Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 129 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử
dụng trong bất cứ một học vị nào.Tài liệu tham khảo và số liệu thống kê trích
dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về lới cam đoan của mình trước
các qui định của nhà trường và pháp luật
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
Tác giả

Trịnh Thị Nguyên


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
rất nhiệt tình và có hiệu quả các thầy cô giáo, các cấp, các ngành, gia đình,
đồng nghiệp để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Khoa
đào tạo sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp cùng với các thầy cô giáo
đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quí báu trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn Thạc sĩ.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo TS Lê
Thanh Tâm, người hướng dẫn khoa học, trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến đồng chí lãnh đạo,


cán bộ công chức các phòng ban chuyên môn Ủy ban nhân dân huyện Quảng
Xương, Chi cục thống kê huyện Quảng Xương, Chi cục thuế huyện Quảng
Xương và Ủy ban nhân dân các xã, Thị trấn đã tạo điều kiện giúp đỡ trong
quá trình nghiên cứu, cung cấp số liệu để thực hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày tháng

năm 2015

Tác giả

Trịnh Thị Nguyên


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan về NSNN. ........................................................................... 5
1.1.2. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nuớc ............................................... 10
1.1.3. NSNN cấp xã trong hệ thống NSNN. ................................................. 12
1.1.4. Nội dung quản lý NSNN cấp xã.......................................................... 20
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX. ........................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn. ................................................................................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NSX trong nước và các nước trên thế giới. ....... 28
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý NSX cho huyện Quảng
Xương; ......................................................................................................... 34
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài. ............................. 36
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quảng Xương liên quan tới NSNN. ........... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. ............................................................................. 39
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế - xã hội.............................................................. 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................... 47


iv

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát: ................................... 47
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu. ............................................................. 47
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu. ............................................ 49
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn. ............................ 49
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN
CẤP XÃ TẠI HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HOÁ. ............. 51
3.1.1. Công tác lập dự toán NSNN cấp xã .................................................... 51
3.1.2. Công tác chấp hành dự toán NSNN cấp xã ......................................... 52
3.1.3. Công tác quyết toán NSNN cấp xã. .................................................... 54
3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN cấp xã ......................................... 65

3.2. Kết quả nghiên cứu tại ba xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa.................................................................................................... 65
3.2.1. Những kết quả thu được qua điều tra. ................................................. 65
3.3.1. Kết quả đạt được: ............................................................................... 77
3.3.2.Những hạn chế trong công tác quản lý NSX tại huyện Quảng Xương. 79
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. ....................................................... 82
3.4. Giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp xã tại
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. ......................................................... 84
3.4.1. Định hướng đối với công tác quản lý NSX ......................................... 84
3.4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSX tới 2020 ................... 86
3.4.3. Kiến nghị. ........................................................................................... 94
KẾT LUẬN.................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

CT-XH

Chính trị - xã hội

GTGT


Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KT-XH

Kinh tế - chính trị

NQD

Ngoài quốc doanh

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương


NSX

Ngân sách xã

NTM

Nông thôn mới

QLHC

Quản lý hành chính

SDĐPNN

Sử dụng đất phi nông nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND


Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1 Tình hình phát triển kinh tế của huyện năm 2012 – 2014
40
Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Quảng Xương giai đoạn
2.2
41
2012-2014
Nhu cầu đầu tư và chi cho các dự án phát triển kinh tế xã hội
2.3
43
trên địa bàn trong 3 năm 2012 - 2014
Tổng hợp thu ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện năm 2012 3.1
56
2014

Cơ cấu thu NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Xương 03
3.2
58
năm 2012 - 2014
Tổng hợp chi ngân sách cấp xã huyện Quảng Xương năm
3.3
61
2012 -2014
Tổng hợp chi ngân sách cấp xã huyện Quảng Xương năm
3.4
64
2012 -2014
DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
Tên hình
Trang
2.1 Cơ cấu kinh tế của huyện Quảng Xương 2012 – 2014
42
Tổng hợp quyết toán thu NSNN cấp xã huyện Quảng Xương
3.1
55
giai doạn 2012 – 2014.
3.2 Kết quả thực hiện thu NSX so với dự toán năm 2012 - 2014
59


vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


STT

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Hệ thống tổ chức NSNN Việt Nam

10

2.1

Mô hình cơ quan quản lý NSX của huyện Quảng Xương

46


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách xã (NSX) là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống ngân
sách nhà nước (NSNN), là một mắt xích quan trọng trong hệ thống các cấp
ngân sách của địa phương, trực tiếp giải quyết mối quan hệ của Nhà nước với
nhân dân dựa trên quy định của pháp luật. Vì thế công tác điều hành NSX tốt,
góp phần đảm bảo cho nhà nước hoạt động có hiệu quả, thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội tại địa phương giữ vững an ninh quốc phòng và giải quyết tốt

các vấn đề xã hội.
Cùng với sự phát triển và đổi mới cuả nền kinh tế, hệ thống NSNN cũng
không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào tăng cường
và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia. Trong công tác quản lý
NSX, Luật NSNN và hệ thống quy phạm pháp luật đã hướng dẫn công tác
quản lý NSX từ công tác xây dựng dự toán ngân sách đến việc quản lý, cấp
phát.
Nhưng trong thực tế công tác quản lý NSX còn nhiều hạn chế từ khâu lập
dự toán đến khâu chấp hành dự toán. Điều này thể hiện qua kết quả các cuộc
thanh tra, kiểm tra cơ của các cơ quan chức năng và kết quả giải quyết đơn
thư khiếu kiện của công dân như: Báo cáo kết luận của Thanh Tra Nhà nước
cấp huyện, báo cáo kết luận Thanh Tra của Thanh tra Sở tài chính Thanh Hóa
năm 2013 và báo cáo kết luận kiểm toán của cơ quan kiểm toán khu vực XI
tại Thanh Hóa;
Chính vì vậy nghiên cứu về công tác quản lý NSX nhằm hoàn thiện
hơn, nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công tác quản lý tài chính công tại cấp
xã nói chung và từng địa bàn nói riêng là sự cần thiết.
Quảng xương là một huyện đồng bằng ven biển, có số dân đông và có
số đơn vị hành chính cấp xã đều đứng thứ 2 trên địa bàn tỉnh. Trong những


2

năm qua công tác quản lý ngân sách nói chung và NSX nói riêng tại huyện
Quảng Xương đã có sự đổi mới căn bản mang lại những kết quả thiết thực.
Ngoài đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà nước và an sinh xã hội
trên địa bàn, mà còn là công cụ đắc lực trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Tuy nhiên, công tác quản lý NSX tại huyện Quảng Xương vẫn còn
nhiều điểm đáng lưu ý như: Công tác lập dự toán không có cơ sở khoa học,

còn chiếu lệ, chưa có hướng xây dựng tích cực, công tác điều hành ngân sách
còn chủ quan, mang nặng tính kinh nghiệm nên có tình trạng vi phạm chế độ,
tiêu chuẩn, định mức nhà nước. (Phòng Tài chính kế hoạch Huyện Quảng
Xương, 2014). Để góp phần khắc phục những hạn chế trên, là cán bộ công
chức đang công tác trên địa bàn huyện, tôi chọn đề tài "Hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách xã tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa" làm đề
tài cho luận văn tốt nghiệp cao học. Tuy đã có nhiều công trình, nhiều đề tài
nghiên cứu về vấn đề này, nhưng người viết cũng giới hạn về phạm vi nghiên
cứu, với địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa thực tế trong công tác
quản lý NSX còn nhiều hạn chế từ công tác lập dự toán, đến công tác chấp
hành dự toán đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, nhưng trên địa bàn huyện chưa có đề tài nào đề cập đến
nên tôi mạnh dạn lựa chọn nội dung này để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, phân tích tình hình quản lý NSX tại
huyện Quảng Xương, đánh giá các kết quả đạt được – hạn chế và nguyên
nhân trong công tác quản lý NSX; Đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm
hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hoá, góp phần khai thác hợp lý, hiệu quả các nguồn lực về tài nguyên,


3

lao động, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển bền vững KT - XH, đáp
ứng được nhiệm vụ trong thời kỳ mới; nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong
công tác quản lý ngân sách và tài chính cấp xã trên địa bàn huyện;
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm củng cố và hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính- NSX theo luật NSNN.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý NSX trên địa bàn huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2012-2014 trên các giác độ: kết quả
đạt được, hạn chế, nguyên nhân;
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
NSX huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa tới năm 2020, giúp nâng cao hiệu
quả việc thực hiện quy chế dân chủ, công khai tài chính ở cơ sở làm cho quy mô
thu chi NSX ngày càng ổn định và phát triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác quản lý NSX của đơn vị hành chính cấp xã, tập trung vào nội
dung và quy trình quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu được thể hiện ở 3 phương diện: nội dung, không
gian và thời gian nghiên cứu giải quyết vấn đề đặt ra. Cụ thể như sau:
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
NSX trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Thực tiễn công tác quản lý NSX giới hạn trong địa bàn huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hoá. Việc khảo sát điều tra thực hiện tại xã Quảng Bình,
Quảng Vinh và thị trấn của huyện.


4

3.2.3. Phạm vi về thời gian
Diễn biến thực tế nhằm trong phạm vi nghiên cứu thuộc giai đoạn từ
năm 2012 đến năm 2014. Hệ thống giải pháp nhằm tới những năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận, thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.

- Thực trạng công tác quản lý NSX tại huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa.
- Những thành công, tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong công tác
quản lý NSX tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
- Gợi ý, định hướng, đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý NSX tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
5. Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung của luận văn được trình bày 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách
nhà nước cấp xã.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về công tác quản lý NSNN cấp xã tại
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa;
6. Nội dung chi tiết:


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về NSNN.
1.1.1.1. Khái niệm về NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển
trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Theo từ điển Bách Khoa Toàn Thư của Liên Xô (cũ) (1971) cho rằng
"Ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong
một giai đoạn nhất định; là mọi kế hoạch thu chi bằng tiền của bất kỳ một xí
nghiệp, cơ quan hoặc cá nhân nào trong một giai đoạn nhất định"

Từ điển kinh tế thị trường của Trung Quốc định nghĩa "Ngân sách Nhà
Nước là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét duyệt
theo trình tự pháp định".
Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt nam khóa XI,
kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 cho rằng : "NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước" (Quốc Hội, 2002). NSNN có thể hiểu là một dự toán
tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được
mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn
tài chính được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối
các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN
được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và
được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của


6

Nhà nước, có hai mặt đó là: Mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các
nguồn tài chính được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được
vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ
các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh
tế quốc dân.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống
quan hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được
đặc trưng bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài
chính và bằng các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước

được tạo lập và sử dụng.
Hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ tiền tệ của
Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản ảnh các
quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối và các
quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà nước nhằm tạo
lập và sử dụng nguồn tài chính để giải quyết các nhiệm vụ về kinh tế - xã hội
(KT-XH).
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách.
Bộ máy quản lý hành chính (QLHC) Nhà nước ở Việt Nam được tổ
chức 4 cấp: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện,
thị xã, huyện thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều
phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp Luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó.
1.1.1.2. Bản chất của NSNN
Những khái niệm hoặc định nghĩa trên về NSNN chỉ thể hiện về tính
pháp lý hoặc hình thức hoạt động của NSNN, mà chưa đi sâu vào nội dung


7

của khoa học của NSNN với tư cách nó là phạm trù kinh tế, lịch sử và gắn với
bản chất, chức năng của Nhà nước đương quyền. Dựa trên cơ sở phân tích
khoa học về quá trình phát sinh, tồn tại và phát triển của tài chính và ngân
sách, hầu hết các nhà khoa học tài chính đều thừa nhận tài chính nói chung và
ngân sách nói riêng là phạm trù kinh tế - lịch sử.
Trong thực tiễn hoạt động, NSNN là hoạt động thu (tạo thu) và chi tiêu
(sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà Nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa
một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình

phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị. Đằng sau các hoạt
động thu chi đó chứa đựng các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với chủ
thể khác. Nói cách khác, NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
với các chủ thể kinh tế trong nền KT - XH và trong phân phối tổng sản phẩm
xã hội. Để có cái nhìn đầy đủ hơn về bản chất của NSNN một cách toàn diện
khoa học và thực tiễn. Đồng thời với tư cách là công cụ kinh tế của Nhà nước,
ta cần xem xét trên các góc độ sau:
Thứ nhất, nhìn độ góc độ kinh tế - xã hội - ngân sách phản ánh tổng thể
các quan hệ động viên các nguồn lực tài chính và phân phối các nguồn lực tài
chính cho các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Thứ hai, xét về mặt thực thể, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của Nhà nước.
Thứ ba, xét từ góc độ pháp lý - NSNN là đạo luật cơ bản trong năm tài
chính.
Thứ tư, xét từ góc độ quản lý - ngân sách là kế hoạch tài chính cơ bản
của Nhà nước hay là bảng cân đối thu - chi chủ yếu của Nhà nước.
Từ các góc độ trên , ta thấy bản chất của NSNN là hệ thống các quan hệ
kinh tế, gắn liền với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để
hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh
tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.


8

1.1.1.3. Chức năng của NSNN
- Chức năng phân phối
Bộ máy Nhà nước muốn thực hiện được sự hoạt động của mình một cách
bình thường và ổn định để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ là quản lý mọi
mặt của đời sống xã hội của một quốc gia thì nhất thiết phải có nguồn NSNN
đảm bảo.

Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, các
biện pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn
lực tài chính cần thiết. Nhưng cơ sở để hình thành nguồn lực tài chính đó là từ
sự phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, muốn động viên
được nguồn thu NSNN ngày càng tăng và có hiệu quả thì nền kinh tế nói
chung, sản xuất kinh doanh nói riêng phải được phát triển với tốc độ nhanh,
bền vững và có hiệu quả cao. Vì vậy, Nhà nước trong quá trình quản lý KTXH phải nắm được quy luật kinh tế và tôn trọng các quy luật kinh tế khách
quan. Đồng thời phải bảo đảm hài hoà các quan hệ lợi ích của các chủ thể của
nền kinh tế.
Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và
quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Nhà nước sử dụng khối lượng tài
chính từ nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển KT-XH và chi tiêu
cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. Như vậy, chức năng của NSNN,
ngoài việc động viên nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và phân phối
chi tiêu sao cho có hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan.
Chức năng phân phối và chức năng điều chỉnh, kiểm soát của NSNN
đều có vị trí và tầm quan trọng của nó. Do đó, cần phải coi trọng cả hai chức
năng, và tổ chức chỉ đạo để các cơ quan chức năng thực hiện tốt hai chức
năng của NSNN.
- Chức năng giám đốc;
Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của NSNN,


9

Giám đốc ở đây được hiểu là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền, tiến
hành một cách thường xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các đối
tượng phân phối NSNN.
1.1.1.4. Vai trò của NSNN
NSNN đóng vai vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động xã hội

của bất cứ quốc gia nào. Trước hết, NSNN là nguồn lực bảo đảm cho Bộ máy
Nhà nước hoạt động, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước
đối với mọi mặt đời sống xã hội của quốc gia.
Nguồn NSNN đóng góp quyết định cho mọi hoạt động của nền kinh tế
quốc dân và sự phát triển của xã hội, bao gồm kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng và đối ngoại. NSNN cung cấp nguồn lực tài chính bảo đảm sự vận
hành Nhà nước, các hoạt động kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng, phúc lợi
xã hội cho mọi công dân của quốc gia trong từng giai đoạn phát triển của đất
nước. NSNN không chỉ đóng vai trò như nguồn lực tài chính mà còn là công
cụ để điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước nhằm duy trì sự ổn định phát triển
của nền kinh tế quốc dân, thực hiện các dự toán và chiến lược phát triển quốc
gia.
NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, như duy trì môi
trường vĩ mô ổn định để phát triển sản xuất, tạo thuận lợi cho môi trường sản
xuất-kinh doanh của các chủ thể kinh tế, bảo đảm môi trường cạnh tranh thị
trường lành mạnh, khắc phục các khuyết tật thị trường bảo đảm an sinh xã hội
cho các nhóm người dễ bị tổn thương.
Việc sử dụng NSNN thông qua các kênh phân bổ sẽ tạo ra những hiệu
ứng lan tỏ tới các biến số kinh tế vĩ mô, từ đó kích thích sự tăng trưởng kinh
tế và thu hút sự đầu tư của các chủ thể kinh tế vào chu kỳ kinh doanh mở rộng
trong nền kinh tế quốc dân. Sự tăng trưởng kinh tế, đến lượt nó tạo ra nguồn
lực vật chất mới góp phần giải quyết các vấn đề phát triển xã hội, đầu tư xây


10

dựng kết cấu hạ tầng cứng và mềm phục vụ dân sinh và doanh nghiệp. Xét về
mặt xã hội, sử dụng NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các
vấn đề xã hội như việc làm, an sinh, cứu trợ khẩn cấp, v.v.
1.1.2. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nuớc

Hệ thống NSNN được tổ chức như sau:

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH TRUNG
ƯƠNG

NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG

Ngân sách
tỉnh và
thành phố
trực thuộc
trung
ương

Ngân sách
quận,
huyện, thị
xã, thành
phố thuộc
tỉnh

Ngân sách
xã,
phường,
thị trấn

Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức NSNN Việt Nam


(Nguồn: Quốc Hội, 2002)
NSNN bao gồm ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa
phương (NSĐP). NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
HĐND và UBND. Theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND hiện
hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.


11

- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện). Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là NSX).
- Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN
Bộ máy nhà nước được thiết lập theo nhiều mô hình khác nhau cùng
với đặc điểm riêng về thể chế chính trị, thể chế kinh tế, quy mô ngân
sách,...nên NSNN cũng phải tổ chức cho phù hợp với tổ chức nhà nước và đặc
thù quốc gia.
Thông thường hệ thống chính quyền nhà nước được chia thành nhiều
cấp và mỗi cấp được phân giao các nhiệm vụ và quyền hạn nhất định trong đó
có ngân sách.
Hệ thống chính quyền nhà nước được tổ chức thành nhiều cấp và mỗi
cấp đều được phân giao những nhiệm vụ nhất định. Để thực hiện những
nhiệm vụ đó, mỗi cấp lại được phân giao những quyền hạn cụ thể về nhân sự,
kinh tế, hành chính và ngân sách. Việc hình thành hệ thống ngân sách nhà
nước gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân sách nhà nước là một tất yếu
khách quan. Bởi vì mỗi cấp ngân sách nhà nước đều có nhiệm vụ thu, chi

mang tính độc lập. Trong việc tổ chức quản lý tài chính nhà nước nếu cơ chế
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước được thiết lập phù hợp thì tình hình
quản lý tài chính và ngân sách nhà nước sẽ được cải thiện góp phần thúc đẩy
sự phát triển ổn định của nền kinh tế – xã hội.
- Nguyên tắc phân cấp: Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống NSNN.
Phân cấp thực hiện đồng bộ giữa phân cấp quản lý kinh tế - xã hội với tổ chức
bộ máy hành chính.Phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cấp chính
quyền nhà nước trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng cấp.
Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW, đồng thời đảm bảo tính độc lâp, tự chủ
của NSĐP phù hợp với chỉ đạo và điều kiện cụ thể của địa phương.
Đảm bảo tính công bằng, tính minh bạch trong phân cấp.


12

1.1.3. NSNN cấp xã trong hệ thống NSNN.
1.1.3.1. Khái niệm NSNN cấp xã:
NSX là một phạm trù lịch sử phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa
nhà nước và nhân dân trong quá trình khai thác, huy động và sử dụng các
nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo duy trì, thực hiện các chức năng của Nhà
nước ở chính quyền cơ sở (xã, phường, thị trấn). Ở nước ta, NSX là một cấp
ngân sách trong hệ thống NSNN. Căn cứ vào Luật NSNN năm 1996, Luật
ngân sách sửa đổi năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật; hệ thống
ngân sách của Việt Nam bao gồm NSTW và NSĐP; trong đó, NSĐP gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
ngân sách tỉnh).
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện).
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện (gọi chung là
NSX). Là một bộ phận của NSNN, NSX là cấp ngân sách của chính quyền

cơ sở do UBND xã, phường, thị trấn xây dựng, quản lý và sử dụng; do
HĐND xã quyết định và giám sát quá trình tổ chức thực hiện. NSX được xây
dựng trên cơ sở các nguồn thu của xã được phân cấp (kể cả nguồn trợ cấp
của ngân sách cấp trên) và chỉ thực hiện các công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền xã theo qui định (Quốc Hội 2002).
Như vậy, bản chất của NSX là phạm trù lịch sử phản ánh hệ thống các
mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và nhân dân trong quá trình Nhà nước khai
thác, huy động và sử dụng các nguồn lực nhằm đảm bảo sự duy trì và thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước ở cấp chính quyền cơ sở
1.1.3.2. Đặc điểm của NSNN cấp xã;
Hoạt động của ngân sách xã luôn gắn chặt với hoạt động của chính
quyền cấp xã;


13

NSX vừa là một cấp trong hệ thống NSNN nhưng đồng thời lại là một
đơn vị dự toán; đây là đặc điểm riêng có của ngân sách cấp xã so với các cấp
ngân sách khác trong hệ thống NSNN. NSX vừa thực hiện nhiệm vụ thu chi của
một cấp ngân sách vừa là đơn vị nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên và quản lý,
sử dụng luôn nguồn kinh phí đó. Với đặc thù là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi
trực tiếp thực hiện các Luật, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật của các cơ
quan Nhà nước cấp trên, có mối liên hệ trực tiếp với dân, do dân, vì dân, giải
quyết các mối liên hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
NSX gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước ở cấp cơ sở nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở
theo luật định. Cơ sở hoạt động của quỹ tiền tệ tập trung này được thể hiện
trên hai phương diện:
- Huy động nguồn thu vào quỹ hay còn gọi là nguồn thu NSX.
- Phân phối sử dụng quỹ tiền tệ hay còn gọi là các nhiệm vụ chi NSX.

NSX là một cấp ngân sách chưa hoàn chỉnh so với các cấp ngân sách
khác trong hệ thống NSNN thể hiện ở chỗ chưa điều chuyển được nguồn thu
từ xã có nguồn thu cao sang xã có nguồn thu thấp trong quá trình thực hiện
cân đối thu-chi ngân sách giữa các xã.
1.1.3.3. Vai trò của NSX
- NSX là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền xã thực hiện mọi
chức năng nhiệm vụ được giao;
Quản lý nhà nước ở cấp xã là quản lý về mặt dân sinh, kinh tế, văn hoá,
xã hội và trật tự trị an ở xã. Từ lâu nay, việc phân định chức năng của các cấp
chưa đúng đã làm nảy sinh tình trạng có nhiều cấp chính quyền làm kinh tế.
Phải xác định lại, xã không làm kinh tế, nhưng công việc về xây dựng kết cấu
hạ tầng, phát triển văn hoá xã hội, đảm bảo trật tự an toàn ở nông thôn ... là
những vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải có bộ máy quản lý và nguồn tài chính
tương xứng để thực thi chúng.


14

Công việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là nhiệm vụ cực kỳ
quan trọng của chính quyền xã, nhằm mục đích phát triển kinh tế, đẩy mạnh
giao lưu hàng hoá, góp phần to lớn vào việc khai thác tiềm năng và thế mạnh,
thúc đẩy xoá bỏ phương thức cổ truyền, tự cung tự cấp dẫn đến hình thành
nền kinh tế hàng hoá phong phú, đa dạng và phát triển kích thích áp dụng kỹ
thuật và công nghệ mới ở nông thôn, từ đó tạo tiền đề để thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nông - công nghiệp hiện đại.
Xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông thôn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vốn này có
đặc điểm là thời hạn thu hồi chậm, thậm có khi không thu hồi được vốn đầu tư,
nhưng hiệu quả kinh tế mang lại cho xã hội rất cao.Chính vì vậy, kinh tế tư nhân
không thể tham gia vào công việc này mà ngược lại chỉ có NSNN mới có thể
đầu tư cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Xã là cấp chính quyền cơ sở, là nơi tiếp nhận

sự chỉ đạo, đầu tư từ đơn vị hành chính cấp trên. Mặt khác, xã có tính độc lập và
khép kín nhất định về nhiều mặt và tính tự quản, ví dụ như hệ thống đường giao
thông nội bộ, thuỷ nông nội đồng, nhà trẻ, mẫu giáo, công trình phúc lợi công
cộng... ở xã chủ yếu do đảm nhận với sự đóng góp sức người sức của nhân dân
trong xã, để phục vụ trở lại cho nhân dân trong xã đó. Vì vậy, phương thức đầu
tư cơ sở hạ tầng ở nông thôn phải đa dạng và vận dụng triệt để mọi nguồn ngân
sách nhà nước, nhân dân đóng góp tuỳ theo điều kiện thuận lợi của từng xã. Một
phương thức phổ biến có hiệu quả hiện đang phát huy hiệu quả tích cực: “Nhà
nước và nhân dân cùng làm” để giải quyết tốt các vấn đề: “thuỷ lợi, điện, đường,
trường, trạm”.
NSX đóng vai trò to lớn trong việc phát triển nền văn hoá đậm đà bản
sắc dân tộc. Hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục - thể thao là những hoạt
động nâng cao sức khoẻ , vui chơi, giải trí, mà con dịp để tập hợp dân. Cuộc
sống càng ổn định và đi lên thì những đòi hỏi về mặt này càng cao, càng
nhiều hơn.


15

Phát huy vai trò của NSX đối với sự nghiệp phát triển các kết cấu hạ
tầng và hạ tầng xã hội đi liền với thúc đẩy kinh tế và phát triển văn hoá - thể
thao, sẽ thúc đẩy hình thành các trung tâm thị tứ, thi trấn mới, điều đó sẽ thúc
đẩy quá trình thành thị hoá nông thôn, hạn chế dần sự phát triển cách biệt giữa
nông thôn và thành thị.
Phát triển các kết cấu hạ tầng và hạ tầng xã hội, đi liền với thúc đẩy
kinh tế và phát triển văn hoá - thể thao, sẽ thúc đẩy hình thành các trung tâm
thị tứ, thị trấn mới, điều đó sẽ thúc đẩy quá trình thành thị hoá nông thôn, hạn
chế dần sự phát triển cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Cũng từ đó phát
sinh phong phú nhiều nguồn tài chính thu NSNN trên địa bàn ngày càng tăng,
quy mô thu, chi NSX ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hệ thống ngân

sách nhà nước và nền kinh tế quốc gia. Chính sách tài chính, đặc biệt là chính
sách ngân sách nhà nước có mối quan hệ hữu cơ với sự phát triển nông thôn.
Xây dựng cơ chế quản lý ngân sách xã thích hợp trong từng giai đoạn có ý
nghĩa quan trọng đến việc tạo điều kiện, thúc đẩy sự phát triển nông thôn,
giảm bớt sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn.
- NSX là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền nhà nước cấp xã điều
chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, thu hút vốn đầu tư phát triển kính tế
- văn hoá - xã hội ở xã;
Chính quyền cấp xã cũng như chính quyền các cấp khác nói chung đều sử
dụng các công cụ: pháp luật, kế hoạch, hành chính, tài chính để điều chỉnh các
hoạt động nhằm hướng đến mục tiêu ổn định và phát triển. Trong lĩnh vực tài
chính thì ngân sách là công cụ tài chính quan trọng nhất.
Thông qua thu ngân sách, chính quyền xã thực hiện kiểm tra, kiểm soát,
điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đi đúng hướng theo kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong từng giai đoạn nhất thời.
Đồng thời, thông qua công tác thu thực hiện việc chống các hành vi hoạt động


16

kinh tế phi pháp, trốn lậu thuế và các nghĩa vụ khác. Thu ngân sách xã là nguồn
chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên, đầu tư cơ sở hạ tầng ngày
càng phát triển ở xã.
Thông qua chi ngân sách, xã bố trí các khoản chi để đảm bảo tăng
cường hiệu lực và hiệu quả các hoạt động của chính quyền về quản lý pháp
luật, giữ vững trật tự trị an, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ lợi ích hợp pháp
của công dân và các tổ chức kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh phục vụ trên địa bàn xã, thu hút vốn đầu tư từ bên
ngoài, quản lý mọi mặt hoạt động kinh tế, văn hoá, thực hiện các chính sách
xã hội và tăng cường cơ sở vật chất cho xã như trụ sở và phương tiện làm

việc, trường học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, đường, cầu cống liên ấp,
trang thiết bị công cộng...
Bố trí các khoản chi ngân sách xã phải được kết hợp chặt chẽ với kết
quả quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này, nếu không sẽ làm hạn chế hiệu lực
và hiệu quả các mục tiêu đề ra.
Như vậy, ngoài vai trò giúp cho qúa trình quản lý tốt về mặt hành chính
ở địa phương, NSX cũng đó gúp phần vào việc phát triển và ổn định đời sống
kinh tế, văn hóa xó hội tai địa phương. Đồng thời, góp phần đưa nông thôn
Việt Nam đi lên con đường Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
- Ngân sách cấp xã với vai trò kiểm tra ngân sách gắn chặt với quyền
lực Nhà nước, nhất là quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước;
- Xây dựng Ngân sách xã vững chắc là điều kiện quan trọng trong quá
trình xây dựng nông thôn mới, giảm sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị
1.1.3.4. Nội dung thu và chi của NSX
Căn cứ luật NSNN năm 2002, Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 06 tháng
06 năm 2003, thông tư số 60/ TT- BTC ngày 26/6/2003 thông tư của Bộ tài
chính, các nội dung thu và chi của NSX bao gồm:


17

Thu Ngân sách xã
Thu NSX bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSX và các
khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do
HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
Thu NSX gồm: các khoản thu NSX hưởng 100%, các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSX với ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên.
Nguồn thu của NSX do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong

phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.
Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm (100%): Là các khoản
thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các
nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân
cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối
cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh
xem xét dành cho NSX hưởng 100% các khoản thu dưới đây: Các khoản phí, lệ
phí thu vào NSX theo quy định; Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần
nộp vào NSNN theo chế độ quy định; Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ
quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã
quản lý; Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản
huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa
vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác; Viện trợ không hoàn
lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho NSX theo chế độ quy
định; Thu kết dư NSX năm trước; Các khoản thu khác của NSX theo quy định
của pháp luật.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSX với ngân sách


18

cấp trên: Theo quy định của Luật NSNN gồm: Thuế thu nhập cá nhân; Thuế
nhà, đất; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; Thuế sử dụng đất nông
nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn
cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể
quyết định tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định NSX còn được HĐND
cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí

phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu
NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX: Thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên cho NSX gồm:
Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu
100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối
này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn
định từ 3 đến 5 năm.
Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Chi ngân sách xã
Chi NSX gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND cấp
tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ chế độ phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của
các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi
cho NSX, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi
dưới đây:


×