BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ HỒNG MÔNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP CÁC HỘ NGHÈO
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC
TRĂNG GIẢM NGHÈO
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Đồng Nai, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ HỒNG MÔNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP CÁC HỘ NGHÈO
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC
TRĂNG GIẢM NGHÈO
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC
Đồng Nai, 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 06 tháng 06 năm 2014
Học viên thực hiện
Lê Hồng Mông
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian hai năm học ở Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam,
em đã được Quý Thầy, Cô giáo truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức
chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức hữu ích
đó sẽ là hành trang giúp em trưởng thành và tự tin bước vào cuộc sống.
Với tất cả lòng kính trọng, em xin gửi đến Quý Thầy, Cô giáo lòng biết ơn
sâu sắc. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trương Đông Lộc đã tạo
điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên
cứu để em có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các Anh, Chị đang công tác
tại phòng LĐ-TBXH huyện Kế Sách, các anh, chị là cán bộ giảm nghèo tại TT.Kế
Sách và các xã Kế Thành, Kế An, Đại Hải, Ba Trinh, Trinh Phú, Xuân Hòa, An Lạc
Thôn, Phong Nẫm, An Lạc Tây, Thới An Hội, Nhơn Mỹ, An Mỹ và bà con nông
dân, bà con hộ nghèo tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Em xin
kính chúc Quý Thầy Cô, các Anh, Chị được nhiều sức khỏe và công tác tốt.
Sau cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh em,
động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện
Lê Hồng Mông
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................ 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................. 3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 3
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ GIẢM NGHÈO ................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO ......................................... 4
1.1.1. Khái niệm đói: ......................................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về xóa đói: .............................................................................................. 4
1.1.3. Khái niệm nghèo, hộ nghèo và hộ cận nghèo: .......................................................... 4
1.1.4. Khái niệm về giảm nghèo: ....................................................................................... 5
1.1.5. Phân loại nghèo: ...................................................................................................... 6
1.1.6. Các chỉ tiêu đo lường nghèo: ................................................................................... 7
1.1.6.1. Các chỉ tiêu đo lường nghèo của Ngân hàng thế giới: .......................................... 9
1.1.6.2. Chỉ tiêu đo lường nghèo của Việt Nam:................................................................. 9
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo:................................................................... 11
1.1.7.1 Tăng trưởng kinh tế phiến diện: ........................................................................... 11
1.1.7.2. Môi trường bị tàn phá:........................................................................................ 12
1.1.7.3. Sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp: ............. 13
1.1.7.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo: .................................................... 15
iv
1.1.8. Ý nghĩa của xóa đói, giảm nghèo: .......................................................................... 16
1.1.9. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về đói nghèo và chống đói nghèo:.... 17
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO . 22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở một số quốc gia trên
thế giới:........................................................................................................................... 22
1.2.1.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số quốc gia trên thế giới: ...................... 22
1.2.1.2. Một số đề tài nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo ở một số quốc gia trên thế giới: 25
1.2.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam: ............ 26
1.2.2.1. Kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo của một số tỉnh thành trong cả nước:............ 26
1.2.2.2. Các đề tài nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam:................................ 30
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................... 32
2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN KẾ SÁCH VÀ TỈNH SÓC TRĂNG ............................. 32
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Sóc Trăng:....................................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng:............................................ 33
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................. 35
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung: ............................................................................ 35
2.2.2. Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu: .................................................................. 35
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: ................................................................................ 35
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu:..................................................................................... 36
2.2.5. Mô hình kinh tế lượng sử dụng trong đề tài:........................................................... 36
2.2.5.1. Mô hình Binary logistic: ..................................................................................... 36
2.2.5.2. Độ phù hợp của mô hình:.................................................................................... 38
2.2.5.3. Kiểm định mức độ phù hợp tổng quát của mô hình: ............................................ 38
2.2.5.4. Kiểm định mức độ dự báo của mô hình: .............................................................. 39
2.2.5.5. Hàm hồi quy Binary logistic của đề tài: .............................................................. 39
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................... 43
THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC
TRĂNG .......................................................................................................................... 43
3.1. THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN KẾ SÁCH,
TỈNH SÓC TRĂNG........................................................................................................ 43
3.1.1. Tổng quan tình hình triển khai các chương trình trọng điểm quốc gia về giảm nghèo
ở tỉnh Sóc Trăng:............................................................................................................. 43
v
3.1.2. Tổng quan tình hình triển khai các chương trình trọng điểm quốc gia về giảm nghèo
ở huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng:.................................................................................... 45
3.1.3. Thực trạng nghèo và kết quả giảm nghèo ở huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng ........... 48
3.1.3.1. Kết quả rà soát hộ nghèo ở huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng (2010 – 2013):......... 48
3.1.3.2. Kết quả giảm nghèo ở huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng ( 2010 – 2013) :............... 51
3.2. NGUYÊN NHÂN NGHÈO CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC
TRĂNG .......................................................................................................................... 57
3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG NGHÈO CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ở NÔNG
THÔN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG............................................................ 59
3.3.1. Mô tả số liệu điều tra tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng: ..................................... 59
3.3.2. Thống kê số liệu điều tra tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng: ................................. 60
3.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO TẠI HUYỆN KẾ
SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG............................................................................................ 63
3.4.1. Kết quả thực hiện mô hình hồi quy Binary logistic:................................................ 63
3.4.2. Kiểm định mô hình hồi quy Binary logistic:........................................................... 64
3.4.3. Kết luận mô hình hồi quy Binary logistic của đề tài: .............................................. 65
3.4.4. Ước lượng xác suất nghèo theo tác động biên từng nhân tố:................................... 67
3.4.5. Vận dụng mô hình hồi quy Binary Logistic cho mục đích dự báo:.......................... 68
3.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP CÁC HỘ NGHÈO NÔNG THÔN HUYỆN KẾ
SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG GIẢM NGHÈO ................................................................. 71
3.5.1. Giáo dục, đào tạo và sự năng động xã hội: ............................................................. 71
3.5.2. Y tế và hạ tầng giao thông: .................................................................................... 74
3.5.3. Hỗ trợ pháp lý cho người nghèo:............................................................................ 76
3.5.4. Hỗ trợ vay vốn sinh kế cho người nghèo: ............................................................... 77
3.5.5. Đất đai và nhà ở cho người nghèo:......................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 80
1. KẾT LUẬN................................................................................................................. 80
2. KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 84
PHỤ LỤC....................................................................................................................... 86
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ESCAP
Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương
FAO
Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc
KTXH
Kinh tế xã hội
LĐ-TBXH
Lao động Thương binh và Xã hội
NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội
TT
Thị Trấn
UNDP
Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc
WB
Ngân hàng thế giới
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
~: khoảng, tương đương
%: phần trăm
/: trên
β0: hệ số tự do được tính toán bằng phần mềm SPSS
βi/βk: các hệ số được tính toán bằng phần mềm SPSS
Sig.: mức ý nghĩa
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Tên bảng
Chuẩn đói nghèo qua các giai đoạn
Các nhân tố gây ra tình trạng nghèo
Cơ cấu tổng dân số và dân số trong độ tuổi lao động phân
theo địa bàn tại huyện kế Sách, tỉnh Sóc Trăng
Định nghĩa các chỉ tiêu trong mô hình hồi quy
Số lượng hộ nghèo phân theo địa bàn
Tỷ lệ hộ nghèo phân theo địa bàn
Tỷ lệ hộ nghèo theo thành phần dân tộc ở huyện Kế Sách
Số hộ nghèo phát sinh và tỷ lệ hộ thoát nghèo các năm tại
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng
Số lượng hộ nghèo giảm ròng năm 2013 so năm 2011
theo địa bàn
Số lượng hộ tái nghèo các năm phân theo địa bàn
Số lượng hộ nghèo phân theo dân tộc
Số lượng hộ nghèo phân theo giới tính của chủ hộ
Số năm đi học của chủ hộ
Đào tạo nghề tại địa phương
Số người ăn theo của hộ
Kết quả mô hình
Mức độ dự báo của mô hình
Ước lượng xác suất nghèo theo tác động biên từng nhân
tố
Dự báo khả năng nghèo đối với các trường hợp của hộ
Trang
10
15
34
40
48
50
51
51
53
57
60
60
61
61
62
63
65
67
70
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình vẽ
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biều đồ 3.4
Tên hình vẽ
Trang
Tổng số hộ nghèo và tổng số hộ năm 2013 theo địa
49
bàn
Tỷ lệ hộ nghèo giảm ròng năm 2013 so năm 2011 theo
54
địa bàn
Tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm theo dân tộc và toàn
55
huyện
Nguyên nhân nghèo của hộ gia đình tại huyện Kế
58
Sách, tỉnh Sóc Trăng
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, xóa đói, giảm nghèo đang trở thành một vấn đề cấp bách của
nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các nước chậm và đang phát triển. Ở mỗi
quốc gia, do nhiều nguyên nhân khác nhau luôn tồn tại một bộ phận người có thu
nhập thấp, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm hạn chế tốc độ gia tăng
khoảng cách chênh lệch giàu nghèo.
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ hộ nghèo cao trên thế giới,
nhưng những năm gần đây đã có nhiều thành tựu trong xóa đói, giảm nghèo và đã
được cộng đồng quốc tế công nhận, được Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc
(FAO) trao tặng “Giải thưởng về những tiến bộ nổi bật trong cuộc chiến chống
đói nghèo và suy dinh dưỡng năm 2013”.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo của Việt Nam chưa như mong đợi, vì những
hộ thoát nghèo lại tái nghèo ngay sau đó, hoặc khi chuẩn nghèo thay đổi thì những
hộ vừa thoát nghèo lại rơi vào chuẩn nghèo mới. Đói nghèo không chỉ là vấn đề
mang tính kinh tế của địa phương mà còn để lại cho xã hội nhiều hệ lụy. Đói nghèo
tạo ra một vòng luẩn quẩn: Đói nghèo, thu nhập thấp, điều kiện sống thiếu thốn,
hạn chế tiếp cận với y tế và giáo dục kéo theo cơ hội tìm kiếm việc làm rất khó
khăn, nguy cơ dễ bị tổn thương từ đó lại gây ra đói nghèo cho thế hệ tiếp theo.
Thực tế cho thấy, hộ nghèo có xu hướng tập trung rõ rệt vào vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa có đông người dân tộc thiểu số sinh sống, tập trung vào
một số xã, huyện đặc biệt khó khăn. Trong đó, Sóc Trăng là tỉnh có đông đồng bào
dân tộc sinh sống, điều kiện KTXH còn nhiều khó khăn. Trong số 11 đơn vị hành
chánh của tỉnh thì Kế Sách là huyện thuần nông, có lịch sử lâu đời, có đông đồng
bào dân tộc Khmer sinh sống và là một trong những huyện có số hộ nghèo cao nhất
tỉnh Sóc Trăng. Công tác chống đói nghèo đã được các cấp, ban ngành của huyện
thực hiện trong thời gian qua, nhưng số hộ nghèo mới và hộ tái nghèo vẫn phát
sinh. Vậy, nguyên nhân nào dẫn đến nghèo đói và giải pháp nào sẽ giúp hộ nghèo ở
nông thôn huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng giảm nghèo ? Để trả lời câu hỏi này, tôi
2
chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm giúp các hộ nghèo nông thôn tại huyện Kế
Sách, tỉnh Sóc Trăng giảm nghèo làm đề tài viết luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của đề tài này là đánh giá thực trạng nghèo của hộ gia
đình ở nông thôn huyện Kế Sách, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm giúp
các hộ nghèo ở nông thôn huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng giảm nghèo.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng nghèo ở nông thôn và kết quả thực hiện chương trình
giảm nghèo tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
- Xác định nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ gia đình ở nông thôn
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho công tác giảm nghèo tại huyện Kế
Sách, tỉnh Sóc Trăng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế xã hội có liên quan đến công tác xóa
đói, giảm nghèo tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
+ Nghiên cứu các hộ nghèo tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế xã hội có liên
quan đến thực trạng nghèo của hộ gia đình ở nông thôn và công tác xóa đói, giảm
nghèo tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
+ Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
3
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu nghiên cứu đề tài được thu thập chủ yếu từ
năm 2010 đến 2013, trên cơ sở cập nhật thống kê hàng năm và điều tra bổ sung khi
chuẩn nghèo thay đổi do các cơ quan ban ngành địa phương cung cấp. Số liệu điều
tra xã hội học được thực hiện từ tháng 01/2014 đến 03/2014.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra xã hội học và sử dụng các công cụ phân
tích thống kê, thiết lập mô hình hồi quy nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến hiện
trạng nghèo của hộ.
Phương pháp thu thập số liệu được thực hiện tại địa bàn huyện Kế Sách, tỉnh
Sóc Trăng, theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo.
Thông qua các chỉ tiêu thống kê, phân tích tổng hợp hiện trạng nghèo của hộ
gia đình, đề tài có thể góp phần nhỏ bé vào việc phản ảnh trung thực tình trạng
nghèo của hộ gia đình ở địa phương.
Tại địa bàn huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng trước đây chưa có công trình
nghiên cứu định lượng nào về những nhân tố tác động đến nghèo của hộ gia đình, vì
vậy tác giả hy vọng đề tài này sẽ góp phần làm giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo của địa
phương.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ GIẢM NGHÈO
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
1.1.1. Khái niệm đói:
Đói là một khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ no, không
đủ năng lượng tối hiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày do đó không đủ sức
để lao động và tái sản xuất sức lao động.
1.1.2. Khái niệm về xóa đói:
Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu
nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng
cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất
để duy trì cuộc sống.
Từ năm 2001, Chính phủ Việt Nam không còn quy định chuẩn đói. Vì vậy,
từ giai đoạn 2001-2005 đến nay, khái niệm xóa đói được lồng ghép vào khái niệm
giảm nghèo và gọi chung là xóa đói giảm nghèo hay chỉ gọi là giảm nghèo.
1.1.3. Khái niệm nghèo, hộ nghèo và hộ cận nghèo:
* Khái niệm nghèo:
Theo hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Bangkok, Thái Lan tháng 09/1993 định nghĩa: “nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát
triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
* Khái niệm hộ nghèo và hộ cận nghèo:
Tại Việt Nam, khái niệm nghèo được gắn liền với hộ, được gọi là hộ nghèo.
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân/người của hộ hàng tháng hay hàng năm ở
mức từ bằng đến dưới chuẩn nghèo theo quy định của Chính phủ từng giai đoạn.
Gần đây, xuất hiện thêm khái niệm hộ cận nghèo. Tương tự như khái niệm hộ
nghèo, hộ cận nghèo là hộ có thu nhập bình quân/người của hộ hàng tháng hay hàng
5
năm ở mức giới hạn theo quy định của Chính phủ từng giai đoạn. Hiện nay, hộ
nghèo và hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân/người của hộ thuộc khung
quy định theo QĐ số: 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
30/01/2011, áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
* Theo quan điểm của ngân hàng thế giới WB (World bank):
Ngưỡng nghèo là mốc mà nếu cá nhân hay hộ gia đình có thu nhập nằm dưới
mốc này thì bị coi là nghèo. Ngưỡng nghèo là yếu tố chính yếu để quy định thành
phần nghèo của một quốc gia. Theo WB thì đói nghèo là những hộ không có khả
năng chi trả cho số hàng hoá lương thực của mình đủ cung cấp 2.100 calori mỗi
người mỗi ngày.
Tóm lại những quan niệm về đói nghèo nêu trên đều phản ánh ba khía cạnh
chủ yếu của người nghèo đó là:
+ Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
+ Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho
con người.
+ Thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
1.1.4. Khái niệm về giảm nghèo:
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước
thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng
người nghèo giảm xuống.
Tại Việt Nam, giảm nghèo có nghĩa là tỷ lệ phần trăm và số lượng hộ nghèo
giảm xuống. Vì vậy, giảm nghèo nói chung là quá trình chuyển bộ phận dân cư
nghèo (hộ nghèo) có thu nhập thấp lên mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo được
chính phủ quy định. Giảm nghèo ở nông thôn và thành thị theo chuẩn nghèo 20112015 (QĐ số: 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ) thì chỉ
khác nhau ở mức thu nhập.
6
1.1.5. Phân loại nghèo:
Tình trạng nghèo đói được đặt trong mối tương quan với mức chuẩn của xã
hội ở thời điểm đánh giá. Do đó, có nghèo đơn chiều và nghèo đa chiều.
Nghèo đơn chiều là nghèo về thu nhập hay chi tiêu, còn nghèo đa chiều là
người nghèo về thu nhập còn nghèo về tiếp cận các điều kiện an sinh xã hội ở mức
tối thiểu như được chăm sóc y tế, được học hành, có tiếng nói quyết định trong các
công việc chung của cộng đồng cũng như các công việc liên quan đến chính bản
thân họ ...
Do các quốc gia trên thế giới có nhiều khác biệt về mức sống và quan niệm
về sự tiếp cận điều kiện KTXH cũng như quan niệm tiếp cận ở mỗi thời kỳ là khác
nhau. Vì vậy, khái niệm về nghèo đơn chiều hay nghèo đa chiều phải được cụ thể
hóa: một người có thể nghèo tương đối nhưng không nhất thiết phải bị nghèo tuyệt
đối và ngược lại. Do vậy, cần phân biệt nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối. Nghèo
sơ cấp và nghèo thứ cấp, nghèo tạm thời và nghèo thường xuyên.
* Nghèo tuyệt đối: Để có cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước
đang phát triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới đã đưa
ra khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh
giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu
tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm
cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí
thức chúng ta".
* Nghèo tương đối: Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo
được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể
được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất
cho những người thuộc về một tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã
hội đó.
Như vậy, nghèo tuyệt đối là tình trạng mà những người nghèo không đạt
được mức sống tối thiểu theo quy định. Còn nghèo tương đối để chỉ mức nghèo
trong mối quan hệ so sánh giữa người nghèo với cư dân khác trong xã hội.
7
* Nghèo sơ cấp hay còn gọi là nghèo hữu hình: là tình trạng mức sống của
người được nghiên cứu thấp đến mức họ không tự đảm bảo được sự tồn tại có tính
hữu hình của họ.
* Nghèo thứ cấp: là nghèo về tinh thần, là sự thiếu thốn trong lĩnh vực tâm
lý xã hội.
* Ranh giới nghèo: Ranh giới cho nạn nghèo tương đối được dựa vào nhiều
số liệu thống kê khác nhau cho một xã hội. Một con số cho ranh giới của nạn nghèo
dùng trong chính trị và công chúng là 50% hay 60% của thu nhập trung bình. Vì
một sự phân chia rõ ràng giữa nghèo và giàu không có nên khái niệm ranh giới nguy
cơ nghèo cũng hay được dùng cho ranh giới nghèo tương đối.
Ngược với ranh giới nghèo tương đối, các phương án tính toán ranh giới
nghèo tuyệt đối đã đứng vững. Các ranh giới nghèo tuyệt đối được tính toán một
cách phức tạp bằng cách lập ra những giỏ hàng cần phải có để có thể tham gia vào
cuộc sống xã hội.
Tuy có nhiều khái niệm về nghèo nhưng quan niệm về nghèo đói hay nhận
dạng về nghèo đói của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung
không có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là
mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người về: ăn,
ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội.
Sự khác nhau chung nhất là thoả mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của
từng vùng, từng quốc gia.
1.1.6. Các chỉ tiêu đo lường nghèo:
Việc đo lường nghèo dựa trên các thông tin được thu thập từ các cuộc điều
tra về mức sống của từng hộ gia đình trong từng thời kỳ, nhưng còn tùy thuộc vào
cách tiếp cận. Cách tiếp cận phúc lợi kinh tế thường được áp dụng theo cách phân
loại hộ theo tình trạng nghèo tương đối hay tuyệt đối dựa trên thu nhập hoặc chi
tiêu. Cách tiếp cận này có thể được mở rộng cho các phúc lợi phi kinh tế khác như
8
tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong, tuổi thọ, cấu trúc chi tiêu cho lương thực, nhà ở và học
hành của trẻ em, vì vậy sẽ phát sinh tiêu chí đo lường về nghèo đa chiều.
Trên thế giới, một số chỉ báo đa chiều được các tổ chức quốc tế phát triển và
sử dụng rộng rãi như HDI, HPI, và MPI. Theo Jahan (2002) Chỉ số phát triển con
người (Human Development Index - HDI), được giới thiệu lần đầu tiên vào năm
1990, là một đo lường khả năng tiếp cận trung bình đến phúc lợi. HDI bao gồm ba
chiều đo lường với các biến được lựa chọn là tuổi thọ (đại diện cho đời sống lâu
dài), tỷ lệ người lớn biết chữ kết hợp với tỷ lệ học tiểu học, trung học cơ sở và trung
học phổ thông (đại diện cho giáo dục) và GDP bình quân đầu người tính theo giá trị
ngang bằng sức mua (PPP) (đại diện cho mức sống đầy đủ). Chỉ số HDI có tính chất
“gộp” trong khi chỉ số HPI lại biểu thị sự thiếu hụt (Anand & Sen, 1997). HPI là
một chỉ số tổng hợp về nghèo đa chiều đo lường sự thiếu hụt trong tiếp cận đến các
tính chất phát triển cơ bản của con người ở ba khía cạnh tuổi thọ, giáo dục và thu
nhập như HDI nhưng cộng thêm khía cạnh tham gia vào hay bị loại trừ khỏi đời
sống xã hội (Anand & Sen, 1997, trích bởi Jahan, 2002).
Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index - MPI) được tổ chức
Sáng kiến phát triển con người và nghèo đói của Đại học Oxford (OPHI) cùng
UNDP sử dụng trong Báo cáo Phát triển Con người (Human Development Report),
công bố vào ngày 02/11/2011. Chỉ số MPI được xây dựng dựa trên phương pháp
luận của Alkire và Foster (2007) bao gồm ba chiều đo lường là giáo dục, y tế và
mức sống với mười chỉ báo với các trọng số khác nhau. Phương pháp của Alkire và
Foster được coi là có tính chất mềm dẻo và có thể áp dụng với nhiều chiều, nhiều
chỉ báo và trọng số khác nhau để phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội cụ thể của
địa phương.
Gần đây nhất, UNDP (2011) đã Báo cáo quốc gia về phát triển con người
năm 2011 cho Việt Nam. Nghiên cứu của UNDP đã áp dụng so sánh ba phương
pháp đo lường là nghèo tiền tệ, HPI và MPI. Chỉ số nghèo đa chiều MPI được
UNDP xây dựng dựa trên ba thước đo (chiều) là Y tế, Giáo dục và Mức sống, được
đại diện bằng chín chỉ tiêu 1) hộ phải bán tài sản, vay nợ để trả phí chăm sóc y tế
9
hoặc ngưng chữa trị; 2) thành viên hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học; 3) trẻ em trong
độ tuổi đi học không đến trường; 4) sử dụng điện thắp sáng; 5) tiếp cận nước uống
sạch; 6) tiếp cận vệ sinh; 7) tiếp cận nhà vệ sinh tiêu chuẩn; 8) sống ở nhà cố định;
và 9) có sở hữu tài sản lâu bền. Những người nghèo đa chiều là người chịu bất kỳ
hai thiếu hụt nào trong chín chỉ số trên.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội luôn sử
dụng cách tiếp cận đo lường nghèo tuyệt đối dựa trên thu nhập, tức là nghèo về tiền
hay nghèo đơn chiều. Ngưỡng nghèo này đã được Chính phủ Việt Nam xây dựng
tách biệt giữa vùng nông thôn và đô thị, và có cập nhật theo thời gian cho các giai
đoạn 1993-1995, 1995-1997, 1997-2000, 2001-2005, 2006-2010 và từ 2011-2015.
1.1.6.1. Các chỉ tiêu đo lường nghèo của Ngân hàng thế giới:
Vì có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia về cách tiếp cận các điều kiện
KTXH nên chỉ tiêu đo lường chung được nhiều quốc gia áp dụng là nghèo về tiền
hay nghèo lương thực.
* Theo WB (2010) thì: đói nghèo là những hộ không có khả năng chi trả
cho số hàng hoá lương thực của mình đủ cung cấp 2.100 calori mỗi người mỗi ngày
và được tính bằng tiền theo từng khu vực như sau:
- Đối với nước đang phát triển là 1,25 USD/người/ngày.
- Các nước thuộc Châu Mỹ la tinh và Caribe là 2USD/ người/ngày.
- Các nước Đông Âu là 4 USD/ người/ngày.
- Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ người/ngày.
Tuy vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn nghèo riêng của mình, thông
thường đối với các nước đang phát triển chuẩn nghèo thấp hơn chuẩn nghèo của
WB, ngược lại ở các nước phát triển, chuẩn nghèo lại cao hơn chuẩn nghèo của WB
như chuẩn nghèo của Mỹ là 23.492USD thu nhập/năm cho gia đình 4 người, tức
trên 16 USD/người/ngày.
1.1.6.2. Chỉ tiêu đo lường nghèo của Việt Nam:
Chỉ tiêu đo lường chuẩn nghèo của Việt Nam thay đổi theo từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể như sau:
10
* Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2005:
Bảng 1.1: Chuẩn đói nghèo qua các giai đoạn:
Loại
hộ
Địa bàn
Thu nhập bình quân/người/tháng qua các giai
đoạn
1993-1995
Mọi vùng
- Thành thị
Đói
- Nông thôn
- Thành thị
-Nông thôn
Nghèo + Miền núi hải đảo
+ Đồng bằng trung
du
<13 kg gạo
< 8 kg gạo
< 20 kg gạo
< 15 kg gạo
1995-1997
<13 kg gạo
1997-2000
<13 kg gạo
2001-2005
< 25 kg gạo
< 25 kg gạo
150.000 đ
< 15 kg gạo
< 15 kg gạo
80.000 đ
< 20 kg gạo
< 20 kg gạo
100.000 đ
* Giai đoạn 2006-2010 (theo QĐ số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 07
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ):
- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
* Giai đoạn 2011-2015 (theo QĐ số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ):
- Chuẩn nghèo:
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Chuẩn cận nghèo:
+ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
11
+ Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng chuẩn nghèo theo QĐ số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và hộ
nghèo đã được Phòng LĐ-TBXH rà soát từ tháng 09 – 11/2013.
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo:
1.1.7.1 Tăng trưởng kinh tế phiến diện:
Vấn đề đói nghèo, về khách quan là sản phẩm tất yếu của một mô hình kinh
tế nhất định. Khi một mô hình kinh tế đã cạn kiệt tiềm năng phát triển, thì dù có cố
gắng của chính quyền cũng không thể giải quyết tốt vấn đề đói nghèo.
Nước ta chuyển sang mô hình công nghiệp hoá từ nhiều năm nay. Đó là mô
hình kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên và lao động giá rẻ, dựa vào đầu tư nước
ngoài để xuất khẩu nhằm tăng trưởng nhanh. Ở một nước nông nghiệp lạc hậu, mô
hình ấy có vai trò nhất định ở giai đoạn khởi động nền kinh tế thị trường, nhưng nếu
chỉ lo tăng trưởng số lượng thì những vấn đề xã hội sẽ phát sinh, thể hiện ở vấn đề
đói nghèo trở nên nghiêm trọng, phân hoá giàu nghèo mở rộng khoản cách nhanh
chóng, lối sống trong xã hội xuất hiện nhiều vấn nạn mới.
Trong lịch sử phát triển kinh tế thị trường trên thế giới thì mô hình công
nghiệp hoá này đã diễn ra hơn 200 năm trước đây trong hình thái tư bản chủ nghĩa.
Trong thế kỷ XX, mô hình này biến đổi dần dưới nhiều hình thức ”khủng hoảng –
phát triển”, đã lỗi thời và kết thúc vào nữa sau thế kỷ XX, khi mô hình phát triển
bền vững dựa trên kinh tế tri thức ra đời và phát triển mạnh mẽ. Đây là bối cảnh thế
giới khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Do kéo dài mô hình công nghiệp hoá chạy theo tăng trưởng số lượng, nên
hiện nay nước ta tuy thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo đạt những kết quả
nhất định, nhưng vấn đề đói nghèo trên thực tế vẫn còn nhiều điểm cần quan tâm
nghiên cứu.
Ở khu vực chính thức (khu vực nhà nước) thì vấn đề đói nghèo ở trong bới
cảnh tiền lương thấp. Theo điều tra của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
12
ương 2012, lương tối thiểu hiện chỉ mới đáp ứng 60% – 65% nhu cầu thực tế. Mức
lương này (dù đã tăng lên) vẫn không đảm bảo bù đắp sức lao động giản đơn, chưa
thể nói đến tái tạo sức lao động và nâng cao năng lực lao động. So với các nước
trong khu vực, lương tối thiểu ở Việt Nam thấp hơn khoảng 40%. Ưu điểm của một
mô hình kinh tế không chỉ ở năng suất lao động mà còn ở mức sống của người lao
động.
1.1.7.2. Môi trường bị tàn phá:
Ở nước ta, mức độ tàn phá môi trường ngày càng nghiêm trọng là một nhân
tố trực tiếp làm tăng mức độ và phạm vi của đói nghèo. Ở đây chỉ nêu lên mấy mặt
chủ yếu:
Trước hết, tình trạng ô nhiễm môi trường các khu công nghiệp. Các khu
công nghiệp, các công ty đã làm hàng loạt sông ngòi, kênh rạch, nguồn nước ngầm
bị ô nhiễm do không giải quyết vấn đề chất thải. Kết quả là làm bệnh tật gia tăng
đối với công nhân và dân cư trong vùng. Những chi phí cho chữa trị bệnh tật khiến
người lao động nghèo thêm.
Thứ hai, tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu không những đưa đến mực
nước biển dâng cao, xâm chiếm nhiều diện tích đất đai để sinh sống (Việt Nam là
một trong năm nước chịu tác động trước tiên), mà còn gây ra những trận hạn hán, lũ
lụt trầm trọng, xói mòn bờ biển, bờ sông, phèn hóa đất đai nông nghiệp. Bộ Tài
nguyên và Môi trường Việt Nam dự báo, nếu mực nước biển dâng thêm 1 mét thì
khoảng 20% châu thổ và 10% diện tích Thành phố Hồ Chí Minh có thể bị nhấn
chìm. Những tai họa gần này sẽ làm tăng sự đói nghèo về mức độ và phạm vi.
Thứ ba, vấn đề môi trường tác động xấu đến phát triển kinh tế và đói nghèo ở
nước ta trở nên cấp bách khi con sông Mê Kông rơi vào tình trạng lâm nguy. Sông
Mê Kông dài 5.400 km chảy qua Trung Quốc, Mi-an-ma, Thái Lan, Lào, Cam-puchia và Việt Nam, cung cấp nước cho trồng trọt, cho vận chuyển hàng hóa, ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của 65 triệu người. Riêng nhu cầu nguồn nước cho
khu vực này tăng nhanh (từ 43.700m3 năm 2002 tăng lên 56.700m3 vào cuối năm
2010).
13
Mối đe dọa chính đối với sông Mê Kông là việc xây dựng đập thủy điện.
Trung Quốc đã có 5 đập hoạt động, dự định xây thêm 15 đập cỡ lớn và cực lớn ở
thượng nguồn. Các nước Đông Nam Á có kế hoạch xây dựng 11 con đập ở hạ
nguồn. Những con đập này sẽ làm biến đổi sự điều hòa tự nhiên và lưu lượng dòng
chảy theo mùa (tính thủy học), làm giảm lượng phù sa ở hạ nguồn, đe dọa những
khu vực trồng lúa nước năng suất cao nhất thế giới (như đồng bằng sông Cửu
Long), đe dọa các luồng cá di chuyển sinh sản ở một con sông đang là ngư trường
cá nước ngọt lớn nhất thế giới, ảnh hưởng nặng nề đến đời sống của nông dân và
ngư dân. Mối đe dọa sông Mê Kông còn do tác động của biến đổi khí hậu, gây ra
ngày càng nhiều những trận lũ lụt và hạn hán trầm trọng, xói mòn bờ, nước biển
dâng cao ở khu vực châu thổ con sông này.
Như vậy, vấn đề môi trường bị tàn phá đang và sẽ là một trong những nguy
cơ rất lớn về đói nghèo đối với cả ba miền Bắc, Trung, Nam trong thập niên tới.
Chính sách xóa đói, giảm nghèo từ năm 2011 trở đi phải được xây dựng trên những
cơ sở hiện thực mới nói trên, khác hẳn với cách làm chắp vá dựa trên “tư duy hỗ trợ,
ban ơn”, chỉ nhằm ổn định xã hội ngắn hạn, không có khả năng phát triển.
Khi xem xét tác động của môi trường đến phát triển kinh tế và xã hội, còn
phải tính đến giá trị địa - kinh tế của Việt Nam. Đó là giá trị địa - kinh tế ven biển,
với chiều dài 3.260 km bờ biển, hơn 3.000 hòn đảo, diện tích mặt biển lớn gấp ba
lần diện tích đất liền. Đó là lợi thế để tăng trưởng kinh tế gắn chặt với thu hẹp diện
đói nghèo, bằng cách khai thác tiềm năng biển gắn liền với bảo vệ môi trường của
một nền kinh tế sinh thái thông qua hiện đại hóa 4 trung tâm vùng biển: Hạ Long Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Phú Quốc và xây dựng lực lượng hiện đại bảo vệ
vùng biển.
1.1.7.3. Sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp:
Đây là nhân tố tác động không nhỏ đến mức độ đói nghèo, nhưng thường bị
bỏ qua và chậm đổi mới. Xét trên toàn cảnh, tác động của nhân tố tổ chức, quản lý
của các cấp đến đói nghèo có mức độ khác nhau, ở những thời gian khác nhau, được
thể hiện tập trung ở mấy mặt sau đây:
14
Thứ nhất, tính chất và mức độ "hành chính quan liêu" trong các cấp đã ảnh
hưởng đến giải quyết vấn đề đói nghèo, thực hiện những chủ trương, chính sách xóa
đói, giảm nghèo trong thời gian qua biểu hiện ở các hoạt động:
- Cứu trợ dân nghèo trong các đợt thiên tai bão lụt ở một số nơi rất chậm trễ,
làm diện đói nghèo kéo dài và lan rộng.
- Việc xác định diện hộ nghèo theo quy định có những lệch lạc, dựa vào quan
hệ thân quen đưa vào diện nghèo những hộ không nằm trong tiêu chí nghèo, thậm
chí bớt xén tiền bạc mà đáng lẽ hộ nghèo được hưởng. Những sai phạm này thường
ở cấp chính quyền cơ sở và huyện.
- Chất lượng xây dựng các luật kinh tế, xã hội còn thấp so với thực tiễn, nên
"dễ thông qua nhưng khó thi hành" ở cấp vĩ mô. Quy trình làm luật hiện nay chỉ coi
trọng mặt chính sách, giải trình nội dung chính sách hay luật mà không đòi hỏi giải
trình về mặt kỹ thuật tổ chức thực hiện, nhất là về mặt thanh tra, kiểm soát. Vì vậy
đã có những trường hợp bất khả thi, hoặc dễ "lách luật" và lạm dụng. Đây là hạn
chế của cấp vĩ mô.
Thứ hai, tình trạng lãng phí ngày càng tăng trong quá trình triển khai các dự
án kinh tế - xã hội, do chất lượng thấp trong xây dựng và thực hiện dự án, nên các
dự án không có khả năng hoàn vốn, rủi ro cao, thời gian thực hiện kéo dài.
Tính chất hành chính quan liêu trong quản lý vĩ mô gây lãng phí ở tầm quốc
gia còn do nôn nóng muốn làm tất cả, không có ưu tiên và bước đi phù hợp. Cách
làm nặng về số lượng (người ta nói do bệnh thành tích theo tư duy nhiệm kỳ) không
chỉ gây lãng phí lớn, mà còn để lại nhiều vấn nạn cả về kinh tế và xã hội.
Thứ ba, tình trạng tham nhũng tác động không chỉ đến chất lượng và hiệu
quả phát triển, mà còn trực tiếp đến đời sống nhân dân. Hiện tượng tham nhũng
xuất hiện cả trong lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực y tế, thậm chí cả trong dự án xóa đói,
giảm nghèo, cùng với những tác động tiêu cực của các dự án xây dựng, nhất là các
dự án sử dụng nhiều đất đai, làm cho vấn đề đói nghèo và ổn định xã hội khó giải
quyết. Nguy cơ và hậu quả nghiêm trọng của tệ nạn tham nhũng là những người này
đang trở thành lực lượng "nội xâm", coi thường luật pháp và vô trách nhiệm.