Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thời kỳ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 138 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015
Người cam đoan

Trịnh Thị Tứ


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn đã được thực hiện theo tiến độ và chương trình đào tạo cao
học khoá 21A tại trường Đại học Lâm nghiệp.
Lời đầu tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm
nghiệp, phòng Đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo tạo điều kiện để tôi
hoàn thành chương trình học tập. Đặc biệt cảm ơn TS. Đinh Đức Thuận,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ và truyền đạt kinh nghiệm,
kiến thức trong quá trình học tập, góp ý bổ sung để luận văn được hoàn chỉnh.
Qua đây, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Huyện ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ; Đảng ủy, HĐND, UBND xã Nam
Phương Tiến, xã Thụy Hương, xã Ngọc Hòa và các cơ quan, các phòng ban
chuyên môn của huyện Chương Mỹ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình thực hiện thu thập số liệu phục vụ luận văn.
Cuố i cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, động viên, giúp


đỡ của người thân và bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Trịnh Thị Tứ


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH ................ 6
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG THỜI KỲ ...................................... 6
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng xây
dựng nông thôn mới .......................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế nông thôn trong thời kỳ xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 11
1.1.3. Nội dung cơ cấu kinh tế nông thôn và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông thôn ......................................................................................................... 13
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; ........... 20
1.2. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở một số nước
trên thế giới và ở nước ta ................................................................................ 24
1.2.1. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở một số
nước trên thế giới. ........................................................................................... 24
1.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thời kỳ xây dựng nông
thôn mới ở Việt Nam....................................................................................... 27


iv

1.3. Tổng quan về những công trình đã nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn. ............................................................................................ 32
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU........................................................................................................ 35
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Chương Mỹ ...................... 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
2.1.3. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 40
2.1.4. Cơ sở vật chất - kỹ thuật ....................................................................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 44
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 45
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 47
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 47
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .................................. 48
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của các ngành sản xuất
trong nông thôn ............................................................................................... 48
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế ........................................................ 48

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 51
3.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Chương Mỹ giai đoạn
2010 - 2014...................................................................................................... 51
3.1.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông thôn theo ngành kinh tế ở huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................. 51
3.1.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông thôn theo thành phần kinh tế .............. 53
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Chương Mỹ giai
đoạn 2012 – 2014 ............................................................................................ 54
3.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo ngành kinh tế . 54


v

3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Chương Mỹ 73
theo thành phần kinh tế ................................................................................... 73
3.2.3. Hiệu quả kinh tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở điểm nghiên
cứu ................................................................................................................... 77
3.2.4. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và kinh tế và tổ
chức sản xuất trong tiêu chí xây dựng nông thôn mới .................................... 84
3.2.5. Một số nhận định khái quát về những kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn ở huyện Chương Mỹ. ................................................................. 86
3.3. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Chương Mỹ
trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới ........................................................... 89
3.3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn .......................... 89
3.3.2. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Chương Mỹ ..... 90
3.3.3. Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng xây dựng nông thôn mới ...................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CDCCKTNT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

HĐH

Hiện đại hóa

CNH

Công nghiệp hóa

KT

Kinh tế

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

KTTT


Kinh tế thị trường

KTTT

Kinh tế tập thể

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

KDC

Khu dân cư

LLSX

Lực lượng sản xuất

QHSX

Quan hệ sản xuất

SXHH

Sản xuất hàng hóa

NLN

Nông lâm nghiệp


CN

Công nghiệp

TM

Thương mại

DV

Dịch vụ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Chương Mỹ


38

2.2

Tình hình dân số và lao động của huyện Chương Mỹ

40

2.3

Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Chương Mỹ năm 2014

41

2.4

3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

3.6

3.7

3.8
3.9

3.10

Số hộ điều tra được chọn từ các xã đại diện huyện Chương Mỹ
năm 2015
Cơ cấu kinh tế nông thôn theo ngành kinh tế của huyện
Chương Mỹ từ năm 2010 – 2014
Cơ cấu kinh tế nông thôn theo thành phần kinh tế của huyện
Chương Mỹ từ năm 2010 – 2014
Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp và
thủy sản của Chương Mỹ giai đoạn 2010- 2014
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp của Chương Mỹ
giai đoạn 2010- 2014
Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt của Chương
Mỹ giai đoạn 2010- 2014
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng huyện Chương MỸ giai đoan
2010 – 2014
Giá trị và cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi của Chương Mỹ giai
đoạn 2010- 2014
Kết quả chuyển dịch đàn gia súc gia cầm
Cơ cấu GTSX ngành Dịch vụ của Chương Mỹ giai đoạn 20102014
Giá trị sản xuất và diện tích sản xuất ngành lâm nghiệp của
Chương Mỹ giai đoạn 2010- 2014

46

51


53

55

56

58

60

61
62
64

65


viii

3.11

3.12

3.13

3.14

3.15

3.16


3.17

3.18

3.19

3.20

3.21

3.22

3.23

Giá trị sản xuất và diện tích sản xuất ngành thủy sản của
Chương Mỹ giai đoạn 2010- 2014
Giá trị và cơ cấu GTSX ngành công nghiệp – TTCN của
Chương Mỹ giai đoạn 2010- 2014
Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành Công nghiệp ở Chương
Mỹ giai đoạn 2012- 2014
Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành TTCN của Chương Mỹ
giai đoạn 2010- 2014
Giá trị và cơ cấu GTSX ngành Thương mại - dịch vụ của
Chương Mỹ giai đoạn 2010- 2014
Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất thành phần kinh tế hộ, trang
trại của huyện Chương Mỹ giai đoạn 2010 – 2014
Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất theo thành phần kinh tế HTX
của huyện Chương Mỹ giai đoạn 2010 – 2014
Giá trị sản xuất và tỷ trọng giá trị sản xuất các ngành kinh tế

trong nông thôn ở điểm điều tra
Giá trị sản phẩm hàng hóa và tỷ trọng GTHH ngành nông
nghiệp trong nông thôn ở điểm điều tra
Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn ở điểm nghiên cứu
Một số chỉ tiêu hiệu quả xã hội trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn ở điểm nghiên cứu
Một số chỉ tiêu hiệu quả môi trường trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn ở điểm nghiên cứu
Mối liên hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn với tiêu
chí xây dưng nông thôn mới

67

68

70

71

73

74

76

78

79


80

82

83

86


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên bảng

Trang

2.1

Bản đồ hành chính huyện Chương Mỹ năm 2012

35

2.2

Cơ cấu sử dụng đất huyện Chương Mỹ năm 2014

42


3.1

Cơ cấu ngành kinh tế của huyện giai đoạn 2010 -2014

52


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn của nước ta vào nửa cuối thập kỷ
80 đã diễn ra quá trình giảm mạnh tỷ trọng công nghiệp (ngành sử dụng nhiều
vốn, ít lao động) và tăng tỷ trọng các ngành nông nghiệp (sử dụng ít vốn,
nhiều lao động) thì trong nửa đầu thập kỷ 90 đã có một quá trình công nghiệp
hoá mạnh mẽ đi kèm với giảm tỷ trọng nông nghiệp và bùng nổ khu vực dịch
vụ. Tiếp đến trong nửa cuối thập kỷ 90 và kéo dài đến nay, chúng ta thấy quá
trình công nghiệp hoá được đẩy nhanh hơn trong khi tỷ trọng của cả hai khu
vực nông nghiệp và dịch vụ đều giảm tương đối [14,56].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá IX
đã xác định: “Trong thời kỳ đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta có
những bước chuyển dịch khá, song về cơ bản còn chậm và chưa hiệu quả”. Vì
thế trong thời gian tới, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hoá để “chuyển dịch cơ cấu
ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông
thôn” là nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách của mọi cấp, mọi ngành và mọi tầng
lớp nhân dân.
Kinh tế nông thôn nước ta có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, là khu vực chiếm 72% dân số và 56,8% lao động của cả nước [11,68]. Vì

vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (CDCCKTNT) để đẩy mạnh phát
triển kinh tế hàng hóa, xây dựng nông thôn mới là phù hợp với mục tiêu vận
động tiến tới một nền công nghiệp hiện đại; phù hợp với yêu cầu của thị
trường cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm, nâng cao hiệu quả của
một nền nông nghiệp hàng hoá lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực.


2

Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng, các nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương trong thời gian qua, chúng ta đã đẩy nhanh tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng một
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh cao. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch còn
chậm; năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm nông
nghiệp còn thấp; công nghiệp ở nông thôn, ngay công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản cũng chưa phát triển; kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời
sống ở một số vùng còn nhiều khó khăn; quan hệ sản xuất chưa đáp ứng được
yêu cầu của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Đời sống vật chất và tinh
thần của nông dân ở nhiều vùng nông thôn còn thấp.
Chương Mỹ là huyện nằm ở phía Tây của thủ đô Hà Nội, vấn đề
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn rất được chú trọng và diễn ra với tốc độ
phát triển khá. Bước vào thời kỳ đổi mới, việc chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề, chuyển đổi tỷ lệ giá trị của các ngành trong tổng giá trị kinh tế của
huyện có nhiều bước đột phá lớn, đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, Công
nghiệp, dịch vụ nông thôn phát triển chậm, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp có
xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt các nguồn lực;
chuyển dịch cơ cấu và đổi mới cách thức sản xuất còn chậm, phổ biến vẫn là
sản xuất nhỏ. Chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động

ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn đổi mới chậm, chưa
đủ sức phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. bên cạnh đó công tác chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện cũng còn gặp không ít khó khăn,
hạn chế, đòi hỏi cần phải có sự xem xét, đánh giá đúng đắn, rút ra những bài
học kinh nghiệm để trong giai đoạn tới góp phần hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của Chương Mỹ
nói riêng, của thành phố và cả nước nói chung.


3

Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã chọn “Giải pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn thời kỳ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng xây dựng nông thôn mới ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới
+ Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
Phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức và xu hướng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương trong những năm tới.
+ Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện trong những năm tiếp theo.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề có liên quan đến giải pháp kinh tế
nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong trên địa bàn huyện.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Nội dung nghiên cứu là các vấn đề có liên quan đến thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo ngành, theo vùng và theo thành phần kinh
tế, chủ yếu là theo ngành kinh tế.


4

- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố
trong khoảng thời gian 2010 - 2014, số liệu khảo sát điều tra năm 2015
1.4. Nội dung nghiên cứu
1.4.1. Nội dung về lý luận
Những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông thôn;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; vai trò
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; nhân tố ảnh hưởng đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn;
Đặc điểm của cơ cấu kinh tế nông thôn trong thời kỳ xây dựng nông thôn
mới; Xây dựng nông thôn mới và tiêu chí xây dựng nông thôn mới...
14.2. Nội dung về thực trạng
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội trên các lĩnh vực:
- Thông tin về nhóm điều tra theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp Hợp tác xã - Hộ gia đình và theo ngành kinh tế: Nông nghiệp – Công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp – Dịch vụ, thương mại.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn: theo ngành, theo thành phần

kinh tế và theo vùng lãnh thổ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong mối quan hệ giữa nông nghiệp Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ, thương mại trong nông thôn.
- Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của các nhóm hộ điều
tra từ sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh
doanh dịch vụ và thương mại đến thu nhập, doanh thu của các nhóm đối
tượng điều tra.
- Tổng hợp đánh giá tình hình cơ cấu đầu tư, kết quả chuyển dịch sản
xuất trong nông thôn về doanh thu, thu nhập của các nhóm đối tượng điều tra
theo tiêu trí lĩnh vực kinh tế trong xây dựng nông thôn mới.


5

- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng xây dựng nông thôn mới.
1.4.3. Nội dung về giải pháp
Đề xuất một số giải pháp để thực hiện được các quan điểm, định
hướng, mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện trong thời kỳ
xây dựng nông thôn mới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn thời kỳ xây dựng nông thôn mới
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu


6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG THỜI KỲ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng xây
dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Về kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn
nông thôn. Nó là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp, cùng với các ngành
tiểu - thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các
ngành thương nghiệp và dịch vụ... tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong
kinh tế vùng và lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.[37. tr.1]
1.1.1.2. Về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông thôn;
- Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu được dùng để chỉ cách tổ chức, cấu tạo, sự điều chỉnh các yếu
tố tạo nên một hình thể, một vật hay một bộ phận.
Sự phát triển của sản xuất dẫn đến quá trình phân công lao động xã hội.
Tuỳ thuộc vào tính chất sản phẩm, chuyên môn kỹ thuật mà chia thành từng
ngành, lĩnh vực khác nhau. Nhưng trong nền sản xuất, các ngành, lĩnh vực
này không thể hoạt động một cách độc lập mà phải có sự tương tác qua lại lẫn
nhau, hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Từ đó đòi hỏi nhận thức đầy đủ về mối quan hệ giữa các bộ phận. Sự phân
công và mối quan hệ hợp tác trong hệ thống thống nhất là tiền đề cho quá
trình hình thành cơ cấu kinh tế.


7

Theo Các Mác: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ

sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản
xuất vật chất”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng
và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn đinh giữa chúng hợp thành trong một
khoảng thời gian nhất định”
Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan phản ánh trình độ phát triển của
xã hội và các điều kiện phát triển của một quốc gia. Sự tác động từ chiến lược
phát triển kinh tế, hay sự quản lý của Nhà nước có tác dụng thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong một thời gian nhất định chứ
không thể thay đổi hoàn toàn nó.
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới các góc độ khác nhau như: cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Đây là ba bộ
phận cơ bản và có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó, cơ cấu ngành kinh tế
có vị trí chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của mọi quốc gia.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn là một phân hệ trong cơ cấu nền kinh tế quốc
dân thống nhất. Nó vừa thể hiện cơ cấu kinh tế theo địa bàn lãnh thổ vừa thể
hiện cơ cấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực.
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật; KTNT có thể bao gồm nhiều ngành kinh
tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, dịch vụ
… trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu.
Xét về mặt KT-XH, KTNT cũng bao gồm nhiều thành phần kinh tế: KTNN,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân … xét về mặt không gian và lãnh thổ, KTNT
bao gồm các vùng như: vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu,
vùng trồng cây ăn quả …


8


Từ đó có thể hiểu: CCKT nông thôn là quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các
lĩnh vực kinh tế trên địa bàn nông thôn có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau phát triển trong điều kiện tự nhiên - KTXH, trong một thời gian nhất định ở nông thôn. Cơ cấu kinh tế đó được thể hiện
cả về mặt chất và mặt số lượng. Cơ cấu KTNT có vai trò to lớn, ảnh hưởng chi
phối đến đời sống vật chất và tinh thần ở nông thôn [17, tr.491-492].
Như vậy, cơ cấu KTNT tồn tại khách quan nhưng không bất biến, mà luôn
biến đổi thích ứng với sự phát triển của LLSX và phân công lao động xã hội trong
từng thời kỳ. Việc xác lập CCKT nông thôn chính là giải quyết mối quan hệ tương
tác giữa các yếu tố của LLSX và QHSX, giữa tự nhiên với con người trong khu
vực nông thôn theo thời gian và những điều kiện KT-XH cụ thể.
Qua phân tích CCKT nông thôn như trên, ta thấy rằng: CDCCKTNT là sự
thay đổi cấu trúc nội tại và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của CCKT
nông thôn theo hướng tiến bộ hơn, hoàn thiện hơn.
Trên thực tế CDCCKTNT là sự thay đổi tỷ trọng tương đối của các
ngành, các bộ phận của mỗi ngành, sự thay đổi vị trí, vai trò của các vùng
kinh tế, các thành phần kinh tế trong CCKT nông thôn. Cơ cấu KTNT là một
bộ phận cấu thành quan trọng trong CCKT quốc dân, do đó CDCCKTNT là
một nội dung quan trọng trong quá trình CDCCKT của mỗi quốc gia.
1.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn;
1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình vận động của các bộ phận,
thành phần trong nền kinh tế, là sự biến đổi phá vỡ cơ cấu cũ và sự điều chỉnh
để tạo ra cơ cấu kinh tế mới ổn định, cân đối.
Để đánh giá mức độ, kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
người ta thường căn cứ vào các tiêu chí:
- Tỷ trọng và vị trí, tác động của các ngành phi nông nghiệp (công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ) trong nền kinh tế.


9


Tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp càng cao thì cơ cấu kinh tế có trình
độ càng cao. Hiện nay, người ta thường cho rằng một nền kinh tế đang phát
triển muốn trở thành một nền kinh tế công nghiệp hoá thì phải giảm được tỷ
trọng nông nghiệp xuống dưới 20% GDP, nâng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ mỗi ngành lên mức trên dưới 40% GDP. Đối với các nền kinh tế công
nghiệp hoá cao thì tỷ trọng nông nghiệp phải giảm dưới 10%, thậm chí dưới 5%.
- Sự liên kết giữa các ngành, giữa các lãnh thổ
Sự liên kết được thể hiện qua mối quan hệ phối hợp hoặc cung cấp thiết
bị, công nghệ, nguyên vật liệu, dịch vụ, cũng như kết hợp tạo ra sản phẩm cuối
cùng một cách có hiệu quả. Sự thay đổi cơ cấu vùng theo hướng công nghiệp
hoá có thể được đo bằng các tiêu chí như: Mức độ đô thị hoá, sự tăng trưởng
thực tế của các khu vực công nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu lao động và dân cư.
- Trình độ công nghệ và sức cạnh tranh giữa các ngành
Trong nội bộ ngành nông nghiệp, tính chất công nghiệp hóa nông
nghiệp thể hiện ở mức độ chuyển hướng các phương pháp canh tác thủ công
cổ truyền, giảm các phương pháp canh tác thô sơ, tăng các hoạt động canh tác
bằng phương pháp công nghiệp, áp dụng cách mạng xanh, cách mạng trắng,
cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá, vi sinh hoá… Trong công nghiệp, đó là
mức độ ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào sản xuất.
2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động
trong các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm
và lao động trong nông nghiệp trên địa bàn nông thôn.
Đối với nông thôn của nước ta hiện nay, ngành nông nghiệp vẫn giữ vai
trò chủ đạo, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP của khu vực nông thôn.
Tuy nhiên, mức sống của người dân ở khu vực nông thôn nhìn chung còn thấp
và chênh lệch nhiều so với khu vực thành thị.



10

Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là giảm dần tỷ trọng
và lao động khu vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng và lao động khu vực công
nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Đi liền với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế là sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống người dân
nông thôn.
Trong cơ cấu kinh tế nông thôn khi chuyển dịch, mặc dù tỷ trọng khu
vực nông nghiệp giảm, nhưng giá trị sản phẩm lại không ngừng tăng lên nhờ
ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và chế biến.
Ngành công nghiệp ở nông thôn phát triển theo hướng tận dụng nguồn
nguyên liệu và lao động tại chỗ, hỗ trợ và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát
triển, tạo ra mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa nông nghiệp- công nghiệp- dịch
vụ trên địa bàn nông thôn.
1.1.1.4. Tiêu chí về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới.
Nông thôn mới phải có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị
trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
Nền kinh tế trong nông thôn mới phải sản xuất hàng hoá có chất lượng
cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Cần phải tập trung
đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo quản nông
sản sau thu hoạch.
Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã
theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm



11

bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa
nông thôn và thành thị.
Xét trên khía cạnh tổng thể, những nội dung sau đây về lĩnh vực kinh tế
cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông thôn mới, đó là:
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông để giúp nhau ứng dụng TBKT
vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động nông nghiệp.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Đường làng, nhà văn
hoá, hệ thống tiêu thoát nước…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cường thực hiện xoá nhà
tạm, nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng
trại chăn nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…
- Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ nâng cao thu nhập.
- Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc
làm phi nông nghiệp
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất: Tư vấn hỗ
trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng đất, khuyến
khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình thích
hợp. Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, chế biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng.
1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế nông thôn trong thời kỳ xây dựng nông
thôn mới
1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn bắt đầu từ sự chuyển dịch của
cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Xét toàn bộ nền kinh tế quốc dân, quá trình phát triển của ngành nông
nghiệp đã dẫn đến chuyển dịch cơ cầu sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy sự ra
đời và phát triển các ngành khác, đồng thời đây cũng là quá trình hội nhập của
ngành nông nghiệp vào toàn bộ nền kinh tế thông qua các quan hệ thị trường.



12

Nội dung cơ bản của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là quá
trình chuyển đổi nền nông nghiệp từ TT, TC sang nền SXHH, tức sang sản
xuất chuyên canh gắn với nhu cầu của thị trường.
1.1.2.2. Quá trình phát triển của sản xuất nông nghiệp thúc đẩy sự ra đời và
phát triển của các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn.
Quá trình CDCCKTNT diễn ra theo quy luật là tỷ trọng của ngành
nông nghiệp giảm xuống và tỷ trọng của các ngành phi nông nghiệp tăng lên
trong cơ cấu. Chính sự phát triển ngày càng đa dạng hoá trong sản xuất nông
nghiệp là cơ sở thúc đẩy CDCCKTNT. Khi năng suất lao động trong ngành
nông nghiệp tăng lên, ngoài hoạt động trồng trọt và chăn nuôi, con người đã
tìm kiếm và làm thêm nhiều công việc khác như phát triển nghề thủ công và
đến một trình độ nhất định đã tách thành một ngành sản xuất độc lập (tiền
thân của CNNT ngày nay). Quá trình phát triển của nông nghiệp và công
nghiệp, đòi hỏi phải có sự trao đổi lẫn nhau, do đó có một bộ phận dân cư
tách khỏi sản xuất chuyển sang lĩnh vực lưu thông trao đổi hàng hoá và hình
thành ngành thương mại - dịch vụ ở nông thôn.
Phát triển các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn đã góp phần quan
trọng cho sự phát triển KTNT, tăng thu nhập, tạo việc làm cho lao động nông
thôn. Như vậy, quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp đã thúc đẩy sự ra đời
và phát triển của các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn.
1.1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn gắn liền với việc thay đổi tổ
chức sản xuất ở nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn gắn liền với việc thay đổi tổ chức
sản xuất ở nông thôn, thay đổi mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trong sản
xuất kinh doanh ở nông thôn, đặc biệt là mối quan hệ giữa hộ nông dân với
các chủ thể khác ở nông thôn.

Về tổ chức sản xuất ở nông thôn phải theo hướng ngành chuyên sâu.
Chẳng hạn, trong sản xuất nông nghiệp, sau khi tách thành trồng trọt và chăn


13

nuôi thì hướng hoàn thiện của ngành sản xuất nông nghiệp là ngành trồng trọt
giảm dần tỷ trọng trong cơ cấu, còn ngành chăn nuôi tăng dần tỷ trọng, nhưng
theo quy luật thì số tuyệt đối của ngành trồng trọt lẫn ngành chăn nuôi đều
phải tăng. Sự phát triển tiếp theo là việc thay đổi cơ cấu cụ thể trong từng
ngành. Trong trồng trọt, ngoài trồng cây lương thực, thực phẩm sẽ xuất hiện
thêm những cây trồng phù hợp với điều kiện từng vùng để đáp ứng nhu cầu
của thị trường như cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu … hoặc sản
phẩm mà thị trường không có nhu cầu thì có thể sẽ không tồn tại trong cơ cấu
sản xuất. Ngành chăn nuôi cũng sẽ thay đổi theo hướng đó. Nói khác hơn, sự
thay đổi tổ chức sản xuất ở nông thôn theo hướng sản xuất gắn với thị trường.
Mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất ở nông thôn thời
kỳ xây dựng nông thôn mới được mở rộng hơn, không còn bó hẹp ở địa bàn
thôn, xóm mà đặt trong quan hệ kinh tế cả với nước và thế giới, giao lưu học
hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong quá trình phát triển, đặc biệt là sự phối hợp,
sự hợp tác của bốn nhà: Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và nhà doanh
nghiệp, làm cho sản xuất có hiệu quả hơn.
1.1.3. Nội dung cơ cấu kinh tế nông thôn và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn
1.1.3.1. Nội dung cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu KTNT gồm cơ cấu ngành kinh tế (nông nghiệp theo nghĩa rộng,
công nghiệp và dịch vụ), cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế.
i) Cơ cấu ngành kinh tế
Đây là nội dung diễn ra sớm nhất và đóng vai trò quyết định trong các nội
dung của CCKT nông thôn.

Quá trình hoàn thiện cơ cấu ngành KTNT cũng chính là quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành của KTNT. Do vậy, để CCKT nông thôn chuyển dịch nhanh
và đúng hướng, cần phải nhận thức một cách sâu sắc và nắm bắt những quy luật
vận động khách quan của chúng để tác động đúng, có hiệu quả nhằm đạt được
các mục tiêu đã xác định.


14

- Ngành nông nghiệp
Theo nghĩa rộng: Nông nghiệp là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá
trình sinh học gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Do sự phát triển
của phân công lao động xã hội, nên các ngành này tương đối độc lập nhau,
nhưng lại gắn bó mật thiết nhau trên địa bàn nông thôn.
Theo nghĩa hẹp: Nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.
. Trồng trọt được phân ra: trồng cây lương thực, cây thực phẩm, cây
công nghiệp, cây thức ăn gia súc, cây ăn quả, cây dược liệu, cây cảnh …
. Chăn nuôi: chăn nuôi gia súc, gia cầm …
. Ngành lâm nghiệp: trồng và bảo vệ rừng, trồng cây phân tán, trồng
cây lấy gỗ, lấy củi …
. Ngành thủy sản: bao gồm nuôi trồng và khai thác, đánh bắt thủy hải sản.
- Công nghiệp nông thôn
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nước, là
một bộ phận cấu thành của kinh tế quốc gia. Nói đến CNNT là đề cập đến các
ngành nghề, các hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp có tính chất công
nghiệp ở nông thôn.
Công nghiệp nông thôn là ngành bao gồm các hoạt động của thợ thủ
công chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp, các doanh nghiệp, các HTX, tổ
hợp tác, tổ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, các hoạt động chế biến
lương thực, thực phẩm, công nghiệp khai thác khác với quy mô vừa và nhỏ,

hoạt động của nó gắn với kinh tế trên địa bàn nông thôn.
Công nghiệp nông thôn trước hết gắn chặt với sản xuất nông nghiệp, nó
tạo ra và cung cấp cho nông nghiệp công cụ và điều kiện để tiến hành các quy
trình sản xuất nông nghiệp; cung cấp cho nông nghiệp các máy móc, công cụ
chăm sóc cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu. Ngoài ra còn
cung cấp các máy móc, công cụ phục vụ thu hoạch, phơi sấy, bảo quản, sơ
chế, chế biến, vận chuyển nông sản [8, tr.14].


15

Công nghiệp nông thôn gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại với nông
nghiệp và phát triển KT-XH ở nông thôn.
Công nghiệp nông thôn bao gồm: Công nghiệp chế biến nông, lâm,
thủy sản, có ý nghĩa vô cùng to lớn, là nhân tố trực tiếp làm tăng giá trị nông
sản hàng hoá, đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, làm tăng sức cạnh
tranh của hàng hoá trên thị trường, nâng cao hiệu quả SXKD của ngành nông
nghiệp, làm tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống cho nông dân. Ngoài
ra CNNT còn có các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, các ngành nghề truyền
thống như: ươm tơ dệt lụa, đúc đồng, gốm sứ, sơn mài, mây tre đan, dệt chiếu,
thảm len,…
- Ngành Dịch vụ
Đây là ngành kinh tế ra đời gắn liền với phân công lao động xã hội ở
nông thôn xét về mặt lịch sử thì nó là sản phẩm của ngành nông nghiệp và
CNNT, nhưng khi ra đời thì nó lại là bộ phận quan trọng gắn bó và tác động
thúc đẩy cho ngành nông nghiệp và CNNT nói riêng và KTNT nhanh chóng
phát triển.
Dịch vụ nông thôn bao gồm: Ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, bưu điện,
thông tin liên lạc; cung ứng điện, nước và tiêu nước; sửa chữa máy móc và các
công cụ sản xuất; cung ứng giống cây trồng, giống gia súc, gia cầm; dịch vụ về

phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng và khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm;
dịch vụ làm đất, vận chuyển, bảo quản, chế biến nông sản; du lịch vườn ở nông
thôn; các hoạt động dịch vụ y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao …
ii) Cơ cấu vùng kinh tế
Phân công lao động xã hội theo ngành tất yếu kéo theo sự phân công
lao động xã hội theo lãnh thổ, đó là hai mặt của quá trình gắn bó hữu cơ với
nhau. Bởi lẽ phân công lao động xã hội theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên
những vùng, lãnh thổ nhất định.


16

Cơ cấu vùng kinh tế là sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ
trong phạm vi cả nước. Trong mỗi quốc gia thường có những điều kiện tự
nhiên, KT-XH không giống nhau, vì vậy người ta thường chia lãnh thổ của
mỗi quốc gia ra thành nhiều vùng kinh tế khác nhau, mỗi vùng kinh tế có
những điều kiện tự nhiên, KT-XH tương đối giống nhau, để xác lập CCKT
cho từng vùng một cách hợp lý, bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ trên từng
vùng cho thích hợp, nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế vốn
có của từng vùng. Tuy nhiên việc bố trí cơ cấu ngành kinh tế trên từng vùng
không khép kín, mà phải theo cơ cấu mở, có sự liên kết giữa các vùng và đặt
trong mối quan hệ gắn bó với CCKT
của cả nước, đồng thời hướng ra thị trường thế giới.
Cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội và nhu cầu của
thị trường, thì cơ cấu vùng kinh tế cũng có sự vận động và biến đổi theo cho
phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Vì vậy xu
hướng của chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế là theo hướng đi vào chuyên môn
hóa và tập trung hóa sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất
hàng hóa lớn, tập trung có hiệu quả cao, mở rộng quan hệ với các vùng
chuyên môn khác, gắn kinh tế vùng với kinh tế cả nước. Điều này được Đảng

ta khẳng định: “Chuyển dịch CCKT lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các
lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau làm cho tất cả các vùng
đều phát triển” [11, tr.89].
iii) Cơ cấu thành phần kinh tế
Đảng ta xác định : “Nền kinh tế nhiều thành phần trong nông nghiệp,
nông thôn tồn tại lâu dài, mỗi thành phần có vị trí, vai trò riêng và đều được
khuyến khích phát triển theo định hướng XHCN” [2].
Kinh tế nông thôn nước ta hiện có các thành phần kinh tế cơ bản sau:
KTNN, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), …


×