LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu, trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
5
1.1. Cơ cấu kinh tế ngành và sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
5
1.1.1. Cơ cấu kinh tế ngành và sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa
5
1.1.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 9
1.1.3. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
13
1.2. Nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
16
1.2.1. Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
16
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
20
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 26
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH KINH TẾ NGÀNH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
34
2.1. Khái quát đặc điểm của huyện Thanh Trì ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội 34
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của huỵên Thanh Trì
40
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Thanh Trì.
44
2.2.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện Thanh Trì 44
2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành kinh tế tại huyện
Thanh Trì
46
2.3. Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa
bàn huyện Thanh Trì
59
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được 59
2.3.2. Những hạn chế và vấn đề đặt ra 62
2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế 65
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP
67
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI
3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Thanh Trì.
67
3.1.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo định hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng, Nhà nước ta và Thủ đô Hà Nội
67
3.1.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trên địa bàn huyện Thanh Trì
72
3.2. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Thanh Trì.
82
3.2.1. Nâng cao vai trò chỉ đạo của các cấp Ủy Đảng, Chính quyền; nhận thức
của nhân dân về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện
82
3.2.2. Giải pháp về vốn đầu tư 83
3.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội để thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
86
3.2.4. Giải pháp mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm 93
3.2.5. Giải pháp về các chính sách và công cụ quản lý đất đai để chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và nghề nghiệp của lao động
94
3.2.6. Giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới 95
3.2.7. Giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ lao động và chất lượng
nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
97
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện qua các năm 37
Bảng 2.2 Thu nhập bình quân đầu người 37
Bảng 2.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Thanh
Trì (do Huyện quản lý).
43
Bảng 2.4 Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện
Thanh Trì (do Huyện quản lý).
44
Bảng 2.5 Giá trị sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn huyện 45
Bảng 2.6 Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong tổng giá trị sản
xuất trên địa bàn huyện (do Huyện quản lý)
48
Bảng 2.7 Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng các ngành trong
nông nghiệp
49
Bảng 2.8 Tỷ trọng giá trị sản xuất các ngành trong nông nghiệp 49
Bảng 2.9 Tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế huyện 53
Bảng 2.10 Số hộ và số người kinh doanh dịch vụ cá thể chia theo ngành
kinh tế
54
Bảng 2.11 Số hộ và số người kinh doanh dịch vụ cá thể
theo đơn vị hành chính
56
Bảng 3.1 Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện giai đoạn 2011
- 2030
73
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa tại Việt Nam là một vấn đề lớn, có tính chất đặc biệt quan trọng trong quá
trình xây dựng nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại (Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI - năm 2011). Thanh
Trì là một huyện ngoại thành Hà Nội, có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý thuận lợi,
đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa. Quá trình này đòi
hỏi Thanh Trì cần phải phát triển kinh tế huyện sao cho phù hợp với xu hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng cơ cấu kinh tế huyện phát triển theo hướng
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp đang là định hướng phát triển trước mắt của
huyện đến năm 2020. Trên cơ sở cơ cấu kinh tế ngành đã chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hóa, dựa trên những lợi thế về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý, định
hướng đến năm 2030, cơ cấu kinh tế ngành của huyện sẽ chuyển dịch và phát triển
theo hướng hiện đại: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Trước yếu cầu cấp bách
và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tác giả đã chọn đề tài “Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn
huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị làm cơ
sở, cùng các phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích, khảo sát thực tiễn,
trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng ta về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Luận văn gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1. Cơ cấu kinh tế ngành và sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
i
Trong phần này, luận văn đã trình bày khái quát các quan niệm về cơ cấu
kinh tế, cơ cấu kinh tế hợp lý, cơ cấu kinh tế ngành.
Có nhiều quan niệm về cơ cấu kinh tế, song có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế là
tổng thể cấu trúc và mối quan hệ hữu cơ giữa các ngành kinh tế, các thành phần
kinh tế, các vùng kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó cơ cấu giữa các
ngành kinh tế là quan trọng nhất.
Cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu kinh tế toàn diện, cân đối, khoa học và
phát huy được mọi nguồn lực để phát triển nền kinh tế có hiệu quả, ổn định và bền
vững.
Cơ cấu kinh tế ngành là sự tương quan tỷ lệ và mối quan hệ hữu cơ giữa các
ngành và trong nội bộ từng ngành của nền kinh tế được hình thành trong những điều
kiện kinh tế xã hội nhất định, trong từng thời kỳ.
Từ các quan niệm đó, luận văn đi vào phân tích xu hướng chuyển dịch cơ
cấu ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự cần thiết chuyển dịch cơ
cấu ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa0:
Luận văn đi vào nghiên cứu xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên 4 nội
dung:
Thứ nhất, cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp: tỷ trọng nông nghiệp ngày
càng giảm, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp: giảm tỷ trọng
công nghiệp nặng, công nghiệp khai thác, phát triển các ngành công nghiệp chế
biến, các ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám cao, ứng dụng nhiều tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp: giảm tỷ trọng
ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản. Trong ngành trồng trọt,
giảm các loại cây trồng truyền thống có hiệu quả thấp, phát triển các loại cây có
hiệu quả cao, các loại cây nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp, dịch vụ. Trong
ii
chăn nuôi và thủy sản, phát triển các loại vật nuôi cho năng suất cao. Ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong các khâu chuẩn bị sản xuất, sản xuất và thu hoạch.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ: giảm tỷ trọng các ngành
dich vụ truyền thống, phát triển các ngành dịch vụ hiện đại, có hàm lượng chất xám
cao như tài chính, ngân hàng, du lịch
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành: là quá trình chuyển đổi các ngành, nội
bộ từng ngành từ trình độ này sang trình độ khác, ngày càng hoàn thiện hơn, phù
hợp với sự phát triển của phân công lao động xã hội, với sự phát triển của lực lượng
sản xuất và phát triển khoa học công nghệ
* Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa: Luôn là vấn đề then chốt, đóng vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân; do thực trạng nền kinh tế nước ta còn mang
nặng cơ cấu nông nghiệp, chậm phát triển và do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách
phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
1.2. Nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Luận văn nghiên cứu nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, gồm có
các nội dung: chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành kinh tế và trong nội bộ từng ngành
kinh tế.
Từ những nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, luận văn đi vào
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bao gồm: Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên; nhóm
nhân tố về kinh tế xã hội; nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật.
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Để có thêm cơ sở rút ra những kinh nghiệm cho phương hướng và giải pháp
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tại huyện Thanh Trì, tác giả đã tham khảo kinh nghiệm thực tiễn tại 3 địa
phương có quy mô tương đồng với huyện Thanh Trì là: huyện Gia Lâm - Thành phố
iii
Hà Nội; huyện Từ Liêm - Thành phố Hà Nội, và quận Hoàng Mai - Thành phố Hà
Nội, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho huyện Thanh Trì như sau:
Một là, về tổng thể, trong những năm tới, cơ cấu kinh tế ngành của huyện
Thanh Trì chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Trong
tương lai xa hơn, cơ cấu kinh tế ngành của huyện sẽ thay đổi theo hướng dịch vụ -
công nghiệp - nông nghiệp thay vì chú trọng phát triển công nghiệp như giai đoạn
trước đó.
Hai là, cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện phát triển theo hướng giảm tỷ
trọng ngành trồng trọt. Trong ngành trồng trọt, giảm tỷ trọng trồng lúa và cây lương
thực, chú trọng trồng các cây lương thực có sản lượng và chất lượng cao, các cây
công nghiệp, cây dược liệu. Phát triển chăn nuôi, hạn chế và giảm hẳn chăn nuôi đại
gia súc, phát triển nuôi thủy sản với các loại cá đặc sản. Áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào các khâu trong sản xuất.
Ba là, Tăng tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến và xây dựng, giảm tỷ trọng
ngành công nghiệp khai thác, các ngành công nghiệp nặng gây ô nhiễm môi trường.
Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp hiện đại, khuyến khích phát triển
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Chú trọng phục hồi và phát
triển các làng nghề truyền thống, chú trọng xây dựng thương hiệu.
Bốn là, cơ cấu ngành dịch vụ chuyển dịch theo hướng mở rộng phát triển các
ngành dịch vụ hiện đại như tài chính ngân hàng, bảo hiểm, du lịch Phấn đấu phát
triển nhanh ngành dịch vụ để xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại theo hướng dịch vụ -
công nghiệp - nông nghiệp.
Năm là, sự phát triển kinh tế của huyện cần có trọng tâm, có định hướng cụ
thể cho mỗi vùng, trong đó các làng nghề có thể được chú trọng phát triển.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Thanh Trì.
Căn cứ vảo cơ sở lý luận ở chương 1, luận văn đã phân tích thực trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa
bàn huyện Thanh Trì.
iv
2.1. Khái quát đặc điểm cuẩ huyện Thanh Trì ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thanh Trì là một huyện ngoại thành phía nam Hà Nội với 15 xã (3 xã vùng
bãi nằm ngoài đê sông Hồng) và 01 thị trấn. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp sinh thái và các ngành dịch vụ hiện đại, huyện đang
trong quá trình nỗ lực phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp
lý, phù hợp với định hướng phát triển của huyện.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì trong
những năm qua có xu hướng đạt và vượt nhiều chỉ tiêu quan trọng so với mục tiêu
quy hoạch giai đoạn 2005 - 2010. Nền kinh tế huyện có sự tăng trưởng khá, đạt bình
quân 17,5%/năm. Tỷ trọng các ngành kinh tế năm 2012 trên địa bàn: công nghiệp:
69,62%; nông nghiệp: 7,86%; dịch vụ: 22,52%.
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Thanh Trì.
Luận văn đã làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Thanh Trì trên các khía cạnh:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành kinh tế: tỷ trọng ngành nông
nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, trong đó
công nghiệp đang tăng nhanh, mạnh hơn dịch vụ.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp: giảm tỷ trọng
công nghiệp nặng, công nghiệp khai thác, phát triển các ngành công nghiệp chế
biến, các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp: giảm tỷ trọng
ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản. Trong ngành trồng trọt,
giảm diện tích trồng lúa có hiệu quả thấp, phát triển các loại cây, rau an toàn có hiệu
quả cao, các loại cây dược liệu. Tỷ trọng chăn nuôi tăng chậm, không đều, thủy sản
phát triển nhanh. Bước đầu đi vào chuyên canh các loại cây, các loại vật nuôi.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ: tỷ trọng các ngành dịch vụ
truyền thống còn lớn, chiếm chủ yếu giá trị sản xuất ngành dịch vụ, bước đầu phát
v
triển các ngành dịch vụ hiện đại, có hàm lượng chất xám cao như tài chính, ngân
hàng, du lịch
2.3. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện
Thanh Trì
Những thành tựu đã đạt được:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành kinh tế: chuyển dịch đúng
hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp: ngành công
nghiệp phát triển nhanh, giảm tỷ trọng công nghiệp nặng, công nghiệp khai thác,
phát triển các ngành công nghiệp sản xuất, chế biến, các ngành tiểu thủ công nghiệp
truyền thống.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp: Tỷ trọng nông
nghiệp giảm trong khi giá trị sản xuất không giảm. Giảm tỷ trọng ngành trồng trọt,
tăng tỷ trọng ngành thủy sản. Trong ngành trồng trọt, giảm diện tích trồng lúa có
hiệu quả thấp, phát triển các loại cây, rau an toàn có hiệu quả cao, các loại cây dược
liệu. Thủy sản phát triển nhanh. Bước đầu đi vào chuyên canh các loại cây, các loại
vật nuôi.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ: Tỷ trọng ngành dịch vụ
tăng đều hàng năm. Bước đầu phát triển các ngành dịch vụ hiện đại, có hàm lượng
chất xám cao như tài chính, ngân hàng, du lịch
Những hạn chế:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành kinh tế: Cơ cấu kinh tế ngành
trên địa bàn huyện tuy chuyển dịch đúng hướng song tỷ trọng ngành dịch vụ còn
hạn chế.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp: Chưa phát
triển các ngành công nghiệp hiện đại có hàm lượng chất xám cao, chưa áp dụng
nhiều tiến bộ khoa học công nghệ trong các ngành sản xuất của huyện
vi
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp: Tỷ trọng ngành
chăn nuôi chưa tăng, chưa áp dụng nhiều tiến bộ khoa học công nghệ vào các khâu
trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ: tỷ trọng các ngành dịch vụ
truyền thống còn lớn, chiếm chủ yếu giá trị sản xuất ngành dịch vụ, bước đầu phát
triển các ngành dịch vụ hiện đại, có hàm lượng chất xám cao như tài chính, ngân
hàng, du lịch song tỷ trọng còn khá hạn chế.
Các nguyên nhân của hạn chế:
Thứ nhất, về chính sách: Chưa có những chương trình, kế hoạch cụ thể cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Thứ hai, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, môi trường còn bị ô nhiễm nặng nề.
Thứ ba, vốn đầu tư còn thiếu cho các dự án đầu tư phát triển. Nguồn vốn
ngân sách rất hạn chế. Chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư trong dân và các doanh
nghiệp.
Thứ tư, thị trường tiêu thụ còn nhỏ hẹp, hạn chế, cần được phát triển, mở
rộng. Chú trọng xây dựng và quảng bá thương hiệu các sản phẩm của huyện.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện
Thanh Trì
3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Thanh Trì
Trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước ta và Thủ đô Hà Nội về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, luận văn đã đè
xuất ra phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Thanh Trì, bao gồm 4 nội dung chính sau:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành kinh tế: Đến năm 2020, tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện theo hướng công nghiệp – dịch vụ -
nông nghiệp. Định hướng đến năm 2030 cơ cấu kinh tế ngành của huyện sẽ chuyển
dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
vii
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp: Hạn chế côn
nghiệp nặng, phát triển các ngành công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp
hiện đại có hàm lượng chất xám cao như điện tử, viễn thông , áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ trong các ngành công nghiệp của huyện.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp: Tăng tỷ trọng
ngành chăn nuôivà thủy sản, tiếp tục giảm tỷ trọng nông nghiệp, đi vào chuyên canh
các loại cây, rau an toàn, các loại vật nuôi có chất lượng cao, áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào các khâu trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ: giảm dần tỷ trọng các
ngành dịch vụ truyền thống, phát triển các ngành dịch vụ hiện đại, có hàm lượng
chất xám cao như tài chính, ngân hàng, du lịch, các ngành diahcj vụ kho bãi, vận
chuyển
3.2. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Thanh Trì
Trên cơ sở phân tích thực trạng và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành trên địa bàn huyện Thanh Trì, có thể dưa ra một số giải pháp như: (1). Nâng
cao vai trò chỉ đạo của các cấp Ủy Đảng, Chính quyền; nhận thức của nhân dân về
vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên địa bàn huyện; (2). Về vốn đầu tư: Tăng thu ngân sách để có nguồn tăng chi
ngân sách; có những chính sách để thu hút vốn đầu tư từ doanh nghiệp và trong dân;
có những chính sách tín dụng phù hợp để hỗ trợ các dự án, các doanh nghiệp và các
cơ sở sản xuất; (3). Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội để thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: (4). Mở rộng thị trường: xây dựng thương hiệu và
quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; (5). Các chính sách và công cụ
quản lý đất đai: đưa ra các chính sách để chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nghề nghiệp
của lao động. (6). Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới; (7). Giải pháp bồi
dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ lao động và chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Kết luận: Thanh Trì là huyện ngoại thành phía nam Thủ đô đang trong quá
viii
trình đô thị hóa. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là một vấn đề hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện. Chính vì vậy, đây luôn là vấn đề
được các cấp Ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội quan tâm hàng đầu. Trong
bối cảnh đó, đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” được lựa
chọn và nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học, hy vọng đóng góp phần nào
những giải pháp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện.
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Từ nay đến năm
2020, phấn đấu xây dựng đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nước ta thành một
nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất tiên tiến, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; đời sống
vật chất và tinh thần cao; quốc phòng an ninh vững chắc; dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Với mục tiêu trên thì yêu cầu lực lượng sản xuất của chúng ta đế lúc đó sẽ
đạt trình độ khá hiện đại, phần lớn lao động thủ công được thay thế bằng lao động
sử dụng máy móc, điện khí hoá cơ bản được thực hiện trong cả nước; năng suất lao
động xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn so với hiện nay. Công nghiệp
và dịch vụ sẽ phải chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP. Muốn thực hiện được mục tiêu
đề ra, chúng ta buộc phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng công nghịêp hoá, hiện đại hoá.
Trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay, thành phố Hà Nội và huỵên Thanh
Trì đã có những định hướng để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, song thực tiễn cho thấy, cơ cấu khối kinh tế
trên địa bàn huyện, việc chuyển đổi diễn ra chậm, chưa có sự thay đổi rõ rệt. Cơ cấu
khối kinh tế do huyện quản lý có sự thay đổi căn bản hơn , song việc chuyển đổi lại
bị chững lại trong vài năm gần đây, chưa đạt được mục tiêu đề ra. Huyện Thanh Trì
cũng đã xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, trong
đó chú trọng đến những định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên kết quả đạt được còn chưa được như mục
tiêu đã đề ra.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu
1
kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội" làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở nước ta, từ những năm 90 của thế kỷ trước đến nay, kể từ khi Đảng và Nhà
nước ta đưa ra chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đã có rất nhiều tác giả đã có những công trình nghiên cứu,
bài viết xung quanh vấn đề này . Có thể kể tên một số công trình nghiên cứu như:
Đề tài luận văn thạc sỹ “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn các
huyện đồng bằng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (lấy ví dụ ở huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương) của tác giả Nguyễn Trọng Thừa năm 2006; Đề tài
Luận văn thạc sỹ “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình” của tác giả Nguyễn Việt Hùng năm 2010;
Đề tài luận văn “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” ở tỉnh Hải Dương của tác giả Nguyễn Văn Quế năm 2006.
Ngoài ra cũng có một số đề tài luận văn thạc sỹ viết về vấn đề chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở một số địa phương khác, nhưng cho đến nay chưa có một công
trình khoa học nào nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu của đề tài
Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa
bàn huyện Thanh Trì và đề ra phương hướng, giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hợp lý.
3.2.Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Phân tích đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội, theo đúng mục tiêu của Đảng, Nhà nước và địa phương đề ra, góp phần quan
2
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở địa phương
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành huyện Thanh Trì từ năm 2001 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta và quan điểm của các nhà kinh tế, các
tổ chức kinh tế ở cả trong nước và ngoài nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn tại huyện Thanh Trì và kinh
nghiệm thực tiễn của một số huyện tương tự tại Hà Nội.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử; hệ thống; thống kê, so sánh; phân tích, tổng hợp, khảo sát thực tiễn,
khái quát hoá trong quá trình triển khai nghiên cứu.
6. Những đóng góp khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề tài hệ thống hoá vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đặt trong bối cảnh
3
của một huyện ngoại thành thành phố Hà Nội.
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn hiện nay ở huyện Thanh Trì.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời gian tới đối với
huyện Thanh Trì.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện
Thanh Trì, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Thanh Trì,
Thành phố Hà Nội.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
1.1. Cơ cấu kinh tế ngành và sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
* Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế cơ bản trong quá trình hình thành và
phát triển của nền kinh tế xã hội. Do vậy, cơ cấu kinh tế luôn được các nhà kinh tế
học quan tâm nghiên cứu và phân tích.
Theo C.Mác, cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất
phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất. Mác
đồng thời nhấn mạnh, khi phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai khía cạnh là số
lượng và chất lượng, cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ lệ về số lượng của
những quá trình sản xuất xã hội. Như vậy, cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các
lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ
hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam thì cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành,
lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
Có quan niệm khác cho rằng: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực,
bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể hiểu:
cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế
quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về
số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế cụ thể, chúng
5
vận động hướng vào những mục tiêu nhất định. Theo quan điểm này, cơ cấu kinh tế
là một phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
Theo Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê nin thì cơ cấu của nền kinh tế
quốc dân là cấu tạo hay câu trúc của nền kinh tế bao gồm các ngành kinh tế, các
vùng kinh tế, các thành phần kinh tế , và các mối quan hệ hữu cơ giữa chúng.
Trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân thì cơ cấu ngành kinh tế là quan trọng
nhất, quyết định các hình thức cơ cấu khác.
Như vậy, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt, gắn liền với quá
trình hình thành và phát triển của nền kinh tế trong giới hạn một địa phương, một
quốc gia hay một khu vực. Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều
thành phần, nhiều nhân tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau. Cơ cấu kinh tế thể hiện mối tương quan giữa các thành phần, các nhân tố đó.
Trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào, người ta cũng có thể định tính hoặc
định lượng được mức độ phát triển của cơ cấu kinh tế. Các mối quan hệ này một
mặt biểu tượng sự tương quan về mặt số lượng, mặt khác nó biểu hiện mối quan hệ
hữu cơ giữa chúng về mặt chất lượng và được xác lập trong điều kiện cụ thể với
những giai đoạn phát triển nhất định, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã
hội cụ thể của mỗi nền kinh tế.
Tổng hợp các quan niệm về cơ cấu kinh tế, chúng ta có thể hiểu khái quát:
Cơ cấu kinh tế là tổng thể cấu trúc và mối quan hệ hữu cơ giữa các ngành kinh tế,
các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó cơ
cấu giữa các ngành kinh tế là quan trọng nhất.
Vậy, cơ cấu kinh tế gồm 3 nội dung cơ bản: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu
thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế.
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành
cơ cấu kinh tế không cố định. Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành hoặc sự thay
đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc
biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu
kinh tế không đồng đều.
6
* Cơ cấu kinh tế hợp lý
Xây dựng cơ cấu kinh tế của một ngành kinh tế nhằm mục đích thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nhanh, cân đối, hiệu quả, ổn định và bền vững. Muốn vậy, vấn đề
cơ bản của mọi quốc gia là phải xây dựng được một cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ.
Có thể hiểu cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu kinh tế toàn diện, cân đối,
khoa học và phát huy được mọi nguồn lực để phát triển nền kinh tế có hiệu quả, ổn
định và bền vững.
Tiêu chí của một cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý là khi nó đáp ứng được
các yêu cầu cơ bản sau:
Một là: Cơ cấu kinh tế đó phải phù hợp với sự vận động của các quy luật
kinh tế khách quan. Đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Bởi vì, xây dựng một cơ cấu vừa
mang tính khách quan, lại vừa mang tính chủ quan. Do đó, nếu xây dựng một cơ
cấu kinh tế không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì sẽ làm kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế xã hội.
Hai là: Cơ cấu kinh tế phải tận dụng được những thành tựu khoa học – công
nghệ hiện đại trên thế giới. Tiêu chí này càng quan trọng hơn khi cuộc cách mạng
khoa học công nghệ hiện đại phát triển như vũ bão hiện nay trên thế giới.
Ba là: Cơ cấu kinh tế đó phải huy động và phát huy nội lực, phát huy hiệu
quả của mọi tiềm năng kinh tế trong nước, vì mỗi quốc gia đều có những tiềm năng,
thế mạnh riêng của mình. Như đối với Việt Nam, có thế mạnh là lao động, đất đai,
ngành nghề
Bốn là: Cơ cấu kinh tế đó phải tranh thủ được tối đa mọi thế mạnh của thế
giới (tranh thủ ngoại lực) để phát triển kinh tế trong nước. Những thế mạnh của thế
giới, đó thường là những yếu tố trong nước không có, hoặc sản xuất khó có khả
năng cạnh tranh.
Năm là: Xây dựng cơ cấu kinh tế là một quá trình, do đó xây dựng cơ cấu
kinh tế của thời kỳ này, giai đoạn này phải tạo đà thúc đẩy tốt cho sự phát triển cơ
7
cấu kinh tế ở thời kỳ, ở giai đoạn tiếp sau. Vật xây dựng cơ cấu kinh tế là một quá
trình, một hệ thống thống nhất.
Từ những khái niệm trên, tác giả cho rằng: cơ cấu kinh tế phải đảm bảo tính
liên kết trong nội bộ nền kinh tế và tác động qua lại lẫn nhau để cùng nhau phát
triển, làm cơ sở cho quá trình chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế ngành
Trên cơ sở phân tích các quan niệm về cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc
dân ở phần trên, chúng ta có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế ngành là sự tương quan tỷ lệ
và mối quan hệ hữu cơ giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành của nền kinh tế
được hình thành trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định trong từng thời kỳ.
Với cách tiếp cận này, phản ánh bản chất của cơ cấu kinh tế ngành, được thể
hiện trên hai khía cạnh chính:
Thứ nhất, tương quan tỷ lệ và mối quan hệ hữu cơ giữa các ngành: nông
nghiệp (bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp) - công nghiệp và dịch vụ.
Như vậy, mối quan hệ này bao gồm cả về mặt lượng và mặt chất.
- Về mặt lượng: thể hiện ở tương quan tỷ lệ giữa các ngành nông nghiệp -
công nghiệp - dịch vụ. Tương quan tỷ lệ này thể hiện trình độ, mức độ phát triển
của nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia.
- Về mặt chất: cơ cấu kinh tế ngành phản ánh vị trí, tầm quan trọng của
từng ngành và sự tác động qua lại giữa các ngành đó với nhau trong nền kinh tế
quốc dân.
Mối quan hệ giữa các ngành cả về mặt số lượng và chất lượng luôn thường
xuyên biến đổi một cách khách quan, theo những xu hướng có tính quy luật trên cơ
sở sự vận động phát triển tiến bộ của lực lượng sản xuất xã hội và sự mở rộng, phát
triển của hệ thống phân công lao động xã hội cả ở trong nước và quốc tế.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế ngành còn phản ánh tỷ lệ và mối quan hệ hữu cơ giữa
các bộ phận, các lĩnh vực cụ thể trong từng ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc
dân. Mối quan hệ đó cũng bao gồm cả về mặt lượng và mặt chất.
8
- Về mặt lượng: cũng thể hiện ở tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận, các lĩnh
vực trong mỗi ngành kinh tế. Như trong ngành nông nghiệp là tương quan tỷ lệ giữa
chăn nuôi và trồng trọt, giữa nông nghiệp - lâm nghiệp và ngư nghiệp; trong ngành
công nghiệp là tương quan tỷ lệ giữa công nghiệp khai thác nguyên liệu - công
nghiệp chế biến và công nghệ cao; trong ngành dịch vụ là tương quan tỷ lệ giữa
dịch vụ truyền thống cũ (cấp thấp) với dịch vụ cao cấp (dịch vụ chất lượng cao).
- Về mặt chất: cơ cấu nội bộ ngành phản ánh vai trò, tầm quan trọng, vị trí
của từng bộ phận, từng lĩnh vực kinh tế trong mỗi ngành kinh tế nhất định.
Mối quan hệ trong nội bộ ngành kinh tế cũng luôn vận động biến đổi, phụ
thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự phân công lao động xã hội
và trình độ phát triển của khoa học - công nghệ.
1.1.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.1.2.1. Xu hướng chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
luôn tuân theo những vấn đề có tính quy luật và theo xu hướng sau đây:
Thứ nhất, tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ ngày càng tăng.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thì tỷ trọng giá trị của sản phẩm nông nghiệp, tỷ lệ vốn trong nông
nghiệp ngày càng giảm đi, ngược lại, tỷ trọng giá trị sản phẩm, tỷ trọng vốn trong
ngành công nghiệp, đặc biệt trong ngành dịch vụ ngày càng tăng lên. Nghĩa là tốc
độ tăng trưởng ngành nông nghiệp tăng lên tuyệt đối nhưng giảm đi tương đối, còn
tốc độ tăng trưởng trong ngành công nghiệp và đặc biệt là dịch vụ tăng lên cả về
tương đối và tuyệt đối.
Theo A.Fisher, ông cho rằng tỷ lệ nông nghiệp có thể giảm từ 80% đối với
các nước chậm phát triển nhất xuống 11 - 12% ở các nước công nghiệp phát triển,
và trong những điều kiện đặc biệt có thể giảm xuống tới 5%, thậm chí 2%.
Thứ hai, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với việc ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản
9
xuất ngày càng nhiều, từ đó sẽ dẫn đến năng suất lao động xã hội sẽ tăng lên. Kết
quả là để đảm bảo lương thực, thực phẩm cho xã hội, sẽ không cần đến lực lượng
lao động như cũ, có nghĩa là nông nghiệp và nông thôn ngày càng được giải phóng
để bổ sung cho công nghiệp và đô thị. Như vậy, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp sẽ
giảm, đồng thời tỷ lệ lao động được thu hút vào công nghiệp và dịch vụ ngày càng
tăng. Đó chính là tính quy luật của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Thứ ba, tỷ trọng GDP ngành dịch vụ ngày càng cao do tốc độ tăng của ngành
dịch vụ có xu hướng ngày càng nhanh hơn tốc độ tăng của ngành công nghiệp.
Dịch vụ là ngành cung cấp, phục vụ cho sản xuất và cho tiêu dùng. Dịch vụ
càng phát triển, làm cho các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội chuyển hoán cho
nhau một cách nhanh chóng. Do đó, dịch vụ phát triển sẽ làm cho nền kinh tế - xã
hội phát triển càng nhanh chóng. Tuy nhiên, dịch vụ chỉ phát triển khi công nghiệp
và nông nghiệp đã phát triển đến một trình độ nhất định. Ngược lại, dịch vụ phát
triển sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phát triển càng
nhanh chóng hơn. Vì vậy, xu hướng phát triển của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành hiện đại biểu hiện ở dịch vụ phát triển ngày càng cao và nhanh hơn ngành
công nghiệp.
Thư tư, tỷ trọng các ngành sản xuất sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao
ngày càng phát triển với tốc độ nhanh hơn. Nghĩa là xu hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành theo hướng giảm dần tỷ trọng các sản phẩm dựa trên lợi thế tài
nguyên và lao động, tăng dần tỷ trọng các sản phẩm hàng hóa cao cấp, chất lượng
cao, ứng dụng ngày càng nhiều khoa học công nghệ hiện đại.
Theo đó, trong ngành nông nghiệp, tỷ trọng ngành chăn nuôi sẽ tăng nhanh
hơn trồng trọt. Trong công nghiệp, tỷ trọng công nghiệp chế biến và công nghiệp
chế biến theo công nghệ cao sẽ tăng nhanh hơn công nghiệp khai thác truyền thống.
Trong dịch vụ thì các dịch vụ cao cấp như tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, giáo dục,
y tế, du lịch sẽ tăng nhanh hơn.
Thứ năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng mở quan hệ kinh tế với bên
ngoài.
10
Quá trình, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải tranh thủ sử dụng có
hiệu quả được tối đa các nguồn lực từ bên ngoài như vốn, công nghệ hiện đại, kinh
nghiệm quản lý, mở rộng thị trường. Đó cũng là do yêu cầu đòi hỏi của lực lượng
sản xuất phát triển cao và ngày càng mang tính quốc tế hóa cao. Do đó, để phát
triển, các quốc gia trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phải thực hiện cơ cấu kinh tế mở gắn với “chiến lược công
nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu”, đó là tất yếu khách quan.
1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
* Chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình cải biến kinh tế xã hội từ tình trạng
kém phát triển từng bước bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật, công
nghệ hiện đại, trên cơ sở đó tạo ra năng suất lao động cao, hiệu quả kinh tế cao và
nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm
việc cải biến nền kinh tế theo ngành, theo vùng lãnh thổ và cơ cấu các thành phần
kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề mang tính tất yếu khách quan và là
một quá trình đi lên từng bước dựa trên sự kết hợp mật thiết các điều kiện chủ quan,
các lợi thế về kinh tế xã hội, tự nhiên trong nước, trong vùng, trong đơn vị kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là quá trình chuyển đổi các ngành, nội bộ
từng ngành từ trình độ này sang trình độ khác, ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp
với sự phát triển của phân công lao động xã hội và phù hợp với sự phát triển của
lực lượng sản xuất, phát triển khoa học công nghệ.
Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự thay đổi cả về lượng
và chất trong nội bộ cơ cấu kinh tế ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới
tiên tiến, hoàn thiện và phù hợp hơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một phạm trù
động và luôn vận động, phát triển mang tính khách quan.
11
Nước ta hiện nay về cơ bản đang là một nước nông nghiệp. Xu hướng có tính
quy luật chung của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong tác phẩm “Các giai đoạn phát triển kinh tế” xuất bản năm 1961 của
nhà kinh tế học người Mỹ Walter Wiliam Rostow đã đưa ra “Lý thuyết cất cánh”
gòm 5 giai đoạn phát triển của một nền kinh tế và tương ứng với các dạng đó là các
dạng cơ cấu kinh tế ngành: Giai đoạn kinh tế truyền thống với cơ cấu kinh tế “nông
nghiệp”; Giai đoạn chuẩn bị cất cánh với cơ cấu “nông - công nghiệp”; Giai đoạn
cất cánh với cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp - dịch vụ”; giai đoạn trưởng thành
với cơ cấu kinh tế “công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp”; và giai đoạn tiêu dùng
cao với cơ cấu kinh tế “dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp”. Đây cũng là vấn đề
có tính quy luật của sự chuyển dịch kinh tế ở các nước đang phát triển. Vì vậy, tỷ
trọng và vai trò của ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng nhanh; tỷ trọng
của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần.
Kinh nghiệm thế giới cho thấy, muốn chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp và công nghiệp hiện đại đều phải trải qua các bước:
chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp (tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 40-60%;
công nghiệp từ 10-20%; dịch vụ từ 10-30%) sang kinh tế công nghiệp (tỷ trọng
ngành nông nghiệp từ 15-25%; công nghiệp 25-35%; dịch vụ 40-50%); để từ đó
chuyển sang nền kinh tế công nghịêp hiện đại, phát triển (tỷ trọng ngành nông
nghiệp dưới 10%; công nghiệp 35-40%; dịch vụ 50-60%).
Xuất phát từ quan niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, quan niệm về
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động của sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý. kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao. Từ đó,
có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là: quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành từ cơ cấu kinh tế cũ, lạc hậu
12