Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Một số giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện đam rông, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRƯƠNG HỮU ĐỒNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI
HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TS. TRẦN THỊ THU THỦY

Hà Nội, 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học khóa học 2012 – 2014, được sự
đồng ý của Cô giáo hướng dẫn và Khoa sau Đại học – Trường Đại học Lâm nghiệp,
tôi thực hiện luận văn Thạc sĩ khoa học Kinh tế Nông nghiệp “Một số giải pháp
giảm nghèo bền vững tại huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồ ng” tôi xin chân thành
cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo TS. Trầ n Thi ̣ Thu Thủy đã hướng dẫn, chỉ bảo, truyền
đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.


Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo Khoa sau Đại học – Trường
Đại học Lâm nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện Đam Rông, UBND các xã thuộc
huyện Đam Rông, phòng Lao động – Thương binh và xã hội, Chi cục Thống kê
Đam Rông, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đam Rông, 02 Ban quản lý rừng
phòng hộ Phi Liêng và Sêrêpốk cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Do còn hạn chế về nhiều mặt nên luận văn sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến và thảo luận để luận văn được hoàn thiện hơn qua đó
luận văn góp được một phần bé nhỏ của mình vào công tác giảm nghèo bền vững
của huyện Đam Rông nói riêng cũng như các địa phương khác nói chung.
Xin chân thành cảm ơn !

Đam Rông, tháng năm 2014
Tác giả

Trương Hữu Đồng


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn được
thu thập công khai, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu này chưa được
sử dụng cho các công trình nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho học vị nào.

Tác giả

Trương Hữu Đồng



iii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...........................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ....... 7
1.1. Một số khái niệm liên quan. ......................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về nghèo. ...................................................................................................... 7
1.1.2. Phân loại nghèo............................................................................................................. 9
1.1.2.1. Nghèo tuyệt đối ....................................................................................... 9
1.1.2.2. Nghèo tương đối .................................................................................... 10
1.1.3. Các phương pháp xác định nghèo đói hiện nay ......................................................... 10
1.1.3.1. Phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế ................................................ 10
1.1.3.2. Đo lường nghèo ........................................................................................ 10
1.1.3.3. Phương pháp xác định chuẩn nghèo theo Chương trì nh xóa đói giảm
nghèo quốc gia. ..................................................................................................... 11
1.1.4. Một số lý thuyế t về giảm nghèo ................................................................................. 12
1.1.4.1. Lý thuyế t tăng trưởng nông nghiệp và tình trạng nghèo nông thôn ............. 13
1.1.4.2. Lý thuyế t về nông nghiệp với phát triển kinh tế. ........................................ 14
1.1.4.3. Các yếu tố tác động đến tình trạng nghèo ................................................... 17
1.1.5.2. Sự cần thiết chống tái nghèo: ................................................................ 22
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 23
1.2.1. Trên thế giới. ................................................................................................................ 23
1.2.2. Tại Viê ̣t Nam................................................................................................................. 24
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 28
2.1. Đă ̣c điể m cơ bản của huyện Đam Rông.................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 33
2.2.1. Xác đi ̣nh số mẫu và loại hình mẫu để điều tra. ......................................................... 33

2.2.2 Phương pháp thu thập số liê ̣u, tài liê ̣u. ....................................................................... 33
2.2.3 Phương pháp xử lý số liê ̣u ........................................................................................... 34
2.3.4 Các công cụ phầ n mề m để xử lý thông tin điều tra ..................................................... 37
2.3.5. Phương pháp chuyên gia ............................................................................................ 37
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 38
3.1. Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở huyện Đam Rông ................................................ 38
3.1.2. Kết quả thực hiện các chương trình XĐGN trên địa bàn huyện Đam Rông ............ 40
3.1.2.1. Triển khai các chương trình Mục tiêu Quốc gia kiên quan tới XĐGN ... 40
3.1.3. Đánh giá của Lãnh đạo Đảng và Chính quyền huyện Đam Rông về công tác XĐGN
trên địa bàn thời gian qua...................................................................................................... 45
3.1.3.1. Các mặt thành công. .............................................................................. 45
3.1.3.2. Những hạn chế trong XĐGN ở huyện Đam Rông. ..................................... 48
3.1.4. Thực trạng tái nghèo ở huyện Đam Rông................................................................... 50
3.1.4.1. Số liệu về hộ tái nghèo ở huyện Đam Rông trong 4 năm vừa qua: ................ 50
3.1.4.2. Nguyên nhân tái nghèo ở huyện Đam Rông: ............................................... 50
3.2. Mô tả, phân tích thống kê dữ liệu nghiên cứu. ......................................................... 52
3.2.1. Thu nhập bình quân đầu người. .................................................................................. 52
3.2.2. Mối quan hệ giữa nghèo và quy mô hộ gia đình (số nhân khẩu). ............................. 54
3.2.2.1. Quy mô hộ gia đình: .............................................................................. 54


iv

3.2.2.2. Số người ăn theo: ................................................................................... 56
3.2.3. Nghèo và quy mô đất sản xuất................................................................................... 57
3.2.4. Nghèo và vay vốn ngân hàng..................................................................................... 58
3.2.5. Nghèo và nghề nghiệp của chủ hộ .............................................................................. 59
3.2.6. Nghèo và trình độ học vấn........................................................................................... 60
3.2.7. Nghèo và giới tính của chủ hộ..................................................................................... 62
3.2.8. Nghèo và thành phần dân tộc của chủ hộ................................................................... 64

3.2.9. Nghèo và giao khoán quản lý bảo vệ rừng. ................................................................ 67
3.2.10. Nghèo và khoảng cách từ nhà đến chợ. .................................................................... 68
3.2.11. Nghèo và đường giao thông .................................................................................... 69
3.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy Binary Logistic ................................................. 70
3.3.1. Phân tích các kiểm định............................................................................................... 70
3.3.1.1. Kiểm định hệ số hồi quy ......................................................................... 70
3.3.1.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: .............................................. 71
3.3.1.3. Thảo luận kết quả hồi quy: .................................................................... 73
3.3.2. Phân tích các biến của mô hình nghiên cứu. .............................................................. 75
3.3.2.1. Đối với các biến có ý nghĩa thống kê: .................................................... 75
3.3.2.2. Các biến không có ý nghĩa thống kê ...................................................... 78
3.4. Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững ............................................................ 80
3.4.1. Giải pháp về phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp ....................................... 81
3.4.2. Nâng cao hiệu quả và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp........................................ 82
3.4.3. Giải pháp nâng cao trình độ học vấn cho người dân . ............................................. 84
3.4.4. Các giải pháp liên quan đến sử quy mô hộ gia đình ............................................ 86
3.4.5. Giải pháp về giao khoán quản lý bảo vệ rừng ........................................................... 88
3.4.6. Giải pháp nhằm tăng quy mô diện tích đất sản xuất của hộ gia đình .................... 89
3.4.7. Các giải pháp khác ...................................................................................................... 91
3.4.7.1. Hướng dẫn hộ nghèo chi tiêu hợp lý và tiết kiệm ......................................... 91
3.4.7.2. Thúc đẩy hợp tác giữa các hộ nghèo nhằm giảm các chi phi sản xuất .. 92
3.4.7.3. Các giải pháp chống Tái nghèo ............................................................. 93
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 99
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 102


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

XĐGN:

Xóa đói giảm nghèo

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

DTTS:

Dân tộc thiểu số

ĐBKK:

Đặc biệt khó khăn

QLBVR:

Quản lý bảo vệ rừng

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:


Trung học phổ thông


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn nghèo đói của WB .....................................................................9
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn nghèo đói của Việt Nam ............................................................9
Bảng 1.3. Số người nghèo phân theo vùng địa lý trên thế giới .................................16
Bảng 1.4. Tỷ lê ̣ hô ̣ nghèo phân biê ̣t theo vùng điạ lý ta ̣i Viê ̣t Nam. .........................16
Bảng 1.5. Năng suất lao động của Việt Nam giai đoạn 2008-2010 ..........................19
Bảng 2.1. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đam Rông giai đoạn
2006-2010...................................................................................................................32
Bảng 3.1. Thực trạng tái nghèo ở huyện Đam Rông ................................................50
Bảng 3.2. Thu nhập bình quân đầu người theo nhóm nhu nhập ...............................54
Bảng 3.3. Quy mô hộ gia đình theo nhóm thu nhập .................................................55
Bảng 3.4. Quy mô hộ, số người ăn theo của các nhóm hộ ........................................56
Bảng 3.5. Đặc điểm diện tích đất sản xuất của hộ nghèo, không nghèo ...................57
Bảng 3.6. Diện tích đất sản xuất bình quân theo nhóm nhu nhập .............................58
Bảng 3.7. Tỷ lệ có vay vốn của hộ nghèo, không nghèo .........................................59
Bảng 3.8. Quy mô vốn vay ngân hàng của hộ nghèo, không nghèo .........................59
Bảng 3.9: Nghề nghiệp của hộ nghèo, không nghèo ................................................60
Bảng 3.10: Nghề nghiệp của chủ hộ theo nhóm thu nhập ........................................60
Bảng 3.11: Trình độ học vấn của chủ hô ̣ nghèo, không nghèo .................................62
Bảng 3.12: Giới tính của chủ hộ nghèo, không nghèo ..............................................63
Bảng 3.13: Giới tính của chủ hộ theo nhóm hộ ........................................................64
Bảng 3.14: Nghề nghiệp của chủ hộ phân theo giới tính ..........................................64
Bảng 3.15: Thành phần dân tộc của hộ nghèo, không nghèo ...................................65
Bảng 3.16: Thành phần dân tộc của chủ hộ theo nhóm thu nhập .............................65

Bảng 3.17: Quy mộ hộ theo thành phần dân tộc .......................................................66
Bảng 3.18: Số người ăn theo, theo thành phần dân tộc của chủ hộ ..........................67
Bảng 3.19: Lao động phi nông nghiệp theo thành phần dân tộc của hộ ...................67
Bảng 3.20: Giao khoán QLBVR theo hộ nghèo, không nghèo ................................68
Bảng 3.21: Giao khoán QLBVR phân theo nhóm hộ ...............................................68
Bảng 3.22: Khoảng cách từ nhà đến chợ theo nhóm hộ nghèo, không nghèo ..........69
Bảng 3.23. Khoảng cách từ nhà đến chợ của 5 nhóm hộ ..........................................69
Bảng 3.24: Đặc điểm giao thông theo tình trạng nghèo............................................70
Bảng 3.25: Tóm tắt kết quả hồ i quy Binary Logistic của mô hình nghiên cứu ........70
Bảng 3.26: Tóm tắt kết quả hồ i quy Binary Logistic của các biến có ý nghĩa thống kê.....71
Bảng 3.27: Mô phỏng xác suất nghèo thay đổi .........................................................73
Bảng 3.28: Tóm tắt kết quả hồ i quy Binary Logistic của các biến không có ý nghĩa
thống kê ..................................................................................................................... 78


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Vòng luẩn quẩn của nghèo .........................................................................15
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện theo nhóm hộ nghèo và quy mô hộ ...............................55
Hình 3.2. Biều đồ thể hiện quan hệ giữa trình độ học vấn và tỉ lệ nghèo .................62


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghèo là một vấn đề xã hội của Việt Nam trên con đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua, công tác xóa đói giảm nghèo
(XĐGN) đã được Đảng và Nhà nước tích cực triển khai và đã đạt được những
kết quả đáng ghi nhận trong việc cải thiện đời sống nhân dân. Với những nỗ lực

như vậy, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước giảm nhanh trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, mặc dù tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng vẫn còn ở mức cao và chưa vững
chắc, tỷ lệ hộ tái nghèo còn cao nhất là vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa. Chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 đã được Chính phủ nâng lên
tương ứng với chất lượng sống của người nghèo và từng bước hội nhập với khu
vực và quốc tế với mức thu nhập 200.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông
thôn và 260.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Với chuẩn nghèo này thì
đến cuối năm 2009, Việt Nam có khoảng 3 triệu hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo là
12,3%. Một số vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao là vùng Tây Bắc, Tây Nguyên. Chuẩ n
nghèo giai đoa ̣n 2011-2015, Chính phủ nâng lên đố i với hô ̣ nghèo ở nông thôn là
hô ̣ có mức thu nhâ ̣p bình quân 400.000 đồ ng/người/tháng (từ 4.800.000
đồ ng/người/năm) trở xuố ng. Hô ̣ câ ̣n nghèo ở nông thôn là hô ̣ có mức thu nhập
bình quân từ 401.000 đồ ng đế n 520.000 đồ ng/người/tháng.
Tại tỉnh Lâm Đồ ng, tính đến ngày 31/12/2010 toàn tỉnh có 274.468 hộ, trong
đó số hộ nghèo theo chuẩn mới (chuẩ n nghèo đươ ̣c Ban hành ta ̣i Quyế t đinh
̣ số
09/2011/QĐ – TTg ngày 30/01/2011) là 34.578 hộ, tỷ lệ hộ nghèo là 12,60%. Tại
huyện Đam Rông, tổng số hộ là 8.531 hộ, số hộ nghèo là 4.455 hộ, tỷ lệ hộ nghèo
là 52,22%, là huyê ̣n nghèo duy nhấ t trong Tỉnh và là mô ̣t trong 62 Huyê ̣n nghèo
của cả nước. Theo chỉ tiêu giảm nghèo do UBND tỉnh phẩn bổ cho các huyện,
thành phố trong năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 12,60%, giảm 1,3%. Riêng
huyện Đam Rông, tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2010 là 52,22%, giảm 9,05% so với
cuối năm 2009. Đến cuối năm 2013, hộ nghèo của Huyện giảm xuống còn 1.640
hộ, chiếm tỷ lệ 14,82% giảm 7,35 % so với năm 2012; Hộ cận nghèo là 1.332 hộ


2

chiếm tỷ lệ 12,04%.
Huyện Đam Rông là huyện miền núi của tỉnh Lâm Đồ ng. Trong những

năm qua, Huyện đã được Chính phủ quan tâm đầu tư nhiều chương trình, dự án
với mục tiêu từng bước XĐGN và phát triển kinh tế - xã hội. Qua các chương
trình này, đời sống của nhân dân ngày được cải thiện, công tác XĐGN đã thu
được một số kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, tại một số vùng và một số bộ
phận dân cư trong huyện đời sống của người dân vẫn còn rất nhiều khó khăn, tỷ
lệ hộ nghèo còn khá cao so với tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh nói riêng và của cả nước
nói chung.
Song song với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, huyện Đam Rông
luôn chú trọng đến việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với mục tiêu công bằng và
tiến bộ xã hội, phát triển con người và bảo vệ môi trường, đặc biệt là công tác
XĐGN. Tuy nhiên, tình trạng nghèo của huyện vẫn đang diễn biến phức tạp. Kết
quả của công tác XĐGN chưa thật sự bền vững, tỷ lệ hộ tái nghèo còn cao, đời
sống của một bộ phận dân cư vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là đồng bào dân tộc
thiể u số .
Là người sống và làm việc lâu năm trong vùng nghiên cứu, bản thân tôi luôn
trăn trở về thực trạng về nghèo và vấn đề XĐGN của địa phương. Tôi mong
muốn tìm được câu trả lời cho câu hỏi: Tại sao một huyện có nhiều tiềm năng
phát triển kinh tế như đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng, cơ sở ha ̣ tầ ng… nhưng lại có
tỷ lệ hộ nghèo cao hơn các địa phương khác trong tỉnh nói riêng và trong cả vùng
Tây nguyên nói chung.
Vì những lý do trên và với nhận thức về tầm quan trọng của công tác
XĐGN, Luận văn này được mang tên: “Mô ̣t số giải pháp giảm nghèo bề n vững
tại huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồ ng”
1- Tính cấ p thiế t của đề tài:
Đói nghèo đang là vấn đề bức xúc và nóng bỏng của các quốc gia trên thế giới.
Đây là vấn đề được Chính phủ, UBND các tỉnh, UBND các huyê ̣n trên điạ bàn tỉnh


3


Lâm Đồ ng, các nhà lãnh đạo, các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm các giải pháp hạn
chế và tiến tới xóa bỏ nạn nghèo trên toàn cầu.
Đam Rông là một huyện vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
toàn huyện có 8 xã đặc biệt khó khăn thuộc diện thụ hưởng Nghị quyết 30a của
Chính phủ về giảm nghèo nhanh và bền vững và Chương trình mu ̣c tiêu Quố c gia
của Chính phủ. Mặc dù là một địa phương có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế
nông nghiệp nhưng đời sống của đại bộ phận nhân dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
thiếu thốn.
Đam Rông là huyện đặc thù về nông nghiệp nhưng điều kiện tự nhiên, khí
hậu khắc nghiệt, đất đai cằn cỗi khó cải tạo cho phù hợp với cây trồng, vật nuôi; địa
hình chia cắt phức tạp, giao thông đi lại khó khăn dẫn đến việc thương lái ép giá sản
phẩm người dân làm ra bán với giá thấp, hàng hóa mua vào đắt đỏ hơn các khu vực
khác, điều đó đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một
vùng, khu vực. Là một huyện thuần nông nhưng điều kiện vận dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi còn hạn chế, thiếu kiến thức làm ăn, tỷ lệ
lao động qua đào tạo còn rất thấp, thậm chí có lao động đào tạo xong chưa vận dụng
được vì thiếu vốn, người dân ít tiếp cận với Ngân hàng nông nghiệp, chủ yếu vay
tín chấp qua các hội đoàn thể ở địa phương với ngân hàng chính sách, nguồn vốn
đầu tư còn rất hạn chế…
Lao động nông thôn nhiề u nhưng thiếu đào tạo có tay nghề, thiếu trình độ để
khuyến khích ra thành phố và các thị trường nước ngoài lao động dẫn đến nhiều lực
lượng lao động chưa có việc làm.
Tư tưởng trông chờ ỷ lại vào Nhà nước của người dân còn rất cao, thiếu ý
thức vươn lên làm giàu để thoát nghèo một cách bền vững, tập quán canh tác còn
lạc hậu, chủ yếu là lao động chân tay, những công cụ sản xuất còn thô sơ như xà
gạc, cuốc, xà bách,… ý thức người dân còn hạn chế, lười lao động…
Chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình có triển khai mạnh mẽ nhưng nhận
thức của người dân còn hạn chế dẫn đến đẻ nhiều, đẻ dày ảnh hưởng đến sức khỏe
và lao động, thiếu ăn, gia đình đông con nhưng chỉ có một lao động chính; trong khi



4

đó công tác tuyên truyền vận động của các ban ngành đoàn thể còn hạn chế, thiếu
chiều sâu và chưa liên tục, công cụ để áp dụng các biện pháp tránh thai chưa đáp
ứng được nhu cầu của người dân.
Nền kinh tế phát triển không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ yếu là
do nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước, trong khi nội lực của người
dân còn hạn chế, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số; đầu tư vào con người và
địa phương cao nhưng hiệu quả còn hạn chế, số lượng lao động được đào tạo đáp
ứng nhu cầu thị trường còn thấp, nông dân khó tiếp cận tín dụng các ngân hàng
Thương ma ̣i. Sự chênh lệch nhận thức, giàu nghèo giữa các vùng và giữa các dân
tộc còn cao.
Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho
các khu vực khó khăn, các chương trình dự án đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn
còn nhỏ giọt, trong khi nhu cầu đầu tư còn rất lớn; chính sách khuyến khích sản
xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm, ngư, chính sách
trong giáo dục đào tạo chưa được quan tâm đúng mức, nhất là bậc học mầm non, trẻ
ba tuổi một số địa phương chưa được ra lớp do chưa có phòng học, mạng lưới y tế
còn mỏng thiếu và yếu về năng lực chuyên môn, trang thiết bị khám chữa bệnh còn
nghèo nàn; giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư
còn hạn chế. Nguyên nhân cơ bản là do trình độ dân trí thấp, chất lượng nguồn nhân
lực còn hạn chế, kinh nghiệm làm ăn cũng như tập quán sản xuất và sinh hoạt của
một bộ phận nhân dân vẫn còn lạc hậu.
Từ khi thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ về chương trình giảm nghèo
nhanh và bền vững. Huyện Đam Rông được đầu tư nguồn vốn để xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất cho nhân dân địa phương đã tạo tiền đề
cho các hộ nghèo tham gia thoát nghèo nhanh và bền vững. Qua 3 năm (20112013), số hộ thoát nghèo là 3.468 hộ (trong đó năm 2011 thoát nghèo được 1.693
hộ, năm 2012 thoát nghèo được 1.146 hộ và năm 2013 thoát nghèo được 629 hộ), số
hộ thoát nghèo chiếm 35,5% so với tổng số hộ nghèo trong 3 năm (2010-2012 là

9.756 hộ nghèo). Tổng số hộ tái nghèo trong 3 năm (2011-2013) là 243 hộ trong đó


5

năm 2011 tái nghèo 169 hộ, năm 2012 tái nghèo 53 hộ và năm 2013 tái nghèo 21
hộ. Như vậy, số hộ tái nghèo trên địa bàn huyện hàng năm giảm so với năm trước.
Các hộ dân thoát nghèo được đảm bảo bền vững thoát nghèo, không có khả năng tái
nghèo. Số hộ cận nghèo trong 3 năm là 3.482 hộ. (Trong đó năm 2011 số hộ cận
nghèo là 1.068 hộ, năm 2012 số hộ cận nghèo là 1.082 hộ và năm 2013 số hộ cận
nghèo là 1.332 hộ). Qua điều tra 400 hộ dân trên địa bàn 08 xã của huyện Đam
Rông không có hộ tái nghèo. Do các hộ dân này đã có ý chí tham gia thoát nghèo,
hàng năm hộ dân phối hợp cùng với cán bộ xã, cán bộ khuyến nông, khuyến ngư
thực hiện tốt các mô hình, dự án sản xuất đồng thời qua đó từng bước nhân rộng các
mô hình sản xuất để nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình để đảm bảo
giảm nghèo nhanh và bền vững.
Từ những yêu cầ u cấ p thiế t đó, tôi đã lựa cho ̣n đề tài: “Một số giải pháp
giảm nghèo bền vững ta ̣i huyê ̣n Đam Rông, tỉnh Lâm Đồ ng” để thực hiê ̣n đề tài
luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p cao học tại trường Đại học Lâm nghiệp.
Hy vọng kết quả nghiên cứu luận văn sẽ đóng góp với huyện Đam Rông một
số kiến nghị về giải pháp giảm nghèo bền vững trong những năm tới
2- Mu ̣c tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổ ng quát: Đánh giá tình trạng nghèo tại huyện Đam Rông và đề
xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững
Mục tiêu cụ thể:
- Một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn về giảm nghèo bền vững;
- Đánh giá thực trạng giảm nghèo tại huyện Đam Rông trong những năm
qua; xác định các nhân tố ảnh hưởng tới tính bền vững của giảm nghèo tại huyện;
- Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Đam Rông trong
thời gian tới.

3- Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứu
Đố i tượng nghiên cứu của đề tài:
- Là vấn đề giảm nghèo và các yế u tố chủ yế u ảnh hưởng đế n giảm nghèo
bền vững tại huyện Đam Rông.


6

- Đối tượng khảo sát là các hộ nghèo và hộ tái nghèo trong thời gian qua tại
huyện Đam Rông
Pha ̣m vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về nội dung: Một số vấn đề lý luận, thực tiễn và giải pháp về giảm
nghèo bền vững trên điạ bàn huyê ̣n Đam Rông.
- Phạm vi về không gian: Là địa bàn 08 xã gồ m : xã Đa ̣ Long, Đa ̣ Tông, Đa ̣
M’Rông, Rô Men, Đa ̣ RSal, Liêng SRônh, Phi Liêng và Đa ̣ K’Nàng.
- Phạm vi về thời gian: Số liê ̣u thứ cấ p được thu thập trong khoảng thời gian
từ năm 2011-2013. Số liê ̣u sơ cấ p đươ ̣c thu thâ ̣p trong năm 2013.
4- Nô ̣i dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n về vê giảm nghèo bền vững.
- Thực tra ̣ng giảm nghèo bền vững tại huyện Đam Rông.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo bền vững tại huyện Đam Rông
trong giai đoạn 2011-2013.
- Đề xuấ t mô ̣t số giải pháp nhằ m giảm nghèo bền vững tại huyện Đam Rông
trong những năm tới.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1. Một số khái niệm liên quan.
1.1.1. Khái niệm về nghèo.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nghèo. Các tổ chức khác nhau thường
đưa ra những định nghĩa, khái niệm và tiêu chí về nghèo khác nhau tùy theo lĩnh
vực quan tâm và tùy theo mục tiêu nghiên cứu khác nhau của họ. Tuy nhiên, nhìn
chung các phân tích về nghèo đều hướng về người nghèo và tìm cách giúp họ có
cơ hội thoát nghèo.
Theo Chu Tiến Quang (2007), Chính sách giảm nghèo ở nông thôn thực
trạng, phương hướng và giải pháp: Nghèo là một thực trạng xã hội, tồn tại tự nhiên
trong quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế và gắn liền với một bộ phận dân cư
có điều kiện sống và sản xuất thua kém hơn so với các bộ phận dân cư khác trong
xã hội. Nghèo là phạm trù mang tính tương đối, trong đó phản ánh sự so sánh theo
không gian và thời gian về điều kiện sống, làm việc giữa: một nhóm người, một
cộng đồng, một xã hội và giữa các nhóm, các cộng đồng, các xã hội ở các thời
điểm khác nhau trong tiến trình phát triển kinh tế-xã hội. Nói cách khác nghèo là
tình trạng tồn tại của một nhóm, hay bộ phận dân cư với mức thu nhập và hưởng
thụ các lợi ích về vật chất, tinh thần thấp hơn so với những nhóm và bộ phận dân
cư có thu nhập cao hơn, giàu hơn, hưởng thụ các lợi ích xã hội cao hơn trong xã
hội. Mức độ nghèo không kéo dài mãi, mà giảm dần theo sự tăng trưởng kinh tế và
tiến bộ xã hội. Sự chênh lệnh giữa nhóm người giàu và nhóm nghèo được đo bằng
hệ số GINI. Hệ số này dao động từ 0 đến 1, càng tiến gần 1 thì mức chênh lệnh
giàu-nghèo càng lớn và tình trạng bất công bằng càng cao. Một xã hội có hệ số
GINI càng gần 1 thì sự bất bình đẳng trong xã hội đó càng cao.
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007), “Nghèo đói là tình trạng thiếu thốn ở
nhiều phương diện, thu nhập hạn chế, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong
những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những diễn biến bất lợi, ít có khả


8


năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn đến những người có khả năng giải
quyết, ít được tham gia vào quy trình ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không
được người khác tôn trọng,…v.v...”. Khái niệm nghèo được đưa ra tại Hội nghị
thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen (Đan Mạch):
“ Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la Mỹ (USD) một
ngày tính cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết
yếu để tồn tại”
Theo Báo cáo phát triển Việt Nam (2004) tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ
năm 2003 tại Hà Nội, chuẩn nghèo theo thông lệ quốc tế là dựa vào so sánh giữa
chi tiêu thực tế với giỏ tiêu dùng nhằm đảm bảo 2.100-2.300 Kcal/người một
ngày. Một cách đo lường khác về chuẩn nghèo là tính bằng một ngưỡng chi tiêu
được đo lường bằng đô la với cùng sức mua tại Mỹ (Còn gọi là đô la theo sức
mua tương đương -PPP). Ngưỡng thường được dùng là 01 hay 02 đô la PPP
một ngày. Báo cáo này cũng nhận định Việt Nam là một trong những nước thành
công nhất trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và có những thành tựu giảm
nghèo rất ấn tượng. Vào năm 1994, Việt Nam có 58% dân số sống dưới ngưỡng
nghèo. Đến năm 1999, tỷ lệ này giảm xuống còn 37% và giảm xuống còn 27%
vào năm 2002. Tuy nhiên, báo cáo này cũng nhận định Việt Nam không nên sớm
lạc quan về những thành công này và sẽ ngày càng khó khăn hơn vì phải thực thi
những chính sách mạnh mẽ hơn để trợ giúp những nhóm dân cư bị thiệt thòi
trong quá trình phát triển kinh tế và phải đối phó với tình trạng bất bình đẳng và
chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng. Nhìn về tương lai, chiến lược cải cách
của Việt Nam sẽ đạt đến kết quả giảm nghèo hơn nữa, tỷ lệ hộ nghèo ngày càng
giảm. Hiện nay, Chính phủ đang áp dụng những chiến lược toàn diện về tăng
trưởng kinh tế và xói đói giảm nghèo. Trong trung hạn, kinh tế Việt Nam chắc
chắn sẽ thoát khỏi suy giảm và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững đi đôi với tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm.
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007), khái niệm về nghèo được đưa ra tại Hội
nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen (Đan



9

Mạch): “ Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) một
ngày tính cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết
yếu để tồn tại”.
1.1.2. Phân loại nghèo
1.1.2.1. Nghèo tuyệt đối: Theo Đinh Phi Hổ (2006), một người hoặc một hộ gia
đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu nhập của họ thấp hơn mức tiêu
chuẩn tối thiểu được quy định bởi một quốc gia hoặc của một tổ chức quốc tế
trong một khoảng thời gian nhất định.
Như vậy, tình trạng một người hoặc một hộ gia đình không được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống như ăn, mă ̣c, chăm sóc sức
khỏe, giáo dục,...và các dịch vụ khác được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển của mỗi nước.
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn nghèo đói của WB
Tiêu chuẩn nghèo đói (Mức thu nhập
hoặc chi tiêu tính theo USD/người/ngày)

Khu vực
Các nước đang phát triển

01

Châu Mỹ La tinh và vùng Caribê

02

Các nước khu vực Đông Âu


04

Các nước phát triển

14,44
Nguồn: Đinh Phi Hổ (2006)

Tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới về nghèo dựa trên chi tiêu, tiêu dùng bao
gồm mức tiêu thụ thực phẩm tối thiể u 70% và các chi tiêu phi thực phẩm 30%.
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn nghèo đói của Việt Nam
Khu vực

Tiêu chuẩn nghèo đói: Mức thu nhập (chi tiêu)
tính theo VND/người/tháng
Giai đoạn 2006-2010
Giai đoạn 2011-2015

Khu vực thành thị

260.000

500.000

Khu vực nông thôn

200.000

400.000

Nguồn: Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 và Quyế t đi ̣nh số

09/2011/QĐ – TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ.


10

1.1.2.2. Nghèo tương đối: Nghèo tương đối là hộ có thu nhập bình quân tính theo
đầu người thấp hơn thu nhập bình quân trong cộng đồng hay không có khả năng
đạt tới mức sống tối thiểu tại một thời điểm nào đó.
Theo cách sử dụng để phân tích cuộc Điều tra mức sống dân cư ở Việt
Nam giai đoạn 1993-1998 thì hộ gia đình được định nghĩa là nghèo tương đối nếu
mức chi tiêu bình quân đầu người nằm trong nhóm 20% hộ có mức chi tiêu thấp
nhất. Lợi thế chính của phương pháp này là cho phép ta xác định được rõ hơn các
nhân tố làm tách biệt các hộ giàu và các hộ có thu nhập gần bằng hoặc thấp hơn
giá trị trung vị. Như vậy, theo cách xác định này thì người nghèo tương đối sẽ
luôn luôn xuất hiện ở bất kỳ quốc gia nào và ở mọi trình độ phát triển khác nhau.
1.1.3. Các phương pháp xác định nghèo đói hiện nay
1.1.3.1. Phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế
Phương pháp xác định đường chuẩn nghèo Quốc tế do Tổng cục Thống kê
và Ngân hàng Thế giới xác định được thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống
dân cư ở Việt Nam. Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về
lương thực, thực phẩm. Đường đói nghèo ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo
chung bao gồm lương thực, thực phẩm và phi lương thực, phi thực phẩm.
Đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn mà
hầu hết các nước đang phát triển cũng như Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan
khác đang xây dựng theo mức Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con
người, tương đương với 2.100 Kcal/người/ngày. Những người có mức chi tiêu
dưới mức chi cần thiết để đạt được lượng Kcal này gọi là nghèo về lương thực,
thực phẩm.
Đường nghèo đói chung tính thêm chi phí các mặt hàng phi lương thực,
thực phẩm bao gồm lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm

1.1.3.2. Đo lường nghèo
Theo Foster, Greer và Thorbecke (1984), trích trong Nguyễn Trọng Hoài
(2007), để đo lường nghèo đói, các nhà kinh tế học tính toán một số chỉ tiêu thống
kê mô tả quy mô, mức độ và tính nghiêm trọng của tình trạng nghèo. Theo đó, 03


11

thước đo được tính theo công thức sau đây:


 z  yi 
1

P N  

 z 
M

i 1

Trong đó: yi là đại lượng xác định phúc lợi (chi tiêu, thu nhập hay tài sản
cho người thứ i).
- z là ngưỡng nghèo
- N là số người trong mẫu dân cư
- M là số người nghèo
- α là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bin
̀ h đẳng giữa những
người nghèo.
Khi α = 0, đẳng thức trên tương đương M/N: Bằng số người nghèo chia

cho tổng số người trong mẫu. Thước đo này được gọi là tỷ số đếm đầu người
(Headcoun tratio). Đây là chỉ số phổ biến nhất và dễ tính toán nhưng không
phản ánh mức độ nghiêm trọng từ chi tiêu hay thu nhập của người nghèo so với
ngưỡng nghèo.
Khi α = 1, ta có chỉ số khoảng cách nghèo đói. Chỉ tiêu này cho biết sự
thiếu hụt trung bình trong chi tiêu của các hộ so với ngưỡng nghèo và nó biểu
hiện như mức trung bình của tất cả các hộ trong tổng thể. Có thể xem đây là chi
phí tối thiểu để xóa bỏ nghèo đói trong giả định mọi khoản chi chuyển nhượng
đều đến đúng đối tượng. Nhưng trong thực tế, việc chuyển giao thường có thất
thoát và tốn chi phí hành chính nên chi phí thực tế để XĐGN thường là bội số
của khoảng cách nghèo đói trung bình.
Khi α = 2, ta có chỉ số khoảng cách nghèo bình phương (squared poverty
gap index) hay chỉ số nhạy cảm nghèo (sentitive gap ratio of poverty). Chỉ số
này cho thấy mức độ nghiêm trọng của tình trạng nghèo đói và làm tăng thêm
trọng số cho nhóm người nghèo nhất trong số những người nghèo
1.1.3.3. Phương pháp xác định chuẩn nghèo theo Chương trình xóa đói giảm nghèo
quốc gia.
Tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005, Thủ tướng Chính
phủ quy định chuẩn nghèo áp dụng cho Việt Nam giai đọan 2006-2010.Theo đó,


12

chuẩn nghèo tại khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân
từ 200.000 đồng/người/tháng trở xuống (tương đương 2.400.000 đồng/năm) là
hộ nghèo; chuẩn nghèo tại khu vực thành thị là những hộ có mức thu nhập bình
quân từ 260.000 đồng/người/tháng trở xuống (tương đương 3.120.000 đồng/năm)
là hộ nghèo;chuẩn nghèo tại khu vực miền núi, hải đảo là những hộ có mức thu
nhập bình quân từ 150.000 đồng/người/tháng trở xuống (tương đương 1.800.000
đồng/năm) là hộ nghèo. Ta ̣i Quyế t đinh

̣ số 09/2011/QĐ – TTg ngày 30/01/2011
của Thủ tướng Chính phủ về viê ̣c ban hành chuẩ n hô ̣ nghèo, hô ̣ câ ̣n nghèo áp
du ̣ng cho giai đoa ̣n 2011-2015. Theo đó, chuẩ n nghèo ta ̣i khu vực nông thôn là
những hô ̣ có mức thu nhâ ̣p bình quân từ 400.000 đồ ng/người/tháng trở xuố ng
(tương đương 4.800.000 đồ ng/người/năm) là hô ̣ nghèo; Chuẩ n nghèo ta ̣i khu vực
thành thi ̣là những hô ̣ có mức thu nhâ ̣p bình quân từ 500.000 đồ ng/người/tháng trở
xuố ng (tương đương 6.000.000 đồ ng/người/năm) là hô ̣ nghèo.
Về quy trình bình xét hộ nghèo: Theo Bộ Lao động Thương binh và xã
hội (2007), UBND các tỉnh và huyện, Thành phố ban hành hướng dẫn và các mẫu
biểu rà soát hộ nghèo hàng năm, đồng thời tổ chức tập huấn cho cán bộ xa,̃ lập
Ban chỉ đạo cấp huyện và cấp xa.̃ Ban chỉ đạo các xã phối hợp với thôn, lập danh
sách các hộ có thu nhập dưới chuẩn nghèo và các hộ thoát nghèo thông qua các
tiêu chí được quy định thống nhất như nhân khẩu, lao động, việc làm, đất đai, thu
nhập,…Khi đã có danh sách rà soát, Ban chỉ đạo cấp xã phối hợp với thôn tổ
chức họp dân toàn thôn để bình xét và đưa vào danh sách chính thức. Việc bình
xét được thực hiện công khai, dân chủ, khách quan thông qua việc lấy ý kiến biểu
quyết với hình thức giơ tay hay bỏ phiếu kín. Theo quy định, việc bình xét được
xem là hợp lệ là cuộc họp phải có trên 50% đại diện các hộ tham dự và số biểu
quyết trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý. Khi có kết quả chính thức,
UBND các xã gởi danh sách bình xét đến Phòng Lao động Thương binh và Xã
hội là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo cấp huyện thẩm định hồ sơ trình
UBND huyện phê duyệt danh sách hộ nghèo và hộ thoát nghèo đồng thời báo cáo
Ban chỉ đạo cấp tỉnh thông qua Sở Lao động Thương binh và Xã hô ̣i là cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
1.1.4. Một số lý thuyế t về giảm nghèo


13

1.1.4.1. Lý thuyế t tăng trưởng nông nghiệp và tình trạng nghèo nông thôn

Rao và Chopra K (1991), trích trong Đinh Phi Hổ (2006) tranh luận về
mối quan hệ giữa tăng trưởng nông nghiệp và nghèo đói nông thôn như sau:
- Trong quá trình phát triển nông nghiệp, hai phương thức chủ yếu được
áp dụng là quảng canh (tăng sản lượng do mở rộng diện tích) và thâm canh (tăng
năng suất trên đơn vị diện tích bằng cách tăng cường sử dụng các yếu tố đầu vào).
- Phương thức quảng canh phải khai thác tối đa chất dinh dưỡng trong đất,
mở rộng diện tích từ việc phá rừng. Phương thức này làm cho tăng trưởng nông
nghiệp đạt tốc độ cao trong ngắn hạn nhưng trong dài hạn thì tốc độ tăng trưởng
chậm lại và quan trọng hơn là để lại nhiều hậu quả như hủy hoại môi trường, suy
thoái tài nguyên, thu nhập giảm trong khi dân số tăng và hệ quả là tình trạng thất
nghiệp và nghèo đói xuất hiện.
- Phương thức thâm canh: Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nông
nghiệp nhanh, tình trạng quá lạm dụng các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp
ngày càng tăng làm suy thoái tài nguyên đất và nước. Khi sự suy thoái này bắt đầu
gây tác dụng thì năng suất và thu nhập giảm dần trong khi dân số ngày càng tăng,
khu vực nông thôn không thu hút được việc làm và hệ quả là tình trạng thất
nghiệp và nghèo đói xuất hiện.
Shepherd (1998), trích trong Đinh Phi Hổ (2006), cho rằng ngay cả việc
đảm bảo không suy thoái tài nguyên môi trường bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện
nghèo đói do đă ̣c điểm tự nhiên khác nhau theo vùng, hiệu quả áp dụng tiến bộ
kỹ thuật cũng đem lại kết quả khác nhau. Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật mới do
đòi hỏi phải tăng nhanh đầu tư về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, làm đất cũng
gắn với rủi ro cao. Như vậy, chỉ có các hộ giàu vùng nông thôn mới có khả năng
thực hiện và hưởng lợi từ việc đầu tư này. Sau đó, các mô hình này được nhân
rộng và nhận được sự hỗ trợ của nhà nước cho đến khi tất cả các hộ dân thụ
hưởng mô hình này thì sản lượng tăng nhanh và giá bắt đầu giảm xuống làm
giảm hiệu quả đầu tư của nông dân. Nếu quá trình này tiếp tục, nông dân sẽ tiếp
tục lún sâu vào gánh nặng nợ nần và từ bỏ đầu tư trong khi dân số ngày càng tăng
làm gia tăng tình trạng thất nghiệp và nghèo đói lại xuất hiện.
Với việc gia tăng tình trạng nghèo đói ở nông thôn trong khi các hộ dân



14

cũng có nhu cầu lao động sản xuất để tăng thu nhập cho gia đình của họ. Trong
bối cảnh đó, họ sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng hàng ngày bằng cách
khai thác các nguồn lực tự nhiên như săn bắn, phá rừng, làm rẫy để tăng thu nhập.
Hệ quả là môi trường tự nhiên vẫn bị suy thoái, thu nhập của nông dân ngày càng
giảm và nông dân lại vào vòng nghèo đói.
Như vậy, một hệ thống nông nghiệp mà không đảm bảo sinh kế lâu dài
trên mức nghèo cho người nông dân thì không thể nào là hệ thống nông nghiệp
bền vững được. Để nông nghiệp phát triển bền vững phải tăng trưởng bằng
phương thức sản xuất tiến bộ nhưng không làm suy thoái môi trường và mất cân
bằng tự nhiên, đảm bảo được sinh kế bền vững trên mức nghèo cho nông dân. Biểu
hiện của nông nghiệp bền vững trên khía cạnh này có thể đo lường bởi các chỉ tiêu:
tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn.
1.1.4.2. Lý thuyế t về nông nghiệp với phát triển kinh tế.
Theo Bùi Quang Minh (2007), nông nghiệp là một trong những ngành
sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế của các quốc gia. Cổ nhân có câu “Phi
nông bất ổn”. Hoạt động nông nghiệp có từ rất xa xưa và có thể nói nông nghiệp
là ngành sản xuất vật chất đầu tiên của xã hội loài người. Hoạt động nông
nghiệp luôn gắn liền với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp xét theo đối tượng sản
xuất bao gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
Theo Rao và Chopra K (1991), trích trong Đinh Phi Hổ (2006), những nỗ lực
xóa bỏ nghèo đói và bất bình đẳng về thu nhập ở các nước đang phát triển hiện nay
chưa đủ hiệu ứng để phát triển kinh tế. Khi một vùng hoặc một quốc gia vẫn còn một
bộ phận dân cư sống ở nông thôn mà thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, tốc độ tăng
trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp thì
ngành nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của
quốc gia hay vùng đó. Ngành nông nghiệp chỉ phát huy được vai trò tích cực trong

tiến trình phát triển kinh tế khi nó được quan tâm đầu tư đúng mức và thoát khỏi tin
̀ h
trạng lạc hậu, chậm phát triển. Do vậy, phát triển ngành nông nghiệp cũng phải đặt
trong mối quan hệ với phát triển chung cả nền kinh tế của một quốc gia.
Ngành nông nghiệp có những điểm khác biệt so với các ngành khác như sau:
- Đối tượng sản xuất của ngành nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi có quy


15

luật sinh học riêng gắn với môi trường tự nhiên như nước, đất, thời tiết, khí hậu,
thiên tai, dịch bệnh,…Nếu môi trường tự nhiên thuận lợi thì ngành nông nghiệp
phát triển nhanh và ngược lại.
- Đất được sử dụng trong nông nghiệp được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt
nên việc bảo tồn và nâng cao chất lượng quỹ đất sản xuất là vấn đề tồn tại và phát
triển của ngành nông nghiệp.
- Hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất ngành nông nghiệp không liên
tục trong năm mà có tính thời vụ. Vì vậy, việc chuyên môn hóa và đa dạng hóa
sản xuất nông nghiệp với vai trò can thiệp và điều tiết của Chính phủ đối với việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thị trường sản phẩm ngành nông nghiệp để tránh
thiệt hại do tính thời vụ gây ra là rất quan trọng.
Do ngành nông nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn nhưng lại mang tính
khu vực nên các nhà kinh tế học mô tả “Vòng luẩn quẩn của nghèo đói” như sau:
Năng
suấ t

Sinh
sản
nhiề u


Thiế u dinh
dưỡng

Bê ̣nh
tâ ̣t

Đông
con

Thu
nhâ ̣p
thấ p
(nghèo)

Đầ u


Tích
lũy

Thấ t
ho ̣c

Góc đô ̣ xã hô ̣i

Góc đô ̣ kinh tế
Nguồ n: Đinh Phi Hổ (2006)

Hình 1.1. Vòng luẩn quẩn của nghèo
Tác động thúc đẩy kinh tế và nâng cao thu nhập cho dân cư là cơ sở để

thoát khỏi vòng luẩn quẩn này. Hiện nay, một số nước đang phát triển trên thế
giới đang áp dụng chiến lược phát triển kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển mạnh


16

ngành nông nghiệp. Điều này là rất quan trọng đối với các quốc gia có nhiều tiềm
năng và ưu thế về tự nhiên gắn với nông nghiệp. Ngành nông nghiệp tham gia
tháo gỡ những khó khăn của tình trạng kém phát triển của các quốc gia đang phát
triển thông qua vai trò kích thích tăng trưởng và đóng góp vào mức tăng trưởng
GDP của nền kinh tế.
Bảng 1.3. Số người nghèo phân theo vùng địa lý trên thế giới
Vùng lañ h thổ

Số người nghèo
(Triệu Người)

Tỷ lệ % tổng số người
nghèo trên thế giới

Nam Á

520

47

Đông Á

280


25

Sa mạc Sahara

70

6

Châu Mỹ La tinh và vùng Caribê

180

16

Trung Đông và Bắc Phi

60

5

Đông Âu

6

1

Tổng số

1.116


100

Nguồn: Đinh Phi Hổ (2006)
Tại Việt Nam, số người nghèo tập trung ở vùng núi phía Bắc, Bắc trung
bộ, Đồng bằng sông Cửu long và Tây nguyên.
Bảng 1.4. Tỷ lê ̣ hô ̣ nghèo phân biêṭ theo vùng điạ lý ta ̣i Viêṭ Nam.
Năm
Vùng

2008

2010

2011

2012

Đồ ng Bằ ng Sông Hồ ng

8,6

8,3

7,1

6,1

Trung du và miề n núi phiá Bắ c

25,1


29,4

26,7

24,2

Bắ c trung bô ̣ và duyên hải miề n trung

19,2

20,4

18,5

16,7

Tây nguyên

21

22,2

20,3

18,6

Đông nam bô ̣

2,5


2,3

1,7

1,4

Đồ ng bằ ng sông Cửu Long

11,4

12,6

11,6

10,6

Nguồn: Niên giám thố ng kê năm 2012.


17

1.1.4.3. Các yếu tố tác động đến tình trạng nghèo
Theo Waheed (1996), Dominique V.D.W và Dileni G. (2000), Bales S.
(2001), Wan D.W và Cratty (2007), WB (2007), trích trong Đinh Phi Hổ (2008),
các nghiên cứu về nghèo đến nay đã tổng kết 8 yếu tố chính tác động tới tình
trạng nghèo, cụ thể như sau:
- Nghề nghiệp: Người lao động trong khu vực nông nghiệp thường có
thu nhập thấp hơn người lao động trong khu vực công nghiệp và thương mại
dịch vụ do người lao động trong khu vực nông nghiệp thường có thu nhập thấp

và không ổn định do phải chịu nhiều rủi ro như thiên tai, dịch bệnh hay giá cả
đầu ra, đầu vào không ổn định. Vì vậy, khả năng dẫn đến tình trạng nghèo của
người lao động trong khu vực nông nghiệp cao hơn người lao động trong khu
vực công nghiệp hay thương mại - dịch vụ.
- Trình đô ̣ ho ̣c vấ n: Người có trình độ học vấn thấp thường thiếu hiểu biết
và thiếu khả năng tiếp thu kiến thức chuyên môn để phục vụ cho sản xuất tạo thu
nhập nuôi sống bản thân và gia đình. Vì vậy, họ thường bị thất bại trong sản
xuất nông nghiệp nên thu nhập thấp dẫn đến tình trạng nghèo.Tương tự như thế
trong sản xuất công nghiệp, người công nhân có học vấn thấp cũng gă ̣p khó khăn
trong việc học hỏi những kỹ năng và kỹ thuật mới theo yêu cầu công việc, khó có
khả năng thăng tiến lên vị trí cao hơn trong doanh nghiệp nên thu nhập của họ
thấp hơn những người có học vấn cao.
- Giới tính của chủ hộ: Giới tính của chủ hộ có ảnh hưởng đến khả năng
nghèo của hộ. Những hộ gia đình có chủ hộ là nữ có khả năng nghèo cao hơn hộ có
chủ hộ là nam giới, đặc biệt là những vùng nông thôn nghèo, nơi mà phụ nữ ít có
cơ hội tiếp cận với những việc làm với thu nhập cao mà thường làm việc nội trợ
trong nhà, cuộc sống dựa vào nguồn thu nhập từ nam giới.
- Quy mô hộ gia đình có số thành viên của hộ gia đình càng cao thì mức
chi tiêu bình quân đầu người càng thấp và tỷ lệ người phụ thuộc càng cao nên khả
năng nghèo của hộ càng cao. Điều này là do thu nhập của hô ̣ gia đình được tạo ra
từ một số lao động chính nhưng phải trang trải chi tiêu cho tất cả các thành viên
còn lại của gia đình.


×