Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện mỏ cày bắc, tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN QUỐC DŨNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ - CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN
MỎ CÀY BẮC, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Đồng Nai, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN QUỐC DŨNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ - CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN
MỎ CÀY BẮC, TỈNH BẾN TRE

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN PHÚC THỌ

Đồng Nai, 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một đề tài nghiên cứu
nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Đồng Nai, ngày 4 tháng 5 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Quốc Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, khoa Sau Đại
học trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Nguyễn Phúc Thọ đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn phòng Nội vụ huyện Mỏ Cày Bắc, Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Mỏ Cày Bắc, UBND xã Phước Mỹ Trung, UBND xã
Thành An, chi Cục Thống kê Huyện Mỏ Cày Bắc, phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Mỏ Cày Bắc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài
liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn lãnh đạo các cấp trên địa bàn Huyện Mỏ Cày Bắc
cũng như các cán bộ lãnh đạo trong hệ thống Công đoàn đã cho tôi có được
những bài học kinh nghiệm thực tế quý giá trong công tác cán bộ .
Xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đã
quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, dù có nhiều cố gắng nỗ lực, song luận văn không tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế .Vì vậy,Tôi kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các
thầy cô giáo và sự chia sẻ của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, Ngày 4 Tháng 5 Năm 2014
Tác Giả

Nguyễn Quốc Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................vi

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ....................... 6
HUYỆN MỎ CÀY BẮC ......................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm về quan điểm cơ bản về cán bộ và công tác cán bộ .. 6
1.1.2 Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ................. 8
1.1.3 Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã .................................................................................................... 10
1.1.4. Vai trò đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, phường. ...................................... 17
1.1.5. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, phường ............................ 19
1.1.6. Vai trò của việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở ................................. 20
1.1.7. Một số hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở ....................... 22
1.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở .... 23
1.1.9. Nội dung đánh giá, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ........................................ 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................25
1.2.1. Kinh nghiệm bồi dưỡng nguồn nhân lực và cán bộ cơ sở ở một số nước
trên thế giới ..................................................................................................... 25


iv
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã ở
một số địa phương trong nước ........................................................................ 29
1.2.3. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực và cán bộ cơ sở ở Việt Nam ........ 37
Chương 2 : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..................................................................... 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 42

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ......................................................................... 43
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu .............................................................. 43
2.3. Phương pháp xử lý thông tin...................................................................... 44
2.3.1. Phương pháp xử lý thông tin định lượng .............................................. 44
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin định tính: ............................................... 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................46
3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ cơ sở (cấp xã) của huyện Mỏ Cày Bắc ......46
3.1.1. Cơ cấu giới tính và độ tuổi .................................................................. 46
3.1.2. Thời gian công tác và thời gian giữ chức vụ hiện tại ............................ 47
3.1.3. Theo trình độ ........................................................................................ 48
3.1.4 Ý kiến đánh giá của người dân................................................................. 52
3.1.5. Nhận xét, đánh giá của cán bộ lãnh đạo cấp huyện về cán bộ công chức
cấp xã............................................................................................................... 65
3.1.6. Đánh giá của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. ................................................ 67
3.1.7. Ý kiến của cán bộ cơ sở ........................................................................ 71
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở cấp xã
tại huyện Mỏ Cày Bắc ...........................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................93
1. Kết luận ...............................................................................................................93
2. Kiến nghị .............................................................................................................95
PHỤ LỤC ..............................................................................................................102


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung từ thể hiện


BCH TW

Ban chấp hành trung ương

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ công chức

CCB

Cựu chiến binh

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CBCX

Cán bộ cấp xã

HĐND


Hội đồng nhân dân

HTCT

Hệ thống chính trị

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

PTNT

Phát triển nông thôn

TNCS HCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân


XD

Xây dựng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi

DANH MỤC BẢNG
Tên

Trang

Bảng 3.1: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ công chức cơ sở
huyện Mỏ Cày Bắc giai đoạn 2011-2012....................................................................47
Bảng 3.2: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cơ sở
huyện Mỏ Cày Bắc năm 2011 và 2012 .......................................................................48
Bảng 3.3: Đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ cấp xã .....................................58
Bảng 3.3: Tóm tắt mô hình (Model Summaryb ..........................................................61
Bảng 3.4: Kiểm định phương sai phần dư không đổi (Spearman) ..............................62
Bảng 3.5: Vị trí quan trọng của các yếu tố..................................................................63
Bảng 3.6: Tình hình các lớp bồi dưỡng tại trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện Mỏ Cày Bắc năm 2010 – 2012 ........................................67
Bảng 3.7: Thời điểm, địa điểm, thời gian của các lớp bồi dưỡng ...............................70
Bảng 3.8: Đánh giá về nội dung và phương pháp giảng dạy ......................................72
Bảng 3.9: Đánh giá của học viên về chế độ đãi ngộ và ý thức học viên.....................74



vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên

Trang

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu cán bộ công chức cơ sở theo độ tuổi .......................................... 44
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu cán bộ công chức cơ sở của huyện Mỏ Cày Bắc
theo thâm niên công tác...............................................................................................45


viii
DANH MỤC HÌNH HỘP
Tên

Trang

Hình 1: Hệ số hồi quy .................................................................................................61
Hộp 3.1 Ý kiến của học viên tham gia lớp học ...........................................................71
Hộp 3.2 Chế độ đối với học viên ................................................................................74
Hộp 3.3 Ý thức học viên .............................................................................................75
Hộp 3.3 Tác dụng của các lớp đào tạo, bồi dưỡng......................................................75


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá,

hiện đại hoá theo định hướng XHCN trong bối cảnh quốc tế và trong nước rất
phức tạp, có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, có cả thời cơ và
nguy cơ, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức trên mọi lĩnh vực công tác "Phải
vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ,
kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân (Văn kiện Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng)[...]
Mặt khác, để thực hiện thắng lợi Cương lĩnh, chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 mà Đại hội VII, VIII, IX … đã đề ra, công tác cán bộ, đặc
biệt là cán bộ chủ chốt càng cần thiết và cấp bách, kinh nghiệm thực tiễn ở đất
nước ta đã chỉ ra rằng độ chính xác của đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước đều tuỳ thuộc cuối cùng ở công tác cán bộ. Trong bất cứ giai đoạn nào,
thời kỳ nào cũng như trong bất cứ cơ quan nào công tác cán bộ cũng là vấn đề
hàng đầu và giữ một vai trò trọng yếu, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại
trong đường lối phát triển và tổ chức thực hiện đường lối chính sách của Đảng.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thể hiện trực tiếp
và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy,
việc chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ ở xã, phường, thị trấn, nhất là đội ngũ cán
bộ chủ chốt có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết
sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng. Nâng cao chất lượng cán bộ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn cho
đội ngũ cán bộ cơ sở là một trong những chính sách có ý nghĩa vô cùng quan
trọng của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả
của việc phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiều địa
phương trong cả nước đã và đang thực hiện các chương trình quy hoạch đào tạo


2
nâng cao kiến thức cho cán bộ cơ sở. Việc làm đó đã trực tiếp góp phần nâng
cao kiến thức toàn diện cho cán bộ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới (Nghị quyết VII - BCH TW khoá X).

Trong thực tế, hàng năm các địa phương vẫn thường xuyên tổ chức các
lớp bồi dưỡng kiến thức, đào tạo cán bộ phục vụ cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn, phổ cập kiến thức cần thiết về phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Để nhận xét đánh giá về chất lượng cán bộ hiện tại được đánh giá trên cơ
sở của nội dung, tiêu chí, chỉ tiêu khác nhau, như: Về học vấn; thâm niên và thời
gian công tác; Về quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với
nhiệm vụ cụ thể của chính quyền cấp cơ sở; Về chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức cơ sở; Về chất lượng tuyển dụng ban đầu, chất lượng quy hoạch
cán bộ; Về đào tạo cán bộ cơ bản và có hệ thống… Một trong những nội dung
quan trọng để đánh giá đúng, đầy đủ chất lượng cán bộ cơ sở đó là đào tạo. Đối
với cấp cơ sở việc đào tạo hiện nay chủ yếu các học viên được đào tạo qua các
lớp bồi dưỡng phần lớn thu nhận được nhiều kiến thức phục vụ cho công việc
của mình. Tuy nhiên việc đào tạo cán bộ cơ sở vẫn còn nhiều vấn đề bất cập
như: Đào tạo còn mang tính hình thức, phong trào, việc đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng cán bộ còn chắp vá, chỉ hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu số lượng còn mặt
chất lượng bồi dưỡng chưa chú trọng, chưa được quan tâm đúng mức; phương
thức bồi dưỡng chưa được đổi mới nhiều, đặc biệt với cách tiếp cận mới.
Phương pháp truyền đạt còn nặng về độc thoại; cập nhật kiến thức không thường
xuyên; Cơ sở vật chất, phương tiện, tài liệu học tập ở nhiều địa phương còn
thiếu thốn và chuẩn bị chưa được chu đáo, chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và
học…
Chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới - Đẩy mạnh CNH - HĐH
đất nước phấn đấu năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp: Để thực hiện nhiệm vụ đó Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X đã ra
Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Để thực hiện thắng lợi nghị


3
quyết này, yêu cầu đặt ra là xây dựng và phát triển một đội ngũ cán bộ, công
chức có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức. Đồng thời để triển khai Nghị định số

92/2009/NĐ – CP, vấn đề đánh giá thực trạng, chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã, cơ cấu và tình hình sử dụng là rất cấp thiết. Việc đánh giá này sẽ
làm cơ sở cho các cấp lãnh đạo đưa ra định hướng và giải pháp cụ thể nhằm bố
trí, sử dụng hợp lý, có giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Xuất phát từ một nền nông nghiệp truyền thống lâu đời, huyện Mỏ Cày
Bắc tỉnh Bến Tre không ngừng phát triển, góp phần chung cùng các huyện,
thành phố trong tỉnh đã và đang tạo ra bước ngoặt mới, tạo nền tảng vững chắc
để tỉnh Bến Tre phát triển. Trong giai đoạn đẩy nhanh, đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nước hiện nay, vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân còn bộc lộ
nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến những bất cập đó là
năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của hệ thống chính trị còn chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển. Khả năng tham mưu, đề xuất, cụ thể hoá chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh ở một số cơ sở còn yếu;
nhận thức của các cấp, các ngành đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân
còn hạn chế, bệnh quan liêu, xa dân có biểu hiện tăng. Một số cơ chế, chính sách
thực hiện thiếu nhất quán, thiếu đồng bộ. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở còn
thiếu năng lực cũng như chuyên môn về nông nghiệp, nông thôn.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ - công chức cấp xã tại
huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre” mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tại huyện Mỏ Cày Bắc nói riêng cũng như đội
ngũ cán bộ cấp xã trên toàn tỉnh Bến Tre nói chung.


4
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã trên địa bàn huyện Mỏ Cày
Bắc của tỉnh Bến Tre, trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng cán bộ cấp xã

những ưu điểm, hạn chế…Trên cơ sở phân tích đề xuất định hướng và giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính
trị xã hội của địa phương.
* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về cán bộ cơ sở, chất lượng cán
bộ và nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở cấp xã.
- Đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng, quy hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ cơ sở cấp xã huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ
sở cấp xã huyện Mỏ Cày Bắc nhằm triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị xã hội của địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ - công chức cấp xã.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nội dung
Những nội dung nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ
cơ sở cấp xã, những mặt ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân. Trên cơ sở đánh giá,
phân tích đề xuất định hướng và những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng
cán bộ cơ sở nông thôn huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng CBCC cấp xã; đánh
giá chất lượng cán bộ công chức cấp xã


5
- Đánh giá cán bộ cơ sở cấp xã theo chức danh thực thi nhiệm vụ, trình độ
chuyên môn, thâm niên công tác...
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên các mặt trình độ
văn hóa, chuyên môn được đào tạo, kỹ năng và năng lực giải quyết công việc:
+ Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã (cán bộ chủ chốt): Đánh giá năng

lực lãnh đạo, tổ chức và điều hành hoạt động trong phạm vi quyền hạn; thái độ
và tinh thần trách nhiệm;
+ Đối với đội ngũ công chức thực thi nghiệp vụ: xem xét khả năng và kỹ
năng thực hiện; thái độ và tinh thần trách nhiệm với công việc.
- Phân tích và đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng cán bộ công chức cấp
xã. Xác định những năng lực, kỹ năng còn yếu và thiếu; chỉ ra những tồn tại hạn
chế trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu chọn huyện Mỏ Cày Bắc địa bàn khảo sát, trong huyện
có 13 xã có những đặc điểm tương tự nhau về hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở
nên tôi chọn điểm 1 xã Phước Mỹ Trung - xã Phước Mỹ Trung (đô thị loại 5) là
trung tâm phát triển kinh tế - xã hội của huyện đồng thời cũng là nơi có điều
kiện kinh tế - xã hội phát triển nhất huyện; là khu vực có giao thông đi lại thuận
tiện, có điều kiện cho giao lưu buôn bán và phát triển ngành dịch vụ và 1 xã – xã
Thành An - là khu vực thuần nông, điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó
khăn.
Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu: Tài liệu được thu thập từ năm 2010 - 2012
- Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu , báo cáo từ năm 2010 - 2012
- Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp, phân tích nắm bắt tình hình
liên quan đến chất lượng cán bộ cơ sở trên địa bàn huyện đến năm 2012.


6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN MỎ CÀY BẮC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm về quan điểm cơ bản về cán bộ và công tác cán bộ
+ Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về cán bộ và công tác cán bộ

Lý luận cũng như thực tiễn đã chứng minh trong sự nghiệp cách mạng cũng
như trong xây dựng Đảng vấn đề cán bộ bao giờ cũng giữ vị trí đặc biệt quan
trọng. Mác - Ăng ghen và Lê Nin đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của
cán bộ đối với việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng và
với thành công của sự nghiệp cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng. Các Mác
cho rằng: “Muốn thực hiện tư tưởng thì phải có những con người sử dụng lực
lượng thực tiễn”.
Bất kỳ một giai cấp nào trong lịch sử, muốn trở thành giai cấp lãnh đạo xã
hội cũng phải đào tạo đội ngũ cán bộ tiêu biểu cho giai cấp của mình. Lê Nin chỉ
rõ “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu
nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị,
những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức lãnh đạo phong trào”. Sau này
khi đã giành được chính quyền lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ tổ quốc, đội ngũ cán bộ lại càng có vị trí quan trọng. Lê Nin nhấn
mạnh, nếu không có đội ngũ cán bộ tốt “thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định
sẽ chỉ là mớ giấy lộn”.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ
Hồ Chí Minh trong suốt quá trình hoạt động cách mạng đã giành rất nhiều
thời gian, tâm trí quan tâm đến công tác cán bộ, quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, Người dạy rằng: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”,
“công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” Quan điểm cách


7
mạng và khoa học của Bác Hồ về cán bộ và công tác cán bộ là những vấn đề có
tính lý luận, đúc kết qua thực tiễn vừa thể hiện những nguyên tắc cơ bản của
Đảng, chứa đựng truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Bác Hồ ví cán bộ
như một mắt xích, một bộ phận của cỗ máy, nếu mắt xích hoặc bộ phận nào của
cỗ máy mà không tốt thì bộ máy đó ọc ạch hoạt động kém hiệu quả. Cán bộ là tế
bào, là hạt nhân cách mạng của Đảng, là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, “Cán

bộ là những người đem chính sách của Đảng và Nhà nước giải thích cho dân
hiểu và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo với Đảng và
Nhà nước hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”
Bác Hồ rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng sử dụng và đề bạt cán
bộ. Công tác cán bộ có vai trò rất quan trọng, nó tạo nên đội ngũ cán bộ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng. Công tác cán bộ của Đảng gồm
nhiều công việc, có thể gọi mỗi công việc là một phần của công tác cán bộ.
Trong tác phẩm “sửa đổi lối làm việc” Bác chỉ ra rằng công tác cán bộ gồm
những công việc chủ yếu như: Huấn luyện cán bộ; dạy cán bộ và dùng cán bộ;
lựa chọn cán bộ, cách đối với cán bộ; chính sách cán bộ... Theo Bác Hồ, công
tác “Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” và Bác rất quan tâm đến
tiêu chuẩn cán bộ, theo Bác người cán bộ phải có đức, có tài, “có đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là người vô dụng”, phẩm
chất đạo đức và năng lực công tác không thể thiếu mặt nào. Đảng ta muốn có
đội ngũ cán bộ tốt phải đào tạo, huấn luyện để cán bộ có lòng trung thành với sự
nghiệp cách mạng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có mối quan hệ chặt chẽ
với quần chúng nhân dân, có tinh thần tập thể, có ý thức kỷ luật và phải thể hiện
ở các mặt cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. Bác Hồ chỉ ra rằng công tác đào
tạo cán bộ phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài, không phải chỉ làm vài ba
tháng hoặc vài ba năm.
+ Quan điểm của Đảng ta về cán bộ và công tác cán bộ.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và lần thứ X đã chỉ rõ: Mục tiêu của công


8
tác cán bộ là xây dựng được đội ngũ cán bộ đồng bộ và có chất lượng mà nòng
cốt là đội ngũ cán bộ chủ chốt của các ngành, các cấp ở cơ sở. Một trong những
tiêu chuẩn của đội ngũ cán bộ hiện nay là phải có kiến thức, có phẩm chất đạo
đức tốt, có năng lực tổ chức tốt các khâu công việc trong công cuộc đổi mới, có
tinh thần học tập để không ngừng nâng cao trình độ lý luận, trình độ chuyên

môn, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở ở chi bộ Đảng.
Nghị quyết hội nghị lần thứ V ban chấp hành Trung ương khoá IX về đổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn đã chỉ rõ mục
tiêu công tác cán bộ là “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham
nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng,
giải quyết hợp lý đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”
Cán bộ trong giai đoạn cách mạng mới phải là người có phẩm chất chính trị
tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của
nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng không dao động trước
những khó khăn, thử thách; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao; có
nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn
trọng tập thể, gắn bó với nhân dân.
1.1.2 Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Theo từ điển tiếng Việt thì chất lượng hiểu ở nghĩa chung nhất là "cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc".
Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, một
vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được xem xét dưới nhiều góc độ khác
nhau:


9
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được thể hiện thông qua hoạt
động của bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của chính quyền cấp xã.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được đánh giá dưới góc độ
phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được
giao cũng như hiệu quả công tác của họ.

Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng
của từng cán bộ, công chức cấp xã. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã, muốn xác định chất lượng cao hay thấp ngoài việc đánh giá phẩm
chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ năng lực và sự tín
nhiệm của nhân dân địa phương. Chẳng hạn, các lớp đào tạo huấn luyện đã qua;
bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học) về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý nhà nước,
pháp luật,…; độ tuổi; thâm niên công tác,… Chất lượng của đội ngũ cán bộ,
công chức còn được đánh giá dưới góc độ khả năng thích ứng, xử lý các tình
huống phát sinh của người cán bộ, công chức đối với công vụ được giao. Công
vụ là một hoạt động gắn liền với công chức, là một loại lao động đặc thù để thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; thi hành pháp luật - đưa pháp luật vào đời
sống; quản lý và sử dụng có hiệu quả công sản và ngân sách Nhà nước phục vụ
nhiệm vụ chính trị.
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chất lượng đội
ngũ cán bộ chính quyền cấp xã nhý sau: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xă là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ,
năng lực và khả năng thích ứng, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao của họ.
Để đánh giá đúng thực trạng và xác định các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã cần phải xác định rõ những


10
tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, cũng như hiểu rõ những yếu tố tác
động đến chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
1.1.3 Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã
+ Về phẩm chất đạo đức
Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã, nó là cái "gốc" của người cán bộ. Người cán bộ phải có đầy đủ
đạo đức cách mạng thì mới có đủ điều kiện để phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ

quốc, phục vụ Đảng. Nếu thiếu hoặc yếu kém đạo đức cách mạng sẽ không thể
làm tốt công việc được giao và nó là nguyên nhân của tệ quan liêu, tham nhũng
tạo nên nguy cơ đe dọa đến sự tồn vong của Đảng, sự sống còn của chế độ.
Chính vì vậy, Hồ Chí Minh rất coi trọng đạo đức cách mạng. Người viết: "Cũng
như sông thì có nguồn, mới có nước, không có nguồn thì cạn, cây phải có gốc,
không có gốc thì cây héo; người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức
thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân".
Trong điều kiện xây dựng nền kinh thế thị trường định hướng XHCN; với
nhiều biểu hiện tiêu cực nảy sinh như tham nhũng, lãng phí, quan liêu, cửa
quyền, bè phái....trong các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Bên cạnh đó các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp, văn hóa nước ngoài có hiện
tượng xâm nhập ồ ạt, ảnh hưởng đến bản sắc văn hóa dân tộc thì cần thiết phải
xây dựng tiêu chuẩn đạo đức, lối sống của người cán bộ, công chức để đáp ứng
yêu cầu trong giai đoạn mới.
+ Về trình độ đào tạo
Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là mức độ đạt
được về bằng cấp và mức thành thạo ở lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương


11
cấp cơ sở. Căn cứ vào đặc thù hoạt động và phạm vi lĩnh vực công tác, cán bộ,
công chức cấp chính quyền cấp xã cần có các loại trình độ sau:
+ Trình độ học vấn;
+ Trình độ chuyên môn;
+ Trình độ lý luận chính trị;
+ Trình độ quản lý nhà nước;
- Trình độ học vấn của cán bộ, công chức là sự hiểu biết của cán bộ, công
chức đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ học vấn
được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu: số người có trình độ tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông.

- Trình độ học vấn là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng
của cán bộ, công chức và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã
hội. Trình độ học vấn cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh
chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn
- Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn
nào đó, nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý một công
việc thuộc một chuyên môn nhất định. Do đó trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ, công chức được đo bằng: Tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ sơ cấp,
trung cấp, cao đẳng, đại học.
- Trình độ lý luận chính trị là mức độ đạt được trong hệ thống những kiến
thức lý luận về lĩnh vực chính trị, lĩnh vực giành và giữ chính quyền, bao gồm
các kiến thức về quyền lực chính trị, đảng phái chính trị, đấu tranh chính trị,…
Hệ thống kiến thức này trang bị và củng cố lập trường giai cấp, lập trường quan


12
điểm của Đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó giúp cho mỗi cán bộ,
công chức cấp cơ sở có quan điểm và lập trường đúng đắn trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của mình. Trình độ lý luận chính trị được biểu hiện thông qua các
chỉ tiêu: Tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ lý luận chính trị sơ cấp, trung cấp,
cao cấp.
- Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đóng
vai trò quan trọng trong công tác tổ chức hoạt động của chính quyền cấp xã, bao
gồm các chỉ tiêu:
+ Số lượng cán bộ, công chức chưa qua bồi dưỡng về quản lý nhà nước
+ Số lượng cán bộ, công chức đã qua bồi dưỡng về quản lý nhà nước
Tóm lại, đây là những kiến thức cơ bản mà một người cán bộ, công chức nói
chung hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước trong hệ thống cơ quan nhà nước
cần phải có để có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình theo yêu cầu của

vị trí công tác.
+ Kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng nghề nghiệp là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức, cách
làm việc để thực hiện những nhiệm vụ được giao. Nó phản ánh mức độ chuyên
nghiệp hóa của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở trong thực thi công vụ. Kỹ
năng nghề nghiệp có thể chia thành kỹ năng chung, kỹ năng về nghiệp vụ chuyên
môn và kỹ năng quản lý.
- Kỹ năng chung: Là khả năng vận dụng các tri thức để có phương pháp
làm việc khoa học, hiệu quả; sử dụng các phương tiện phục vụ cho các hoạt
động tác nghiệp hàng ngày của cán bộ, công chức. Chẳng hạn như kỹ năng soạn
thảo văn bản, kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng quan hệ, giao tiếp,...Đây là các
kỹ năng cần thiết cho mọi cán bộ, công chức cấp cơ sở.


13
- Kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn: đây là khả năng vận dụng những kiến
thức về Nhà nước, Pháp luật, những quy định cụ thể về các lĩnh vực chuyên môn
trong quá trình thực hiện cộng vụ của cán bộ, công chức cấp cơ sở. Đối với 7
chức danh công chức cấp xã thì các kỹ năng này là đặc biệt quan trọng.
- Kỹ năng lãnh đạo quản lý: là năng lực vận dụng những kiến thức về
quản lý, điều hành của cán bộ, công chức trong công tác. Thể hiện ở hiệu quả,
phạm vi tác động của công tác lãnh đạo, quản lý trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh ở xã, thị trấn. Đây là kỹ năng đặc
biệt quan trọng đối với đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã.
+ Cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Khi đánh giá chất lượng về nguồn nhân lực của một tổ chức thì không thể
thiếu chỉ tiêu phản ánh về cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Có
nhiều cách phân chia cơ cấu khác nhau, riêng đối với đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã thường đánh giá cơ cấu theo các chỉ tiêu sau: Cơ cấu đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã theo độ tuổi, theo giới tính.

Tóm lại: Một đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã có chất lượng
là đội ngũ có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có trình độ năng lực và có
khả năng vận dụng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của
nhân dân tại địa phương góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
* Cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức: Theo Điều 4 Luật số: 22/2008/QH12 Luật cán bộ công
chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 quy định:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức


14
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
* Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã
Theo điều 6 chương 2 Nghị định Số : 114 /2003/NĐ-CP của Chính Phủ
ngày 10 tháng 10 năm 2003 quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16
tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định:
- Tiêu chuẩn chung


15
Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
của xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức
kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân,
được nhân dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn,
đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ
được giao.
- Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp xã là căn cứ để các địa
phương thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch: bầu cử, tuyển dụng, sử dụng đào
tạo, bồi dưỡng, xếp lương, nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác.

Các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng cán bộ chuyên trách và cán bộ công
chức cấp xã đã được quy định tiêu chuẩn cụ thể tại quy định này.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ cơ sở trong đó có những yếu
tố chính là:
Thứ nhất: Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng
+ Dân số: Dân số của mỗi địa phương liên quan đến nhiều mặt của hoạt
động kinh tế - xã hội của địa phương đó như vậy cũng ảnh hưởng tới công tác
quản lý của cán bộ cơ sở.
+ Đặc điểm của địa phương: Nếu địa phương là xã, phường, thị trấn ở
vùng đồng bằng, miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo cũng được quy
định số lượng cán bộ cơ sở là khác nhau.
Theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP quy định số lượng cán bộ chuyên trách,


×