh Thanh Hóa, những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện Quảng
Xương luôn phải chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực của thời tiết, khí hậu, thiên
tai, dịch bệnh. Cùng với cả tỉnh, nông nghiệp huyện Quảng Xương đạt được
kết quả hết sức quan trọng, đời sống nhân dân dần được cải thiện, tạo ra sự


2

phát triển và ổn định trong sản xuất nông nghiệp, cũng như đóng góp vào tăng
trưởng chung của nền kinh tế của huyện, của tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kéo theo là sự bất bình đẳng về thu
nhập giữa các nhóm hộ, ngay cả các hộ nông thôn với nhau cũng có khoảng
cách thu nhập chênh lệch đáng kể, tạo ra sự phân hóa giàu nghèo ngày càng
gay gắt.
Để đạt được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, thì việc nâng cao thu nhập cho Hộ nông dân là việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết đối với các cấp, các ngành và của chính các hộ nông
dân trên địa bàn huyện Quảng Xương. Xuất phát từ những vấn đề trên, việc
nghiên cứu chủ đề "Giải pháp nâng cao thu nhập cho Hộ nông dân trên
địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa" để làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp cao học là việc hết sức quan trọng và cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về thu nhập của hộ nông dân, đề xuất

một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trên địa bàn huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu nhập và nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng về thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn huyện
Quảng Xương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nông
dân trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu nhập của hộ nông dân và các
yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao thu nhập của hộ nông dân.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu:
Số liệu và thông tin thứ cấp được thu thập qua 5 năm (2010 - 2014).
Số liệu, thông tin sơ cấp thu thập bằng bảng hỏi được thực hiện 1 lần
vào năm 2015, để thu thập thông tin về hộ.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Địa bàn nghiên cứu: Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn thu nhập của hộ nông dân.
- Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao thu nhập của hộ nông dân

trên địa bàn huyện Quảng Xương.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chương với các nội
dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đặc điểm của địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về thu nhập của Hộ nông dân
1.1.1. Một số khái niệm về Hộ và nguồn lực của Hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm về Hộ nông dân
Nông hộ (Hộ nông dân) là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học
nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và
phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của họ.
Bàn về khái niệm này, Frank (1988) cho rằng: nông hộ thu hoạch các phương
tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại,
nằm trang hệ thống kinh tế mở rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng
việc tham gia một phần thị trường, hoạt động với trình độ không hoàn chỉnh
cao. Theo Đào Thế Tuấn (2007), nông hộ là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn. Tương tự, Nguyễn Sinh Cúc (2000) cho rằng, hộ nông
nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc hơn 50% số lao động thường xuyên tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông

nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật, vv) và thông
thường nguồn sống chính của hộ là dựa vào nông nghiệp. [3] [16]
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu nông hộ là những hộ sống ở nông
thôn, có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh
sống chủ yếu là nghề nông. Ngoài nông nghiệp, nông hộ còn tham gia vào các
hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch
vụ) ở các mức độ khác nhau.
- Đặc điểm của Hộ nông dân
Nông hộ, hay hộ nông dân theo như phân tích ở trên có những đặc điểm
cơ bản như sau:


5

Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng. quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất thể hiện ở trình
độ phát triển của hộ tự cấp tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ
nông dân và thị trường.
Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
sử dụng các yếu tố sản xuất, các thành viên của hộ nông dân có sự thống nhất
chặt chẽ. Bởi sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, mọi thành viên đều có
thể sử dụng và tự quản lý các yếu tố sản xuất như vốn, đất đại để tạo ra của
cải đóng góp vào quỹ chung của nông hộ.
Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ với nhau
và được chi phối bởi quan hệ huyết thống. Thông thường chủ hộ thường là
người quản lý, điều hành và trực tiếp tham gia sản xuất. với đặc điểm này,
việc tổ chức sản xuất trong nông hộ diễn ra tương đối linh hoạt và thống nhất,
cơ cấu tổ chức rất đơn giản.

Quy mô sản xuất nhỏ, hơn nữa các nguồn lực có thể được huy động hay
thu hồi dễ dàng nên các nông hộ hoàn toàn có khả năng thích nghi và tự điều
chỉnh tốt. Gặp điều kiện thuận lợi, nông hộ có thể phát huy tối đa nguồn lực
cho sản xuất cả khi giảm khẩu phần ăn tất yếu của mình. Trong hoàn cảnh bất
lợi, sản xuất được thu hẹp, thậm chí có thể quay về với sản xuất đơn giản.
Quan hệ huyết thống, họ tộc, văn hóa và đặc biệt là lợi ích kinh tế
chung của các thành viên... Tất cả nằm đan xen trong một trật tự tổ chức hết
sức đa dạng va phức tạp, song chúng cùng tác đọng tạo nên sự đồng tâm, hiệp
lực giữa các thành viên, họ cùng tự giác lao động để phát triển kinh tế và
không cần đến thưởng phạt. Điều này không thể có ở các đơn vị kinh tế khác.
Kinh tế hộ được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị trường,


6

chính vì thế trên thị trường đầu vào, hộ chỉ bán từng phần nguồn lực của mình
như đất đai, sức lao động... với thị trường đầu ra, nông hộ chỉ mua những gì
mà họ không có khả năng tự túc như quần áo, thuốc men hay các đồ dùng gia
dụng khác...
Hộ nông dân sử dụng sức lao động, nguồn vốn... của mình là chủ yếu.
Chỉ khi nào quy mô sản xuất vượt quá nguồn lực sẵn có, các hoạt động mua
bán hay đi thuê mới diễn ra.
- Phân loại Hộ nông dân
Dựa trên các đặc diểm về sản xuất và tư liệu sản xuất của các hộ nông
dân trong giai đoạn hiện nay có thể chia hộ nông dân thành 3 nhóm sau:
- Nhóm thứ nhất: Là các hộ có vốn, có kỹ tuật, kỹ năng lao động, biết
tiếp cận với môi trường kinh doanh, có khả năng thích ứng, hòa nhập với thị
trường. như vậy các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, biến tổ
chức quá trình lao động sản xuất cho phù hợp với thời vụ để sản phẩm tạo ra
có thể tiêu thụ trên thị trường.

Chính vì vậy mà các hộ này luôn có nhu cầu mở rộng và phát triển sản
xuất tức là có nhu cầu đầu tư thêm vốn. Việc vay vốn đối với những hộ sản
xuất này hoàn toàn chính đáng và rất cần thiết trong quá trình mở rộng và
phát triển sản xuất kinh doanh. Đây chính là các khách hàng mà tín dụng ngân
hàng cần phải quan tâm và coi là đối tượng chủ yếu quan trọng cần tập trung
đồng vốn đầu tư vào đây sẽ sử dụng đúng mục đích, sẽ có khả năng sinh lời,
hơn thế nữa lại có thể hạn chế tối đa tình trạng nợ quá hạn. Đây cũng là một
trong những mục đích mà ngân hàng cần thay đổi thông qua công cụ lãi suất
tín dụng, thuế... Nhà nước và Ngân hàng có khả năng kiểm soát và điều tiết
hoạt động của các hộ sản xuất bằng chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa ở
tầm vĩ mô.
- Nhóm thứ hai là: Các hộ có sức lao động làm việc cần mẫn nhưng


7

trong tay họ không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, tiền vốn hoặc chưa có
môi trường kinh doanh. Loại hộ này chiếm số đông trong xã hội do đó việc
tăng cường đầu tư tín dụng để các hộ này mua sắm tư liệu sản xuất có ý nghĩa
rất quan trọng để phát huy mọi năng lực sản xuất nông thôn trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp. Việc cho vay vốn không những giúp cho các hộ này có
khả năng tự lao động sản xuất nông nghiệp. Việc cho vay vốn không những
giúp cho các hộ này có khả năng lực lao động sản xuất tạo sản phẩm tiêu
dùng của chính mình mà còn góp phần giúp các hộ này có khả năng tự chủ
sản xuất. Mặt khác, bằng các hoạt động đầu tư tín dụng ngân hàng có thể giúp
các hộ sản xuất này làm quen với nên sản xuất hàng hoá, với chế độ hạch toán
kinh tế để các hộ thích nghi với cơ chế thị trường, từng bước đi tự sản xuất
hàng hóa, tự tiêu dùng (tự cung tự cấp) đến sản xuất sản phẩm hàng hóa đáp
ứng nhu cầu thị trường.
- Nhóm thứ 3 là: Các hộ không có sức lao động, không tích cực lao

động, không biết tính toán làm ăn gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, gặp tai
nạn ốm đau và những hộ gia đình chính sách,... đang còn tồn tại trong xã hội.
Thêm vào đó quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hóa cùng với sự phá
sản của các nhà sản xuất kinh doanh kém cỏi đã góp thêm vào đội ngũ dư thừa.
Phương án giải quyết các hộ này là nhờ vào sự cứu trợ nhân đạo hoặc
quỹ trợ cấp thất nghiệp, trách nhiệm và lương tâm cộng đồng, không chỉ giới
hạn về vật chất sinh hoạt mà còn giúp họ về phương tiện kỹ thuật đào tạo tay
nghề vươn lên làm chủ cuộc sống, khuyến khích người có sức lao động phải
sống bằng kết quả lao động của chính bản thân mình.
Về bản chất người nông dân, họ rất yêu quê hương đồng ruộng, Sinh
hoạt của họ gắn liền với cây trồng, mảnh ruộng, họ không muốn rời quê
hương nếu không vì sự nghiệp phát triển kinh tế nước nhà, hay vì hoàn cảnh
khó khăn bắt buộc. Chính sách ổn định về cư trú của người nông dân với


8

đồng ruộng là một trong những điều kiện hết sức quan trọng tạo thuận lợi cả
về mặt quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Vai trò của Hộ nông dân trong điều kiện hiện nay
Trong nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và phát triển của các thành phần
kinh tế, các phương thức sản xuất là hoàn toàn khách quan. Nông hộ là một
bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Từ trước đến nay kinh tế hộ dù phát triển
dưới bất kỳ hình thức nào cũng đều là nhân tố quan trọng giúp cho nền kinh
tế quốc dân phát triển. Kinh tế nông hộ có sắc thái riêng về kinh tế nhân văn
và xã hội.
Ở Việt Nam, giá trị sản phẩm nông nghiệp còn chiếm một tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế. Mặt khác, đối với nông nghiệp sản xuất hàng hóa chưa cao
nên kinh tế nông hộ càng có vai tṛ hết sức to lớn, nó thúc đẩy nông nghiệp và
nông thôn phát triển. Theo ước tính thì kinh tế hộ nông dân đã cung cấp cho

xã hội khoảng 90% sản lượng thịt và cá, 90% sản lượng lương thực, thực
phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả. Đẩy mạnh xuất khẩu và góp phần sử
dụng tốt hơn tài nguyên đất, lao động, vốn, rừng, biển,... nâng cao thu nhập
cho người nông dân. Từng bước phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông
thôn theo tinh thần mà Đảng và Nhà nước ta đang hướng tới CNH - HĐH
nông nghiệp và nông thôn.
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế chúng ta đang chủ trương xoá
bỏ thế độc canh để đa canh cây trồng vật nuôi và phát triển ngành nghề, dịch
vụ ở nông thôn theo điều kiện của từng vùng, từng bước xóa bỏ cơ chế sản
xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo hình thức trang trại giai trại
để tăng khả năng đầu tư cũng như các tiềm lực khác, góp phần nâng cao năng
suất chất lượng cây trồng, vật nuôi, phát triển các ngành nghề dịch vụ, nâng
cao thu nhập cho người nông dân, từng bước “thành thị hóa” trong lòng nông
thôn để phát triển một nền nông nghiệp mạnh và bền vững. Một số vai trò của
hộ nông dân đối với sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước


9

được thể hiện như sau:
- Hộ nông dân với vấn đề việc làm và sử dụng tài nguyên ở nông thôn.
Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nông thôn nói riêng và
với cả nước nói chung. Đặc biệt nước ta có tới 66,89% dân sống ở nông thôn
và 46,27% lao động đang làm việc trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy
sản (Niên giám Thống kê 2014). Nếu chỉ trông chờ vào khu vực kinh tế quốc
doanh, Nhà nước hoặc sự thu hút lao động ở các thành phố lớn thì khả năng
giải quyết việc làm ở nước ta còn rất hạn chế.
Lao động là một nguồn lực rất dồi dào nhất ở nước ta, là yếu tố năng
động và là động lực của nền kinh tế quốc dân nhưng việc khai thác và sử
dụng nguồn nhân lực vẫn đang ở mức thấp.

Hiện nay ở nước ta còn khoảng 1,11 triệu lao động thất nghiệp và thiếu
việc làm, chiếm khoảng 2,1% lao động và chỉ có 60% quỹ thời gian của
người lao động ở nông thôn là được sử dụng (Niên giám Thống kê 2014).
Còn các yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả tháp do có sự mất cân đối giữa
lao động, đất đai và việc làm ở nông thôn.[13]
Kinh tế hộ có ưu thế là mức đầu tư cho một lao động thấp, đặc biệt là
trong nông nghiệp. Chi phí cho một lao động ở nông thôn ít tốn kém nhất.
Đây là điều kiện thuận lợi khi nền kinh tế nước ta còn nghèo, ít vốn tích luỹ.
Mặt khác, là kinh tế độc lập trong sản xuất kinh doanh hộ sản xuất
đồng thời vừa là lao động chính, vừa là lao động phụ thực hiện những công
việc không nặng nhọc nhưng tất yếu phải làm.
Xen canh gối vụ là rất quan trọng đối với hộ sản xuất trong sản xuất
nông nghiệp để có khả năng cao, khai thác được mọi tiềm năng của đất đai. Ở
các nước tiên tiến, thâm canh là quá trình cải tiến lao động sống, chuyển dịch
lao động vào các ngành nghề hiện đại hóa nông nghiệp. Còn ở Việt Nam do
trang bị kỹ thuật cho lao động cho nên thâm canh là quá trình thu hút thêm
lao động sống, tạo thêm công ăn việc làm từ những khâu hầu như còn làm thủ
công: cày bừa, phòng trừ sâu bệnh, làm cỏ...
Do việc gắn trực tiếp lợi ích cá nhân với quyền sử dụng, quản lý, lâu


10

dài đất đai, tài nguyên nên việc sử dụng của hộ sản xuất hết sức tiết kiệm và
khoa học, không làm giảm độ mầu mỡ của đất đai, hay cạn kiệt nguồn tài
nguyên vì họ hiểu đó chính là lợi ích lâu dài của họ trên mảnh đất mà họ sở
hữu. Mặt khác, đối với hộ sản xuất, việc khai hoang phục hóa cũng được
khuyến khích tăng cường thông qua việc tính toán chi li từng loại cây trồng
vật nuôi để từng bước thay đổi bộ mặt kinh tế ở nông thôn, nâng cao đời sống
nông dân.

Tóm lại, khi hộ sản xuất được tự chủ về sản xuất kinh doanh, chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Đất đai, tài nguyên và các
công cụ lao động cũng được giao khoán. Chính họ sẽ dùng mọi cách thức,
biện pháp sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu
dài. Họ cũng biết tự đặt ra định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, khai thác mọi
tiềm năng kỹ thuật vừa tạo ra công ăn việc làm, vừa cung cấp được sản phẩm
cho tiêu dùng của chính mình và cho toàn xã hội.
- Hộ nông dân có khả năng thích ứng được thị trường thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển.
Kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa. Là đơn
vị kinh tế độc lập, các hộ sản xuất hoàn toàn được làm chủ các tư liệu sản
xuất và quá trình sản xuất. Căn cứ điều kiện của mình và nhu cầu của thị
trường họ có thể tính toán sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Hộ sản xuất
tự bản thân mình có thể giải quyết được các mục tiêu có hiệu quả kinh tế cao
nhất mà không phải qua nhiều cấp trung gian chờ quyết định. Với quy mô nhỏ
hộ sản xuất có thể dễ dàng loại bỏ những dự án sản xuất, những sản phẩm
không còn khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường để sản xuất loại sản phẩm thị
trường cần mà không sợ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu do cấp trên quy định.
Mặt khác, là chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị trường, hòa nhập
với thị trường, thích ứng với quy luật trên thị trường, do đó hộ sản xuất đã


11

từng bước tự cải tiến, thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị trường. Để theo
đuổi mục đích lợi nhuận, các hộ sản xuất phải làm quen và dần dần thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế để hoạt động sản xuất có hiệu quả, đưa hộ sản xuất
đến một hình thức phát triển cao hơn.
Như vậy, hộ nông dân có khả năng ngày càng thích ứng với nhu cầu
của thị trường, từ đó có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn xã

hội. Sản xuất nông nghiệp là lực lượng thúc đẩy mạnh sản xuát hàng hóa ở
nước ta phát triển cao hơn.
- Đóng góp của nông hộ đối với xã hội
Như trên đã nói, nông hộ đã đứng ở cương vị là người tự chủ trong sản
xuất kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau và góp phần quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế.
Tốc độ tăng về tổng sản lượng các sản phẩm nông nghiệp trong những
năm qua luôn được duy trì và ổn định, tạo ra thặng dư cho xã hội, đảm bảo an
ninh lương thực và có thể xuất khẩu thu về một lượng dự trữ ngoại tệ rất lớn
cho nền kinh tế nước nhà. Từ chỗ nước ta chưa tự túc được lương thực thì đến
nay đã là một trong những nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới, một
số mặt hàng nông sản là thế mạnh của nền nông nghiệp nước ta trong xuất
khẩu như: thủy sản, cafe, ca cao, hạt điều,... công lao đó cũng thuộc về người
nông dân sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh sản xuất lương thực, sản xuất nông sản hàng hóa khác cũng
có bước phát triển, đã hình thành một số vùng chuyên canh có năng suất cao
như: chè, cà phê, cao su, dâu tằm, khu chăn nuôi tập trung...
Tóm lại, với gần 70% dân số nước ta sống ở nông thôn thì kinh tế hộ
sản xuất có vai trò hết sức quan trọng, nhất là khi quyền quản lý và sử dụng
đất đai, tài nguyên lâu dài được giao cho hộ sản xuất thì vai trò sử dụng
nguồn lao động, tận dụng tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích ứng
với thị trường ngày càng thể hiện rõ nét. Người lao động có toàn quyền tổ


12

chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp hưởng kết quả lao động
sản xuất của mình, có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ sản xuất còn đóng vai trò đảm bảo an
ninh trật tự, ổn định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do hành

vi “nhàn cư vi bất thiện” gây ra.
1.1.1.2. Các nguồn lực của Hộ
Khái niệm về nguồn lực: theo nghĩa hẹp, nguồn lực thường được hiểu
là các nguồn lực vật chất cho phát triển (tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn
bằng tiền...). Theo nghĩa rộng, nguồn lực bao gồm tất cả những lợi thế, tiềm
năng vật chất và phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nào đó.
Tùy thuộc vào phạm vi phân tích, khái niệm nguồn lực được sử dụng rộng rãi
ở cấp độ khác nhau như quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành, doanh nghiệp, hộ gia
đình hay từng chủ thể là cá thể tham gia vào quá trình phát triển.
Đề cập tới nguồng lực quốc gia, Trần Văn Chứ (2007) cho rằng: nguồn
lực tổng thể là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ
thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị
trường... ở cả trong nước và nước ngoài có thể được khai thác nhằm phục vụ
cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Nói một cách ngắn
gọn, nguồn lực là toàn bộ những yếu tố trong và ngoài nước đã, đang và sẽ
tham gia vào quá trình thúc đẩy, phát triển, cải biến xã hội của một quốc
gia.[2]
- Về nguồn nhân lực (lao động)
Con người là yếu tố đầu tiên cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Con người là trung tâm, là nguồn vốn vô tận để tạo ra của cải vạt chất, chính
con người quyến định nên hình thức lao động. Yếu tố lao động được phân
chia thành nhiều yếu tố khác nhau như lao động trong độ tuổi, người độ tuổi;
lao động nam, nữ; lao động có trình độ học vấn cao hay thấp, số năm kinh


13

nghiệp nhiều hay ít...
Độ tuổi của người lao động ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động
cũng như hình thức lao động. Đặc biệt là lao động ở nông thôn thì cần nguồn

lao động trẻ, có sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những cong việc ở nông thôn
thường là những công việc nặng nhọc. chủ hộ là trụ cột trong gia đình, quyết
định mọi công việc trong gia đình vì thế độ tuổi của chủ hộ sẽ có ảnh
hưởngđến việc lựa chọn sinh kế của hộ.
Trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của
nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng cao khi trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo. Trong đó, trình
độ học vấn của của người lao động là yếu tốt rất đáng quan tâm, nó giúp cho
người lao động năm bắt được những kiến thức mới, nó còn là một công cụ
giúp người lao động tiếp cận được những tri thức mới nâng cao khả năng tư
duy sáng tạo của người lao động.
- Về nguồn lực tài chính (vốn, tài sản)
Vốn, hay nguồn lực tài chính là yếu tố tiền đề để khởi tạo mọi giá trị
khác. số lượng vốn quyết định tới quy mô, phương hướng sản xuất của nông
hộ. Nguồn lực tài chính được thể hiện ở chỗ khả năngg huy động vốn của hộ,
bao gồm tiền dành dụm, tiền vay từ các tổ chức tín dụng, hay vay bạn bè,
người thân... Thực tế cho thấy, việc thiếu vốn để snả xuất kinh doanh dẫn đến
kinh tế hộ chậm được cải thiện vì khó có khả năng tiếp cận, đầu tư áp dụng
máy móc thiết bị và những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm chậm
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Về nguồn lực đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chính, không thể thiếu đối với ản xuất nông
nghiệp. Nó có vai trò quyết định quy mô sản xuất của hộ nông dân.
Đất sản xuất là một trong những nguồn lực vật chất quý giá giúp cho
người dân phát triển kinh tế. Đất sản xuất bao gồm đất trồng lúa, đất chuyên


14

màu, đất trồng cây ăn trái, đất nuôi trồng thủy sản, đất sản xuất kinh doanh

dịch vụ, tiểu thủ công...
- Về nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực tự nhiên chính là các đặc điểm về địa lý, địa hình, thời tiết và khí hậu nơi
hộ nông dân sinh sống và thực hiện các hoạt động sản xuất của mình.
- Về nguồn lực xã hội
Nguồn lực xã hội được thể hiện ở khả năng hỗ trợ của các tổ chức xã
hội trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình. Các ngành nghề truyền thống,
phương thức canh tác, tổ chức hiệp hội, đoàn thể trên địa bàn, sự hỗ trợ về kỹ
thuật và vốn của một số tổ chức chính trị, xã hội, trạm khuyến nông... Ngoài
ra nguồn lực xã hội còn được hiểu là thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra
cho nông hộ, sự tiếp cận của nông hộ đối với các thị trường này.
1.1.2. Lý thuyến về thu nhập của Hộ nông dân
1.1.2.1. Khái niệm về thu nhập của Hộ nông dân
Khi nghiên cứu về hộ nông dân, nhiều nhà khoa học và nghiên cứu kinh
tế ở Việt Nam đã sử dụng chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp để đánh giá thu nhập của
nông hộ. Thu nhập hỗn hợp của nông hộ là phần thu được sau khi lấy tổng thu
(tức là toàn bộ giá trị sản phẩm từ các hoạt động sản xuất trong nông hộ) trừ
đi chi phí vật chất, trừ đi tiền công thuê ngoài và trừ chi phí khác (bao gồm
thuế, khấu hao tài sản cố định,...) (Khôi, 2007). Như vậy, trong phần thu nhập
của hộ sẽ bao hàm tiền công lao động của chủ hộ và các thành viên cùng với
tiền lãi.[8]
Theo Võ Thành Nhân (2011), thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số
tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một
thời gian nhất định (thường là một năm), bao gồm: (1) thu tiền công, tiền
lương; (2) thu từ sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ đi chi phí sản
xuất và thuế sản xuất); (3) thu từ sản xuất ngành nghề phi nông lâm nghiệp,


15


thuỷ sản (đã trừ đi chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) thu khác được tính
vào thu nhập.[10]
Theo khái niệm về điều tra mức sống hộ (TCTK): Thu nhập của hộ là
toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các
thành viên của hộ nhận được trong 12 tháng qua.[15]
Thu nhập của hộ bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương;
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản
xuất và thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã
trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập như thu từ cho, biếu, mừng, lãi tiết
kiệm …
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ,
bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do
liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh …
Thu nhập:
Dựa trên các khái niệm trên, thu nhập của nông hộ được hiểu là toàn bộ
số tiền và giá trị hiện vật mà nông hộ nhận được trong thời gian một năm. Nó
là phần thu còn lại của tổng thu sau khi trừ đi chi phí sản xuất kinh doanh để
có được khoản thu đó. Thu nhập của nông hộ sẽ phụ thuộc vào kết quả sản
xuất kinh doanh mà hộ thực hiện, có thể bao gồm 3 loại: Thu nhập từ nông
nghiệp, thu nhập từ phi nông nghiệp và thu nhập khác.
- Thu nhập từ tiền công, tiền lươnglà từ tiền công, tiền lương và các
khoản khác mang tính chất như tiền công, tiền lương trong 12 tháng qua của
thành viên hộ.


16


- Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt
động sản xuất trong nông nghiệp (gồm cả nghề rừng và nghề cá theo nghĩa
rộng) như: trồng trọt (lúa, màu, rau, quả, v.v...); chăn nuôi (gia cầm, gia súc),
nuôi trồng thủy sản (tôm, cua, cá, v.v...).
- Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ
các hoạt động ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các
ngành nghề chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí,... Ngoài ra,
thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp còn được tạo ra từ các hoạt động
thương mại, dịch vụ như buôn bán, thu gom,...
- Thu nhập khác: Đó là nguồn thu từ người ngoài cho biếu mừng giúp,
học bổng, thưởng trong giáo dục, thu y tế và các khoản thu khác...
1.1.2.2. Đặc điểm thu nhập của nông hộ
Thu nhập của nông hộ có những đặc điểm sau:
- Thu nhập của hộ nông dân thấp và tăng chậm so với thu nhập của dân
cư thành thị. Hộ nông dân chủ yếu sống ở nông thôn nơi có điều kiện khó
khăn về cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí thấp, dân số tăng nhanh và thiếu việc
làm,... Ngành sản xuất chính của hộ nông dân là trồng trọt và chăn nuôi,
những ngành này thường gặp nhiều rủi ro, việc đầu tư của hộ bị hạn chế nên
thu nhập của hộ nông dân thấp.
- Nguồn thu nhập của hộ nông dân phong phú và đa dạng. Hoạt động
sản xuất kinh doanh của hộ nông dân bao gồm các hoạt động sản xuất nông
nghiệp và sản xuất phi nông nghiệp. Trong đó, sản xuất nông nghiệp lại bao
gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, dịch vụ nông nghiệp. Hoạt động phi nông nghiệp bao gồm các
ngành nghề như tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, kinh doanh thương mại và
dịch vụ. Ngoài ra, hộ nông dân còn tham gia vào nhiều hoạt động khác để
tăng thu nhập như: làm thuê, xuất khẩu lao động, một số hộ còn được hưởng


17


lương hưu, trợ cấp, phụ cấp của Nhà nước. Toàn bộ các nguồn thu trên đều
được tính vào thu nhập của hộ nông dân.
- Nguồn thu nhập của hộ nông dân chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho người
dân nông thôn và thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu thu nhập của hầu hết các hộ. Thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp trong thời gian qua có mức tăng trưởng nhanh hơn các nguồn thu nhập
khác trong nông thôn và thực sự đóng góp vào việc nâng cao thu nhập cho
người dân.
- Thu nhập của hộ nông dân không đồng đều. Đó là chênh lệch về thu
nhập giữa các hộ nông dân với nhau. Do nông thôn là vùng rộng lớn, điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế rất đa dạng và có sự khác biệt nhau. Sự khác
biệt về trình độ dân trí, trình độ nhận thức, phong tục tập quán và các yếu tố
kinh tế - xã hội khác nhau, làm cho kết quả của sự khai thác các nguồn lực
khác nhau, dẫn ðến thu nhập của các hộ nông dân cũng có sự khác nhau giữa
các vùng, miền và giữa các hộ với nhau.
- Thu nhập của hộ nông dân không ổn ðịnh. Nguồn thu nhập chủ yếu
của các hộ nông dân là kết quả của hoạt ðộng sản xuất nông nghiệp, nhýng
sản xuất nông nghiệp phụ thuộc khá lớn vào ðiều kiện tự nhiên, mà ðiều kiện
tự nhiên thì thường xuyên thay đổi khó có thể kiểm soát được. Sản xuất nông
nghiệp nếu gặp thời tiết thuận lợi sẽ cho năng suất cao và ngược lại. Hơn nữa,
sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ gây nên sự mất ổn định về giá cả của
sản phẩm, hàng hóa dẫn đến thu nhập của hộ cũng thay đổi.
- Thu nhập của hộ nông dân chưa loại trừ hết chi phí. Với các hình thức
doanh nghiệp khác, thu nhập là khoản thu sau khi đã trừ hết tất cả những chi
phí (gọi là lợi nhuận). Đối với hộ nông dân, thu nhập không chỉ là lợi nhuận
kinh doanh mà còn bao gồm cả chi phí lao động gia đình, bởi hộ nông dân



18

chủ yếu là sử dụng lao động gia đình nên việc sử dụng lao động của hộ hết
sức linh hoạt. Trong cùng một thời gian, một người có thể làm nhiều việc
khác nhau, tạo ra các khoản thu nhập khác nhau nên khó có thể hạch toán
được chi phí lao động vào tổng chi phí. Chính vì vậy, thu nhập của hộ được
tính bao gồm cả chi phí lao động gia đình.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đếnthu nhập của hộ
Như đã phân tích ở trên, hộ nông dân vừa là một đơn vị kinh tế cơ sở,
vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu
dùng và sản xuất thể hiện ở trình độ phát triển của hộ từ hoàn toàn tự cấp đến
sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông
dân và thị trường. Chính vì vậy khi xem xét đến vấn đề thu nhập cần phải
xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng khác nhau cũng như những ứng xử của hộ
nông dân trong việc lựa chọn các quyết định nhằm cải thiện mức thu nhập của
mình.
Trong sản xuất, do sự hạn chế về đất đai là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng
trực tiếp đến thu nhập của hộ nông dân. Trong điều kiện đất canh tác gia đình
quá nhỏ hẹp như hiện nay làm cho kinh tế hộ gia đình chỉ thích ứng với các
kiểu tổ chức lao động gia đình và với các điều kiện sản xuất thủ công. Chính
điều này đã làm cản trở rất nhiều trong việc cải thiện thu nhập của hộ nông dân.
Trong tiêu dùng, đặc trưng phổ biến nhất của người nông dân đã được
các nhà kinh tế xác định là cuộc sống của họ cơ bản do tự cung tự cấp. Điều
này có nghĩa là sản phẩm nông nghiệp mà họ sản xduất ra được trực tiếp tiêu
dùng cho gia đình chứ không phải để đem bán trên thị trường, và người nông
dân thường được gọi là người nông dân tự cung tự cấp. Chính sự tự cung tự
cấp này là một nguyên nhân làm cho người nông dân ít gắn bó với thị trường.
Do vậy, khi phân tích thu nhập của hộ nông dân cũng cần phải đề cập đến các
khoản tiêu dùng của họ. Ngoài ra, các khoản thuế và các đóng góp xã hội



19

khác cũng cần phải xem xét kỹ lưỡng khi đề cập đến kinh tế hộ nông dân.
1.1.3.1. Các yếu tố nội lực ảnh hưởng đến thu nhập
Giả định các yếu tố nội lực có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ bao
gồm: tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ, diện
tích sản xuất của hộ (diện tích đất ruộng của hộ, quy mô đàn vật nuôi, diện
tích nuôi trồng thủy sản), số nguồn thu nhập (số nguồn thu nhập từ nông
nghiệp, số nguồn thu nhập từ phi nông nghiệp, số nguồn thu nhập khác), vốn
(vốn của chủ hộ, vốn vay)... Các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng tới thu nhập của
nông hộ như sau:
- Ảnh hưởng của lao động và nhân khẩu đến thu nhập
Quy mô lao động thể hiện ở số lượng lao động vào một công việc cụ
thể. Nếu đầu tư vào sức lao động cao hơn sẽ cho sản lượng cao hơn và thu
nhập cao hơn và ngược lại. Khi đánh giá vấn đề nhân khẩu, chúng ta phải
đánh giá tỷ số số lượng lao động và số lượng nhân khẩu. Khi tỷ số giữa lao
động trên nhân khẩu thấp nghĩa là tỷ lệ phụ thuộc cao, điều này gây bất lợi
cho hộ, nó làm cho những hộ nghèo sẽ nghèo thêm.
Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ học vấn, kỹ năng lao động, khả
năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất. Trong đó,
kiến thức chuyên môn có được thông qua quá trình đào tạo ở trường, ở các
lớp tập huấn ngắn hạn và dài hạn. Thông qua đó, người lao động hiểu biết
được đặc điểm quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi từ
đó lựa chọn phương án sản xuất tối ưu, đồng thời tiếp thu nhanh tiến bộ kỹ
thuật, hiểu biết thị trường, nắm được các chính sách kinh tế của Nhà nước.
Như vậy, để tiếp thu và đưa kỹ thuật hiện đại vào sản xuất thì kiến thức
chuyên môn cho người lao động là rất cần thiết. Đặc biệt, đối với chủ hộ vì họ
là người cuối cùng đưa ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất, những
quyết định của chủ hộ ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của hộ

trong sản xuất kinh doanh.
Kinh nghiệm sản xuất là những gì mà người lao động tích lũy được


×