Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đầo tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện thới lai, qua kinh nghiệm mô hình thí điểm đào tạo nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.22 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TTRẦN HOÀNG ĐỘ * LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ * ĐỒNG NAI, 2012

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN HOÀNG ĐỘ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN THỚI LAI, QUA KINH NGHIỆM
MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO NGHỀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đồng Nai, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN HOÀNG ĐỘ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN THỚI LAI, QUA KINH NGHIỆM


MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO NGHỀ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Đồng Nai, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.

Tác giả luận văn

Trần Hoàng Độ


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy hướng dẫn,
PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn đã tận tình hướng dẫn động viên và cung cấp
nhiều kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường và đặc

biệt trong thời gian thực hiện luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến: các cán bộ Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội thành phố Cần Thơ; Huyện Ủy, UBND huyện Thới Lai; Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện Thới Lai; Trường Trung cấp nghề huyện Thới
Lai; cùng các ban ngành, đoàn thể đã tạo điều kiện, cũng như cung cấp thông
tin, đóng góp những ý kiến quý báu.
Xin cám ơn Ban giám hiệu, cùng quý Thầy, Cô Trường Đại học Lâm
Nghiệp, Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Độ


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cu ̣ thể ............................................................................................ 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3
3.2.1. Phạm vi về nội dung ............................................................................ 3

3.2.2. Phạm vi về không gian ........................................................................ 3
3.2.3. Phạm vi về thời gian ............................................................................. 3
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 3
CHƯƠNG 1............................................................................................................ 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................. 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
1.1.1. Đào ta ̣o nghề và vai trò đào ta ̣o nghề cho lao đô ̣ng nông thôn ở
nước ta............................................................................................................. 4
1.1.2. Các khái niệm ....................................................................................... 5
1.2. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ........................ 8
1.2.1. Thực trạng đào tạo nghề của một số quốc gia ...................................... 8
1.2.2. Lao động và đào tạo nghề trong nước ................................................ 10
1.2.3. Một số chính sách liên quan đến đào tạo nghề ở Việt nam ................ 16
CHƯƠNG 2.......................................................................................................... 21
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......... 21
2.1.1. Những đặc điểm cơ bản của huyện Thới Lai ..................................... 21
2.1.1.1. Điều kiện đất đai .......................................................................... 22
2.1.1.2. Dân số và cơ cấu dân số huyện Thới Lai ..................................... 22
2.1.1.3. Lao động ...................................................................................... 25
2.1.1.4. Đặc điểm kinh tế .......................................................................... 27


iv

2.1.1.5. Cơ sở công nghiệp và lao động công nghiệp huyện Thới Lai ..... 28
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 30
2.2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu, thời gian khảo sát .......................... 30
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 30
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 33

2.2.4. Giới ha ̣n của đề tài nghiên cứu ........................................................... 34
CHƯƠNG 3.......................................................................................................... 35
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 35
3.1. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA HUYỆN THỚI LAI ............... 35
3.1.1. Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Thới Lai
đến năm 2020 ................................................................................................ 35
3.1.1.1. Mục tiêu của đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Thới Lai .......................................................................................... 35
3.1.1.2. Phạm vi và đối tượng của đề án ................................................... 35
3.1.2. Thực trạng các cơ sở đào tạo nghề tại huyện Thới Lai ...................... 37
3.1.2.1. Cơ sở dạy nghề............................................................................. 37
3.1.2.2. Đội ngũ giáo viên ......................................................................... 38
3.1.3. Kết quả đào tạo nghề của huyện Thới Lai 2009-2011 ....................... 39
3.1.3.1. Quy mô và ngành nghề đào tạo ................................................... 39
3.1.3.2. Cơ cấu học viên được đào tạo nghề năm 2011 ............................ 41
3.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI HUYỆN THỚI LAI .................................................................. 46
3.2.1. Nội dung chương trình thí điểm ......................................................... 46
3.2.1.1. Xác định nghề đào tạo ................................................................. 46
3.2.1.2. Lựa chọn cơ sở đào tạo nghề thực hiện các mô hình................... 47
3.2.2. Kết quả thực hiện chương trình đào tạo nghề thí điểm tại huyện
Thới Lai ........................................................................................................ 47
3.2.2.1. Đối tượng, số lượng và cơ cấu học viên được đào tạo ................ 47
3.2.2.2. Công tác tổ chức đào tạo.............................................................. 50
3.2.2.3. Kết quả học tập của học viên thí điểm ......................................... 50
3.2.2.4. Tình hình việc làm của học viên được đào tạo ............................ 51
3.2.2.5. Khả năng nhân rộng mô hình tại địa phương và trong vùng. ...... 52
3.2.3.6. Đánh giá của học viên về chương trình đào tạo .......................... 52
3.2.3.7. Đánh giá của người sử dụng lao động ......................................... 55
3.2.3. Những thành công và tồn tại từ chương trình thí điểm đào tạo nghề

tại huyện Thới Lai......................................................................................... 57
3.2.3.1. Những thành công từ mô hình thí điểm ....................................... 57


v

3.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong mô hình thí điểm đào tạo
nghề tại huyện Thới Lai ............................................................................ 58
3.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề và bài học
kinh nghiệm thông qua chương trình thí điểm tại huyện Thới Lai .............. 59
3.2.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ............. 59
3.2.4.2. Bài học kinh nghiệm từ chương trình thí điểm tại Thới Lai ........ 60
3.3. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................ 61
3.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu và các cơ hội, đe dọa ...................................... 61
3.3.1.1. Điểm mạnh (S) ............................................................................. 61
3.3.1.2. Điểm yếu (W) .............................................................................. 62
3.3.1.3. Cơ hội (O) .................................................................................... 63
3.3.1.4. Đe dọa (T) .................................................................................... 64
3.3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề và
việc làm cho lao động nông thôn .................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 72
1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 72
2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU KHAM KHẢO ................................................................................... 74


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CMKT

: Chuyên môn kỹ thuật

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐTN

: Đào tạo nghề

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic
product)

PRA

: Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia
(Participatory Rural Apraisal)

Sở

: Sở Lao động thương binh và xã hội

LĐTB&XH
SWOT
TCN


: Strengths Weaknesses Opportunities Threats



: Tốc độ

TPCT

: Thành phố Cần Thơ

UBND

: Ủy ban nhân dân

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade

: Trung cấp nghề

Organization)


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích và cơ cấu đất đai huyện Thới Lai năm 2010 ....................... 22
Bảng 2.2: Dân số huyện Thới Lai phân theo thành thị, nông thôn ...................... 23
Bảng 2.3: Dân số phân theo nông nghiệp, phi nông nghiệp ................................ 24
Bảng 2.4: Lao động và cơ cấu lao động huyện Thới Lai 2010 ............................ 26

Bảng 2.5: Giá trị sản xuất nông nghiệp ................................................................ 28
Bảng 2.6: Số lượng cơ sở kinh doanh theo lĩnh vực kinh doanh ......................... 30
Bảng 2.7: Trình tự và nội dung thu thập thông tin của đề tài .............................. 32
Bảng 3.1: Trình độ chuyên môn của giáo viên dạy nghề huyện Thới Lai 20092011 ...................................................................................................................... 39
Bảng 3.2: Quy mô đào tạo nghề của huyện Thới Lai (2009-2011) ..................... 40
Bảng 3.3: Đặc điểm học viên tham gia đào tạo nghề tại huyện Thới Lai năm
2011 ...................................................................................................................... 42
Bảng 3.4: Đối tượng tham gia đào tạo nghề ........................................................ 45
Bảng 3.5: Nguyện vọng của học viên sau khi hoàn thành khóa học ................... 46
Bảng 3.6: Số lượng học viên đăng ký học lớp thí điểm ....................................... 48
Bảng 3.7: Đặc điểm học viên tham gia lớp thí điểm đào tạo nghề ...................... 49
Bảng 3.8: Kết quả tốt nghiệp của 2 lớp thí điểm ................................................. 51
Bảng 3.9: Đánh giá của người học về cơ sở và chương trình đào tạo ................. 53
Bảng 3.10: Đánh giá của người sử dụng lao động đối với nghề may công
nghiệp ................................................................................................................... 56
Bảng 3.11: Lý do chưa đáp ứng yêu cầu công việc của ngành may công
nghiệp ................................................................................................................... 57
Bảng 3.12: Phân tích SWOT ............................................................................... 65


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Thới Lai ...................................................... 21
Hình 2.2: Cơ cấu dân số huyện Thới Lai phân theo thành thị - nông thôn,
2010 ...................................................................................................................... 23
Hình 2.3: Cơ cấu dân số huyện Thới Lai phân theo nông nghiệp – phi nông
nghiệp ................................................................................................................... 25
Hình 2.4: Lao động huyện Thới Lai phân theo giới tính ..................................... 27
Hình 2.5: Số cơ sở công nghiệp và lao động tham gia ........................................ 29

Hình 3.1: Số lượng giáo viên dạy nghề 2009-2011 ............................................. 38
Hình 3.2: Đánh giá của học viên về cơ sở và chương trình đào tạo ................... 55


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những vùng kinh tế
trọng điểm của cả nước, là vựa lúa lớn nhất cả nước, tuy nhiên, tốc độ phát
triển lại chậm hơn so với các vùng, miền khác trong cả nước. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến sự tụt hậu của đồng bằng sông Cửu Long chính
là chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Theo thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hiện tại
ĐBSCL có hơn 8 triệu lao động nhưng chỉ mới có hơn 10% số lao động này
được đào tạo nghề, số còn lại đều là lao động phổ thông. Số người từ 15 tuổi
trở lên chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật (CMKT) chiếm tỷ lệ cao nhất
nước (93,4%) (Huỳnh Thị Gấm và Phạm Ngọc Trâm, 2009). Đây cũng là một
rào cản trong việc thực hiện phát triển ĐBSCL theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa giảm tỷ trọng trong nông nghiệp.
Thực tế cho thấy, tình hình thiếu việc làm trong nông thôn hiện đang rất
gay gắt, nhiều thanh niên trong độ tuổi lao động không có việc làm; ở những nơi
đất đai được chuyển đổi mục đích sử dụng, người lao động được hưởng tiền đền
bù, song đất không còn, việc làm cũng không có, sinh ra nhiều tệ nạn xã hội.
Tình trạng lao động nông thôn kéo ra thành phố tìm việc làm ngày càng tăng
đang gây ra rất nhiều khó khăn. Chất lượng lao động trong nông thôn còn quá
thấp, đã làm cho thu nhập của người lao động không thể tăng nhanh, gây ra
chênh lệch giàu nghèo lớn giữa thành thị và nông thôn. Chính vì vậy, đào tạo
nghề cho lực lượng lao động nông thôn ĐBSCL là một trong những nhiệm vụ
cấp bách hàng đầu hiện nay.
Thành phố Cần Thơ (TPCT), một thành phố trung tâm của ĐBSCL, là

nơi diễn ra quá trình đô thị hóa khá nhanh và rõ nét. Một trong những tác
động đó là chuyển dịch sản xuất nông nghiệp và lực lượng lao động từ nông


2

nghiệp sang phi nông nghiệp, lao động trong nông nghiệp đòi hỏi áp dụng kỹ
thuật tiên tiến. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân làm cho các doanh
nghiệp không thể tuyển dụng được lao động là do trình độ và khả năng của
lao động chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp.
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, yêu cầu đặt ra đối với
nguồn lao động nông thôn là tay nghề cao, kỹ năng thực hiện công việc thành
thạo, có tác phong công nghiệp, có tinh thần hợp tác và văn hoá ứng xử tốt
trong quá trình làm việc. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Một số giải pháp góp phầ n nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động Nông nghiệp nông thôn tại huyện Thới Lai, qua kinh nghiệm mô
hình thí điể m đào tạo nghề” là cần thiết và có ý nghĩa.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu kết quả và kinh nghiệm thực hiện chương trình thí
điểm đào ta ̣o nghề cho lao động nông thôn, đề tài sẽ đề ra một số giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng chương trình đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp
nông thôn tại huyện Thới Lai.
2.2. Mục tiêu cu ̣ thể
 Hệ thống hoá được cơ sở lý luận về đào ta ̣o nghề cho lao động nông
thôn.
 Đánh giá được thực trạng và kết quả thực hiê ̣n chương trình đào ta ̣o
nghề cho lao động nông thôn tại huyê ̣n Thới Lai.
 Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho

lao động nông thôn qua mô hình thí điểm tại huyê ̣n Thới Lai.
 Đề xuất được giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
Nông nghiệp nông thôn tại huyện Thới Lai.


3

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu xoay quanh chương trình thí điểm đào tạo nghề cho
lao động nông thôn ở huyện Thới Lai với 3 nhóm đối tượng khảo sát gồm: (1)
người học nghề; (2) người dạy nghề; (3) người sử dụng lao động
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tiến hành nghiên cứu những ngành nghề, học viên được đào tạo
theo chương trình thí điểm tại huyện Thới Lai, từ đó đưa ra những kết luận và
bài học kinh nghiệm để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Thới Lai.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thu thập số liệu trong thời gian thực hiện chương trình thí điểm
tại huyện Thới Lai từ năm 2009 đế n năm 2011.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các nội dụng chính sẽ
được thực hiện như sau:
 Cơ sở lý luận về đào ta ̣o nghề cho lao động nông thôn.
 Thực trạng và kết quả thực hiêṇ chương trình đào ta ̣o nghề cho lao động
nông thôn tại huyê ̣n Thới Lai.
 Giải pháp nâng cao chất lượng đào ta ̣o nghề cho lao đô ̣ng Nông nghiệp

nông thôn tại huyện Thới Lai.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đào ta ̣o nghề và vai trò đào ta ̣o nghề cho lao đô ̣ng nông thôn ở
nước ta
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước, của các cấp các ngành và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về
cơ hội học nghề đố i với lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Vai trò đào ta ̣o nghề cho lao đô ̣ng nông thôn ở nước ta:
 Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn có vai trò hết sức cần thiết và
quan trọng vì trang bị các kỹ năng, kiế n thức nghề cho lao động nông thôn
ở các cấp trình độ để góp phần giải quyết việc làm nuôi sống được bản
thân, tăng năng suất lao động, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo,
chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, từng bước thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
 Tạo điều kiện cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội
được tham gia học nghề với sự hỗ trợ của nhà nước, góp phần tạo nguồn
nhân lực có trình độ tay nghề nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
nhất là khu vực nông thôn.
 Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý



5

hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
 Ngoài ra vai trò của đào tạo nghề tác động trực tiếp tới đảm bảo an sinh
xã hội, nhất là đối với nhóm lao động nông thôn, lao động nghèo. Thông
qua việc trang bị các kiến thức, kỹ năng tối thiểu về nghề nghiệp từ các
khoá đào tạo ngắn hạn, người lao động nông thôn, nông dân đã có khả
năng nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, thoát được nghèo một
cách bền vững.
Như vậy, đào tạo nghề vô hình trung, trở thành một nhân tố làm giảm
số lượng những người “yếu thế” trên thị trường lao động và như vậy, xét ở
khía cạnh quốc gia, an sinh xã hội được đảm bảo hơn, nhà nước đỡ phải chi
phí nhiều hơn cho các loại trợ cấp xã hội, do nghèo đói, do không có việc làm
[15].
1.1.2. Các khái niệm


Đào tạo nghề
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thực nhất định về

chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một
số công việc nhất định. Theo tài liệu của bộ Lao động - Thương binh - Xã hội
xuất bản năm 2002 thì đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao
động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao
động sau khi hoàn thành khóa học, học viên học được một nghề trong xã hội.



Nghề
Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao

động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao
động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực
lao động nhất định[2].


Khái niệm việc làm


6

Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm
gọi là việc làm. Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện
vật) cho công việc đó.


Lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật

chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
 Lao động đang làm việc: là những người đang có việc làm để tạo ra thu
nhập, thời gian làm việc chiếm nhiều thời gian nhất trong các công việc
mà người đó tham gia. Lao động đang làm việc không giới hạn trong độ
tuổi lao động mà bao gồm những người ngoài độ tuổi đang tham gia lao

động.
 Lao động trong độ tuổi: là những lao động trong độ tuổi theo qui định của
Nhà nước có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của mình làm việc
cho xã hội. Theo qui định của luật lao động hiện hành, độ tuổi lao động
tính từ 15 đến hết 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến hết 55 đối với nữ, tính
theo năm dương lịch.
 Lao động ngoài độ tuổi: Là những lao động chưa đến hoặc quá tuổi lao
động qui định của Nhà nước: bao gồm nam trên 60 tuổi; nữ trên 55 tuổi;
thanh niên dưới 15 tuổi.
 Lực lượng lao động: còn gọi là dân số hoạt động kinh tế, bao gồm tất cả
những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp
trong thời gian quan sát.


7

 Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật: Bao gồm những người đã
được đào tạo, hay tự đào tạo từ trình độ sơ cấp, học nghề, công nhân kỹ
thuật có bằng hoặc không bằng, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng và
Đại học trở lên.


Người thất nghiệp
Người thất nghiệp là người từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt

động kinh tế, mà trong tuần lễ trước điều tra không có việc làm nhưng có nhu
cầu làm việc: Có hoạt động đi tìm việc trong bốn tuần qua; hoặc không có
hoạt động đi tìm việc trong bốn tuần qua vì lý do không biết tìm việc ở đâu
hoặc tìm mãi mà không được. Hoặc trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ
làm việc dưới 8 giờ, muốn làm thêm nhưng không tìm được việc.



Phân loại lao động theo cấp đào tạo

 Lao động qua đào tạo và lao động không qua đào tạo: những người lao
động trải qua hệ thống giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục
không chính quy không phụ thuộc vào thời gian đào tạo đều được gọi là
người lao động qua đào tạo, còn những người lao động không trải qua
những hệ thống giáo dục này thì gọi là những người lao động không qua
đào tạo hoặc những người lao động phổ thông.
 Lao động kỹ thuật: là lao động được đào tạo, được cấp bằng hoặc chứng
chỉ của các bậc đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất.
 Lao động không kỹ thuật: là lao động phổ thông không qua đào tạo hoặc
lao động có tay nghề song tay nghề đó trở nên lạc hậu cần đào tạo lại.


Khu vực kinh tế

Khu vực kinh tế thuộc hệ thống tài khoản quốc gia là sự phân chia ngành kinh
tế thành 3 nhóm ngành, trong đó:
- Khu vực I: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, gồm các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thuỷ sản.


8

- Khu vực II: công nghiệp và xây dựng, gồm các ngành công nghiệp mỏ và
khai khoáng; công nghiệp chế biến; sản xuất và cung cấp điện, ga khí đốt;
xây dựng.
- Khu vực III: dịch vụ gồm các ngành ngoài hai khu vực I và II.

1.2. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.2.1. Thực trạng đào tạo nghề của một số quốc gia
 Tại trung quốc:
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho nông thôn đặc biệt được quan
tâm tại Trung Quốc. Từ 1998 Trung Quốc đã nhận định rằng “Lối ra căn bản
của nông nghiệp là ở khoa học, kỹ thuật và giáo dục”, từ đó “chuyển hướng
tăng trưởng kinh tế nông nghiệp và nông thôn sang quỹ đạo dựa vào tiến bộ
khoa học kỹ thuật và nâng cao tố chất của người lao động”... tăng cường đào
tạo nghề mới cho nông dân để tạo điều kiện chuyển dịch lao động nông thôn
sang lĩnh vực phi nông nghiệp. Nhà nước tạo mọi điều kiện về giáo dục và
giáo dục từ xa cho vùng nông thôn xa xôi, hẻo lánh.
Tại Trung Quốc, trường dạy nghề cấp hai không chỉ cung cấp cho xã
hội những công nhân lành nghề mà họ còn được đào tạo thêm kiến thức về
văn hóa để có thể thích nghi với các khu chế xuất, khu công nghiệp. Với việc
học nghề kéo dài 2-3 năm, giáo dục hướng nghiệp cấp ba ở Trung Quốc chủ
yếu tuyển sinh những học viên đã từng tốt nghiệp các trường dạy nghề cấp 2.
Hiện tại, việc dạy nghề ở Trung Quốc do các Bộ Giáo dục và Lao động quản
lý, nhưng các doanh nghiệp được khuyến khích “đào tạo nghề” cho chính
công nhân của mình.
 Tại Hàn Quốc:
Nghiên cứu tình hình ở nhiều nước thuộc Châu Á, Lê Xuân Bá (2006)
đã nêu ra các bài học ở Hàn Quốc như sau:


9

- Nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi rất lớn cả về kinh tế và xã hội
do ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế nhanh (GDP tăng ở mức bình quân trên
8%/năm), phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, hướng vào xuất khẩu đã
thu hút một lượng lớn lao động nông thôn ra thành thị, giải quyết cơ bản tình

trạng thất nghiệp trong nông thôn. Chiến lược mà Hàn Quốc áp dụng là tập
trung mọi nguồn lực cho phát triển công nghiệp và nhờ công nghiệp phát triển
để tích lũy cho nền kinh tế. Chính sự tích lũy này đã làm tiền đề cho xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn ở Hàn Quốc.
- Rút dần lao động trẻ ra khỏi nông nghiệp: Quá trình công nghiệp hoá
đã thu hút khối lượng lớn lao động nông nghiệp đặc biệt là lao động trẻ. Năm
1990 lực lượng lao động nông nghiệp có 16,4% là thanh niên, đến năm 1995
chỉ còn 13%. Nguyên nhân chính là thanh niên tìm kiếm được cơ hội việc làm
trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Lực lượng lao động nông nghiệp ngày
một già đi. Nhằm nâng cao năng suất lao động nông nghiệp, từ đó rút dần lao
động trẻ ra khỏi nông nghiệp. Chính sách này tập trung vào ba chương trình
lớn là: (i) chương trình hỗ trợ trang trại gia đình; (ii) chương trình hỗ trợ các
doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp và (iii) chương trình hỗ trợ giáo dục và
đào tạo. Mục tiêu các chương trình này là nhằm bảo vệ và hỗ trợ các nhà kinh
doanh nông nghiệp có trình độ, kỹ năng canh tác, các công ty kinh doanh
nông nghiệp, những người có khả năng thúc đẩy năng suất và quản lý về
canh tác một cách hiệu quả và ổn định hơn [12].
Theo Thanh Hoa (2010), việc huy động vốn để đào tạo nghề của Hàn
Quốc được thực hiện theo hướng sau: (1) Nhà nước giữ vai trò chủ đạo ở các
trung tâm đào tạo của Nhà nước, khoảng 30% ngân sách đào tạo dành cho
những người thuộc diện "nhận trợ cấp đời sống" là đối tượng thiệt thòi như
nông dân nghèo thất nghiệp, người tàn tật... Học viên được chính phủ hỗ trợ
các chi phí về tiền ăn, phụ cấp đào tạo; (2) Chính phủ Hàn Quốc yêu cầu các


10

doanh nghiệp khu vực tư nhân đóng góp cho phát triển đào tạo nghề. Các
doanh nghiệp tư nhân phải dành chi phí cho dạy nghề trong doanh nghiệp; (3)
Chính sách dạy nghề ở Hàn Quốc được luật hoá. Hàn Quốc thi hành các chính

sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tích cực đầu tư vốn cho phát
triển đào tạo nghề.[12]
 Tại Thái Lan
Tại Thái Lan, chính sách huy động vốn để phát triển đào tạo nghề nằm
trong chính sách phát triển nguồn nhân lực của đất nước, thể hiện rõ vai trò
chủ đạo của chính phủ, đồng thời có sự hợp tác chặt chẽ giữa Nhà nước và
khu vực tư nhân. Đây là đặc trưng nổi bật của huy động vốn phát
triển đào tạo nghề ở Thái Lan.
 Tại Malaysia:
Malaysia, huy động vốn để phát triển nguồn nhân lực có đặc trưng là sự
kết hợp chặt chẽ giữa Chính phủ và khu vực tư nhân được thực hiện trên cơ
sở của hệ thống chính sách được luật hoá.
Đạo luật phát triển nguồn nhân lực được Quốc hội thông qua vào năm
1992 là công cụ quan trọng để tập trung các nguồn vốn phát triển nguồn nhân
lực.
1.2.2. Lao động và đào tạo nghề trong nước
Việt Nam có 61,3 triệu người chiếm 72,9% dân số cả nước, lao động
nông thôn chiếm 75,4% tổng số lao động cả nước (tương đương 33.6 triệu
người), chính vì thế luồng di cư lớn lao động nông thôn ra thành thị tìm việc,
tạo sức ép việc làm cho khu vực đô thị. Tuy nhiên, lao động cả nước tập trung
chủ yếu trong ngành nông nghiệp, nơi có năng suất lao động thấp nhất và
cũng là nơi quỹ đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp và giảm dần do quá
trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Thu nhập của lao động nông nghiệp vì


11

thế mà thấp và thất thường bởi tính thời vụ và rủi ro cao. Đây chính là lý do
khiến tỷ lệ nghèo tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn.
Trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật (CMKT) của lao động nông

thôn luôn thấp hơn so với mức chung của cả nước. Có đến trên 83% lao động
nông thôn chưa qua trường lớp đào tạo CMKT nào và khoảng 18,9% lao động
nông thôn chưa tốt nghiệp Tiểu học trở xuống đang làm việc, vì thế khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm tốt hơn đối với nhóm
lao động này là rất khó. Thêm vào đó là thói quen làm trong ngành nông
nghiệp truyền thống và tình trạng ruộng đất manh mún như hiện nay đã hạn
chế tính chủ động, sáng tạo của người nông dân trong sản xuất, kinh doanh,
cũng như khả năng tiếp cận thị trường của người lao động.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, lao động gia đình không hưởng lương
mặc dù có xu thế giảm nhưng vẫn chiếm 44,8% trong tổng lao động nông
thôn vào năm 2006 (so với 51,8% năm 1996), trong đó lao động làm nông
nghiệp là chủ yếu. Tiếp đến là lao động tự làm, chiếm 39,6% và có xu thế
tăng nhưng rất chậm (so với 36,4% năm 1996). Chiếm tỷ lệ thấp nhất là lao
động làm công ăn lương (15%), nhóm này tham gia thực sự vào thị trường lao
động và chủ yếu ở khu vực phi chính thức hoặc khu vực tư nhân (9,7% năm
2006) nên thu nhập thường không ổn định và thấp. Bên cạnh đó, các kênh
thông tin việc làm và giao dịch ở nông thôn chưa phát triển, người lao động
tìm việc chủ yếu thông qua người trong gia đình, họ hàng hay bạn bè thân
quen, các kênh giao dịch trên thị trường cũng như vai trò của các tổ chức giới
thiệu việc làm dường như chưa thể hiện rõ ở khu vực nông thôn, không tạo
được sự quan tâm của số đông người lao động [4].
Theo Bộ LĐ-TB & XH cơ hội và thách thức về lao động – việc làm sau
khi Việt Nam gia nhập WTO là:
 Về cơ hội


12

(1) Hệ thống pháp luật lao động của Việt Nam đã được ban hành và cơ bản
đảm bảo các tiêu chuẩn lao động quốc tế.

(2) Thị trường lao động và các hoạt động dịch vụ liên quan đã được hình
thành và đang từng bước hoàn thiện, phát triển. Chính sách về thị
trường lao động được điều chỉnh để tạo điều kiện cho sự dịch chuyển
này.
(3) Các chính sách về an sinh xã hội đã hình thành và phát triển, nhiều
chính sách xã hội đã được thực hiện có hiệu quả.
(4) Số lượng lao động Việt Nam nhiều, hầu hết là lao động trẻ, có trình độ
văn hoá khá, tiếp thu nhanh.
 Về thách thức và khó khăn
(1) Nhận thức của một bộ phận người lao động và người sử dụng lao động,
trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức về hội nhập kinh tế quốc tế
còn hạn chế.
(2) Pháp luật lao động có phạm vi điều chỉnh hẹp và tính cưỡng chế thi
hành chưa cao. Các hoạt động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực lao động
và thị trường lao động mới hình thành. Quy mô thị trường lao động còn
hạn chế, chưa tương xứng với sự phát triển.
(3) Di chuyển lao động sẽ rất lớn, từ nông thôn ra thành thị và khu công
nghiệp tập trung, di chuyển lao động trong và ngoài nước.
(4) Trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động thấp, ý thức, tác
phong, thái độ làm việc, chấp hành pháp luật của người lao động chưa
cao.
Chất lượng nguồn nhân lực ở ĐBSCL thấp, có trình độ thấp hơn mức
trung bình cả nước và các vùng trong nước. Nguồn nhân lực phục vụ cho các
doanh nghiệp hiện nay ở ĐBSCL chủ yếu là nguồn lao động phổ thông, còn
thiếu và yếu so với nhu cầu thị trường lao động; để đáp ứng nhu cầu lao động


13

của các doanh nghiệp ngày càng cao về chất lượng, cần có chiến lược phát

triển nguồn lực trong đó ưu tiên phát triển trình độ chuyên môn, tay nghề và
cơ cấu lao động hợp lý.
Chất lượng lao động, tuyển dụng và sử dụng lao động lao động hợp lý
là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở ĐBSCL.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB, 2007), về thị
trường lao động nông thôn, Kết quả của nghiên cứu này phát hiện ra những
lợi ích tiềm năng cho việc di cư như: giải quyết vấn đề dôi dư lao động ở
nông thôn, có thu nhập gởi về địa phương, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao tay
nghề…đồng thời cũng có những tồn tại cần khắc phục: tệ nạn xã hội, thiếu lao
động khi vào mùa vụ…[1]
Võ Thanh Dũng (2010), cho thấy lực lượng lao động nông thôn chưa
đáp ứng tốt chất lượng cho thị trường lao động của các ngành khác, vì vậy
khả năng gia nhập thị trường lao động phi nông nghiệp vẫn sẽ còn bị hạn chế.
Yếu tố thúc đẩy sự dịch chuyển lao động từ nông nghiệp sang phi nông
nghiệp: tuổi của người lao động, trình độ học vấn của người lao động, số nhân
khẩu trong hộ, tỉ lệ người không việc làm trong tổng số người có việc làm, có
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Việc lao động
dịch chuyển lao động trên địa bàn có ảnh hưởng tích cực đến đời sống vật
chất và tinh thần đối với nông hộ và những lao động dịch chuyển này tác
động tích cực đến việc học hành của những thành viên còn lại trong hộ, cũng
như thúc đẩy những lao động khác trong hộ cùng dịch chuyển lao động và
nhận thức của nông hộ về việc chăm sóc sức khoẻ, nhận thức về thông tin,…
ngày càng tăng. [5]
Dương Ngọc Thành (2007), thành phố Cần Thơ có số lao động trong
độ tuổi còn đi học chiế m tương đối cao. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa


14


đồng bộ với chuyển dịch cơ cấu lao động, một trong những nguyên nhân là
do: trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của người lao động thấp, chưa
đáp ứng được nhu cầu của công việc mới vì đa số lao động đề u xuất phát từ
nông nghiệp.[13]
Ngô Thanh Thủy (2009), tầm quan trọng của sự đóng góp của người di
cư, không chỉ cho bản thân người di cư có nghề nghiệp tự nuôi sống bản thân
mà còn tạo thêm thu nhập, giải quyết vấn đề nghèo đói cho gia đình, đồng
thời còn giúp kiến thiết lại quê hương giàu mạnh hơn. Tuy nhiên, trong quá
trình làm việc và sinh sống tại đất khách quê người, người lao động di cư gặp
rất nhiều khó khăn: trình độ học vấn thấp, chưa được đào tạo nghề, không
nhận được thông tin việc làm từ địa phương, khó khăn về hộ khẩu liên quan
đến nhà ở, thời gian và chi phí di cư… đã làm hạn chế thu nhập cũng như
tương lai của lao động di cư. Tệ hơn khi có vài trường hợp người di cư không
tìm được việc làm nơi di cư và phải quay trở về địa phương. Do vậy, cần phải
có những chính sách hỗ trợ kịp thời giúp cho người lao động di cư an cư lạc
nghiệp.[14]
Võ Thanh Dũng (2007), Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại
thành phố Cần Thơ, trường hợp nghiên cứu ở quận Ô Môn, Qua kết quả cho
thấy rằng: (i) chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ
còn gặp nhiều khó khăn do chất lượng lao động còn thấp, chưa đáp ứng được
yêu cầu chuyển dịch kinh tế; (ii) mặc dù chất lượng lao động đã có những
chuyển biến tích cực như: trình độ học vấn, chuyên môn trong giai đoạn
2000-2005 được nâng lên nhưng không đáng kể, lao động không có trình độ
chuyên môn chiếm tỉ lệ khá cao (khoảng 76%); (iii) tốc độ chuyển dịch cơ cấu
lao động không tương xứng với tốc độ chuyển dịch cơ cấu GTSX, xu hướng
này sẽ còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Bản thân lực lượng lao động
nông thôn chưa đáp ứng được đòi hỏi về lao động phi nông nghiệp của các


15


ngành; (iv) các yếu tố về trình độ giáo dục, giới tính, tuổi lao động; yếu tố đất
đai; mức độ công nghiệp hoá, đô thị hoá, tác động rất lớn đến quá trình
chuyển dịch lao động, và thu nhập vùng nghiên cứu.[6]
Võ Tòng Xuân và ctv (2004): nhiều gia đình không chú trọng đầu tư
cho việc giáo dục và đào tạo của con em mình, một phần là do hệ thống giáo
dục hiện hành không đáp ứng được nhu cầu của họ về nội dung kiến thức
cũng như phương pháp giảng dạy, phần khác là do chi phí cơ hội cho con đến
trường cao.[22]
Tác động của WTO đối với việc làm tại Việt Nam, theo Viện Nghiên
cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, 2006 nhận định như sau:
- Tác động của gia nhập WTO đối với việc tạo thêm việc làm thể hiện ở 3
khu vực: (1) Thứ nhất là khu vực đầu tư nước ngoài dưới tác động của các
điều khoản về đầu tư; (2) Thứ hai là các doanh nghiệp sản xuất và chế biến
hàng xuất khẩu, đặc biệt là những ngành sử dụng nhiều lao động, dưới tác
động của các điều khoản về thương mại; (3) Thứ ba là tại các khu vực tuy
không giao thương quốc tế trực tiếp nhưng do việc gia tăng giao thương quốc
tế có ảnh hưởng nhất định tới kích cầu nội địa về hàng hóa – dịch vụ dẫn đến
tăng nhu cầu lao động, nghĩa sẽ là tạo thêm việc làm.
- Việc gia nhập WTO cũng buộc các doanh nghiệp của Việt Nam phải
không ngừng nâng cao tính cạnh tranh, cải tiến trang thiết bị, nâng cao năng
suất, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực, kể cả nguồn lực lao động.
Sức ép sẽ ngày càng tăng, nhất là đối với khu vực kinh tế quốc doanh. Những
nỗ lực của Việt Nam trong việc tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà
nước nhằm làm cho khu vực kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả, năng
suất lao động cao hơn, sử dụng hợp lý và kinh tế các nguồn lực của xã hội.
Theo số liệu của Tổng cục Dạy nghề, cả nước có 2.052 cơ sở dạy nghề
(trong đó có 55 trường cao đẳng nghề, 242 trường trung cấp nghề, 632 trung



×