Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện trảng bom, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐÀO VĂN TOÀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. ĐẶNG MINH PHƯƠNG

Đồng Nai, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một đề tài nghiên
cứu nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này


đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Trảng Bom, ngày 25 tháng 7 năm 2014
T¸c gi¶

Đào Văn Toàn


ii

LỜI CÁM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Tổ Sau
đại học, Ban khoa học công nghệ, cơ sở 2 trường Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Minh Phương đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn phòng Nội vụ huyện Trảng Bom, Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Trảng Bom, UBND thị trấn Trảng Bom, UBND xã Bắc
Sơn, UBND xã Bàu Hàm, Chi Cục Thống kê huyện Trảng Bom đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn lãnh đạo các cấp trên địa bàn huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai cũng như các cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan đã cho
tôi có được những bài học kinh nghiệm thực tế quý giá trong công tác cán bộ .
Xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đã
quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Tuy nhiên, dù có nhiều cố gắng nỗ lực, song luận văn không tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế .Vì vậy,Tôi kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của

quý thầy cô giáo và sự chia sẻ của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Trảng Bom, ngày 25 tháng 7 năm 2014
Tác giả
Đào Văn Toàn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.
2.

3.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Mục tiêu tổng quát
- Mục tiêu cụ thể
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU

I
II
III
V
VI
VII
1
1
5
5
5
6
6
6
8

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
8
1.1.1. Một số khái niệm và quan điểm cơ bản về cán bộ và công tác cán bộ 8
1.1.2. Vai trò đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, phường
18
1.1.3. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, phường
20
1.1.4. Vai trò của việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở
21
1.1.5. Một số hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở
23

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở 24
1.1.7. Nội dung đánh giá, bồi dưỡng cán bộ cơ sở
26
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
37
1.2.1. Kinh nghiệm bồi dưỡng nguồn nhân lực và cán bộ cơ sở ở một số
nước trên thế giới
37
1.2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực và cán bộ cơ sở ở Việt Nam
41
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
45
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
45
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
45
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
47
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
52
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
53


iv

2.2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.

2.3.3.

Phương pháp thu thập tài liệu
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THÔNG TIN
Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp phân tích
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

53
54
54
54
55
57

3.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ (CẤP XÃ) CỦA
HUYỆN TRẢNG BOM
57
3.1.1. Theo giới tính và độ tuổi
57
3.1.2. Theo thời gian công tác và thời gian giữ chức vụ hiện tại
58
3.1.3. Theo trình độ
60
3.2. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN
66
3.2.1. Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã thuộc huyện
Trảng Bom

67
3.2.2. Năng lực giải quyết công việc của đội ngũ cán bộ chuyên trách cơ sở
của huyện Trảng Bom
68
3.2.3. Về kết quả giải quyết công việc của cán bộ chuyên trách cấp xã
70
3.2.4. Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã thuộc huyện
Trảng Bom
71
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CƠ SỞ CẤP XÃ CỦA HUYỆN TRẢNG BOM
77
3.3.1. Đánh giá của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
77
3.3.2. Đánh giá của học viên
82
3.4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CƠ SỞ CẤP XÃ TẠI HUYỆN TRẢNG
BOM 88
3.4.1. Phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở cấp
xã huyện Trảng Bom
88
3.4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở cấp
xã tại huyện Trảng Bom
92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

110

KẾT LUẬN

KIẾN NGHỊ

110
112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

115


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung từ thể hiện

BCH TW

Ban chấp hành trung ương

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ công chức

CCB


Cựu chiến binh

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

DV

Dịch vụ

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTCT

Hệ thống chính trị

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội


MTTQ

Mặt trận tổ quốc

PTNT

Phát triển nông thôn

TNCS HCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi

DANH MỤC BẢNG
Ký hiệu

bảng
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13

Tên bảng
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ công
chức cơ sở huyện Trảng Bom giai đoạn 20112013
Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công
chức cơ sở huyện Trảng Bom năm 2013
Nhận xét đánh giá của người dân về năng lực
chuyên môn của cán bộ chuyên trách cơ sở
Năng lực giải quyết công việc của cán bộ
chuyên trách cơ sở
Kết quả giải quyết công việc của cán bộ cơ sở
cấp xã
Năng lực chuyên môn của công chức cơ sở
cấp xã
Năng lực giải quyết công việc của công chức
cấp xã

Kết quả giải quyết công việc của công chức
cấp xã
Tình hình các lớp bồi dưỡng tại trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Trảng Bom năm 2011 –
2013
Thời điểm, địa điểm, thời gian của các lớp bồi
dưỡng
Đánh giá về nội dung và phương pháp giảng
dạy
Đánh giá của học viên về chế độ đãi ngộ và ý
thức học viên
Quy hoạch sử dụng cán bộ cơ sở cấp xã huyện
Trảng Bom

Trang

61
63
67
69
70
71
73
74
80
83
85
86
99



vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Ký hiệu biểu
đồ
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9

Tên biểu đồ
Thực trạng cán bộ công chức chức phân
theo độ tuổi
Thực trạng cán bộ công chức cơ sở phân
theo thời gian công tác
Thực trạng CBCC cơ sở phân theo thời gian
đảm nhiệm chức vụ hiện tại
Năng lực chuyên môn của cán bộ chuyên
trách
Năng lực giải quyết công việc của cán bộ
chuyên trách
Kết quả giải quyết công việc của cán bộ
chuyên trách

Năng lực chuyên môn của công chức cấp xã
Năng lực giải quyết công việc của công
chức cấp xã
Kết quả giải quyết công việc của công chức
cấp xã

Trang
57
58
59
67
69
71
72
73
74


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp

hoá, hiện đại hoá theo định hướng XHCN trong bối cảnh quốc tế và trong
nước rất phức tạp, có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, có cả
thời cơ và nguy cơ, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức trên mọi lĩnh vực công

tác "Phải vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối
sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân
dân (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng)
Mặt khác, để thực hiện thắng lợi Cương lĩnh, chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2020 mà Đại hội VII, VIII, IX, X, XI đã đề ra, công tác
cán bộ, đặc biệt là cán bộ chủ chốt càng cần thiết và cấp bách, kinh nghiệm
thực tiễn ở đất nước ta đã chỉ ra rằng độ chính xác của đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước đều tuỳ thuộc cuối cùng ở công tác cán bộ. Trong bất
cứ giai đoạn nào, thời kỳ nào cũng như trong bất cứ cơ quan nào công tác cán
bộ cũng là vấn đề hàng đầu và giữ một vai trò trọng yếu, nó có ý nghĩa quyết
định đến sự thành bại trong đường lối phát triển và tổ chức thực hiện đường lối
chính sách của Đảng.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thể hiện trực
tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Vì vậy, việc chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ ở xã, phường, thị trấn, nhất là
đội ngũ cán bộ chủ chốt có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên,
có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng. Nâng cao chất lượng cán bộ cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn cho đội ngũ cán bộ cơ sở là một trong những chính sách có ý nghĩa
vô cùng quan trọng của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới nhằm


2

nâng cao hiệu quả của việc phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiều địa
phương trong cả nước đã và đang thực hiện các chương trình quy hoạch đào
tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ cơ sở. Việc làm đó đã trực tiếp góp phần
nâng cao kiến thức toàn diện cho cán bộ phát triển nông nghiệp, nông thôn
nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới (Nghị quyết VII - BCH TW khoá X).

Trong thực tế, hàng năm các địa phương vẫn thường xuyên tổ chức các
lớp bồi dưỡng kiến thức, đào tạo cán bộ phục vụ cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn, phổ cập kiến thức cần thiết về phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Để nhận xét đánh giá về chất lượng cán bộ hiện tại được đánh giá trên
cơ sở của nội dung, tiêu chí, chỉ tiêu khác nhau, như: Về học vấn; thâm niên
và thời gian công tác; Về quy định số lượng cán bộ, phù hợp với nhiệm vụ cụ
thể của chính quyền cấp cơ sở; Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
cơ sở; Về chất lượng tuyển dụng ban đầu, chất lượng quy hoạch cán bộ; Về

đào tạo cán bộ cơ bản và có hệ thống… Một trong những nội dung quan trọng
để đánh giá đúng, chất lượng cán bộ cơ sở đó là đào tạo. Đối với cấp cơ sở
việc đào tạo hiện nay chủ yếu các học viên được đào tạo qua các lớp bồi
dưỡng phần lớn thu nhận được nhiều kiến thức phục vụ cho công việc của
mình. Tuy nhiên việc đào tạo cán bộ cơ sở vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như:
Đào tạo còn mang tính hình thức, phong trào, việc đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng cán bộ còn chắp vá, chỉ hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu số lượng còn
mặt chất lượng bồi dưỡng chưa chú trọng, chưa được quan tâm đúng mức;
phương thức bồi dưỡng chưa được đổi mới nhiều, đặc biệt với cách tiếp cận
mới. Phương pháp truyền đạt còn nặng về độc thoại; cập nhật kiến thức không
thường xuyên; Cơ sở vật chất, phương tiện, tài liệu học tập ở nhiều địa
phương còn thiếu thốn và chuẩn bị chưa được chu đáo, chưa đáp ứng được
yêu cầu dạy và học…


3

Chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới - Đẩy mạnh CNH - HĐH
đất nước phấn đấu năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp: Để thực hiện nhiệm vụ đó Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X đã ra
Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Để thực hiện thắng lợi nghị

quyết này, yêu cầu đặt ra là xây dựng và phát triển một đội ngũ cán bộ, công chức
có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức. Đồng thời để triển khai Nghị định số
92/2009/NĐ – CP, vấn đề đánh giá thực trạng, chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã, cơ cấu và tình hình sử dụng là rất cấp thiết. Việc đánh giá này sẽ làm
cơ sở cho các cấp lãnh đạo đưa ra định hướng và giải pháp cụ thể nhằm bố trí, sử
dụng hợp lý, có giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Trảng Bom là một huyện của tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng quy hoạch
phát triển kinh tế trọng điểm khu vực phía Nam gồm Thành Phố Hồ Chí Minh,
Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương và Đồng Nai, có Quốc lộ 1A, Quốc lộ 20 và
tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua. Với địa thế thuận lợi như trên, trong
những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện luôn đạt khá cao. Cụ thể
trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010 tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của
huyện có mức tăng trưởng bình quân là 22,8%/năm, trong đó ngành Công
nghiệp-xây dựng tăng 26,6%/năm, ngành Dịch vụ tăng 20,5%/năm, ngành
Nông-lâm nghiệp tăng 6,5%/năm. Tỷ trọng công nghiệp 70%, dịch vụ 21,6%,
nông nghiệp là 8,4% trong GDP. GDP bình quân đầu người đến cuối năm 2010
đạt 34,466 triệu đồng. Trong giai đoạn đẩy nhanh, đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nước hiện nay, vấn đề phát triển đối với vùng quy hoạch kinh tế trọng điểm
khu vực phía Nam còn bộc lộ nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến những bất cập đó là năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện của hệ thống chính trị còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Khả
năng tham mưu, đề xuất, cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà


4

nước và của tỉnh ở một số cơ sở còn yếu; nhận thức của các cấp, các ngành đối
với vùng kinh tế trọng điểm còn hạn chế, bệnh quan liêu, xa dân có biểu hiện
tăng. Một số cơ chế, chính sách thực hiện thiếu nhất quán, thiếu đồng bộ. Đặc

biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở còn thiếu năng lực cũng như chuyên môn về phát
triển CNH-HĐH và phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” mong muốn góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Trảng Bom nói riêng cũng như đội ngũ cán bộ cấp xã trên toàn tỉnh
Đồng Nai nói chung.
2.

Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề nâng cao chất lượng và quản lý đội ngũ cán bộ công chức được

nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt, đề cập đến vấn đề cán bộ
công chức chính quyền cấp xã có các công trình, các bài viết của các tác giả:
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
TS Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành đồng chủ biên: Chính
quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã của Viện Khoa học Tổ chức Nhà
nước, Ban Tổ chức Cán bộ Chính Phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
TS Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn Thông chủ biên: Cộng đồng làng xã
Việt Nam hiện nay, của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2001; Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính
quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
Th.S Dương Hương Sơn, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2004.



5

Th.s Đào Thị Kim Loan, Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
hành chính Nhà nước trên địa bàn thị xã Tây Ninh - tỉnh Tây Ninh, Luận
văn thạc sĩ Kinh tế học, Học viện Kinh tế nông nghiệp, 2013.
Nguyễn Thị Hậu: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chính
quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2003.
Những tài liệu trên của các tác giả là nguồn tư liệu quý có giá trị
tham khảo, kế thừa để chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài của mình.
Những công trình nói trên mới đề cập tới những vấn đề chung về cán bộ,
công chức hay cán bộ, công chức cấp xã, hoặc chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu
đối với đội ngũ cán bộ, công chức của một tỉnh, thành phố. Trong khi đó, đối
với một tỉnh có nhiều đặc thù như ở Đồng Nai “Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam”, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã

vẫn chưa có tác giả nào đầu tư nghiên cứu một cách cơ bản và hệ thống dưới
giác độ Kinh tế học. Vì vậy tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này với lòng
mong muốn góp phần nhỏ bé vào luận giải những vấn đề mà lý luận và thực
tiễn đã và đang đặt ra.
3.

Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn

huyện Trảng Bom của tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở phân tích thực trạng chất
lượng cán bộ cấp xã những ưu điểm, hạn chế…Trên cơ sở phân tích đề xuất
định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị xã hội của địa phương.
- Mục tiêu cụ thể

+ Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức, chất lượng
cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
+ Đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng, quy hoạch bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.


6

+ Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
+ Đề xuất định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở cấp xã huyện Trảng Bom nhằm triển khai thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị - xã hội của địa phương.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề cán bộ cơ sở với chủ thể là cán

bộ của 19 đến 25 chức danh cấp xã được hưởng lương Ngân sách, theo quy định
chung của NĐ 92/2009/NĐCP “về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã”.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung
Những nội dung nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng đội ngũ
cán bộ cơ sở cấp xã, những mặt ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân. Trên cơ sở
đánh giá, phân tích đề xuất định hướng và những giải pháp nâng cao chất
lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã huyện Trảng Bom.
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng CBCC cấp xã;

đánh giá chất lượng cán bộ công chức cấp xã
+ Đánh giá cán bộ cơ sở cấp xã theo chức danh thực thi nhiệm vụ, trình
độ chuyên môn, thâm niên công tác...
+ Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên các mặt
trình độ văn hóa, chuyên môn được đào tạo, kỹ năng và năng lực giải quyết
công việc:
+ Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã (cán bộ chủ chốt): Đánh giá
năng lực lãnh đạo, tổ chức và đều hành hoạt động trong phạm vi quyền hạn;
thái độ và tinh thần trách nhiệm;


7

+ Đối với đội ngũ công chức thực thi nghiệp vụ: xem xét khả năng và
kỹ năng thực hiện; thái độ và tinh thần trách nhiệm với công việc.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
+ Phân tích và đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng cán bộ công
chức cấp xã. Xác định những năng lực, kỹ năng còn yếu và thiếu; chỉ ra
những tồn tại hạn chế trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
- Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu được lựa chọn là huyện Trảng Bom; huyện Trảng
Bom gồm có 17 xã, thị trấn có những đặc điểm chung tương đối về điều kiện tự
nhiên và xã hội, đồng thời việc định hướng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo các quy định chung, quy định của
tỉnh Đồng Nai và của huyện Trảng Bom nên tôi chọn điểm nghiên cứu xã Bắc
Sơn có tốc độ phát triển công nghiệp- thương mại dịch vụ cao và thị trấn Trảng
Bom là trung tâm phát triển kinh tế - xã hội của huyện có tốc độ phát triển kinh
tê và đô thị hóa cao; là khu vực có giao thông đi lại thuận tiện, có điều kiện cho
giao lưu buôn bán và phát triển ngành dịch vụ và 1 xã – xã Bàu Hàm - là khu

vực thuần nông, điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
- Phạm vi thời gian
+ Thời gian nghiên cứu: Tài liệu được thu thập từ năm 2011 - 2013
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu , báo cáo từ năm 2011 - 2013
+ Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp, phân tích nắm bắt tình
hình liên quan đến chất lượng cán bộ cơ sở trên địa bàn huyện đến năm 2013.


8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1.

Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm và quan điểm cơ bản về cán bộ và công tác

cán bộ
+ Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về cán bộ và công tác cán bộ:
Lý luận cũng như thực tiễn đã chứng minh trong sự nghiệp cách mạng
cũng như trong xây dựng Đảng vấn đề cán bộ bao giờ cũng giữ vị trí đặc biệt
quan trọng. Mác - Ăng ghen và Lê Nin đã khẳng định vai trò đặc biệt quan
trọng của cán bộ đối với việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng và với thành công của sự nghiệp cách mạng dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Các Mác cho rằng: “Muốn thực hiện tư tưởng thì phải có những con
người sử dụng lực lượng thực tiễn”.
Bất kỳ một giai cấp nào trong lịch sử, muốn trở thành giai cấp lãnh đạo
xã hội cũng phải đào tạo đội ngũ cán bộ tiêu biểu cho giai cấp của mình. Lê
Nin chỉ rõ “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền
thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh

tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức lãnh đạo phong
trào” sau này khi đã giành được chính quyền lãnh đạo công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, đội ngũ cán bộ lại càng có vị trí quan
trọng. Lê Nin nhấn mạnh, nếu không có đội ngũ cán bộ tốt “thì tất cả mọi
mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ
Hồ Chí Minh trong suốt quá trình hoạt động cách mạng đã giành rất
nhiều thời gian, tâm trí quan tâm đến công tác cán bộ, quy hoạch, bố trí, sử
dụng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, Người dạy rằng: “Cán bộ là gốc của mọi công
việc”, “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” Quan


9

điểm cách mạng và khoa học của Bác Hồ về cán bộ và công tác cán bộ là
những vấn đề có tính lý luận, đúc kết qua thực tiễn vừa thể hiện những nguyên
tắc cơ bản của Đảng, chứa đựng truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Bác Hồ ví cán bộ như một mắt xích, một bộ phận của cỗ máy, nếu mắt xích
hoặc bộ phận nào của cỗ máy mà không tốt thì bộ máy đó ọc ạch hoạt động
kém hiệu quả. Cán bộ là tế bào, là hạt nhân cách mạng của Đảng, là cầu nối
giữa Đảng với nhân dân, “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng và
Nhà nước giải thích cho dân hiểu và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân
chúng báo cáo với Đảng và Nhà nước hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”
Bác Hồ rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng sử dụng và đề bạt
cán bộ. Công tác cán bộ có vai trò rất quan trọng, nó tạo nên đội ngũ cán bộ
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng. Công tác cán bộ của
Đảng gồm nhiều công việc, có thể gọi mỗi công việc là một phần của công tác
cán bộ. Trong tác phẩm “sửa đổi lối làm việc” Bác chỉ ra rằng công tác cán bộ
gồm những công việc chủ yếu như: Huấn luyện cán bộ; dạy cán bộ và dùng
cán bộ; lựa chọn cán bộ, cách đối với cán bộ; chính sách cán bộ... Theo Bác

Hồ, công tác “Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” và Bác rất quan
tâm đến tiêu chuẩn cán bộ, theo Bác người cán bộ phải có đức, có tài, “có đức
mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là người vô
dụng”, phẩm chất đạo đức và năng lực công tác không thể thiếu mặt nào.
Đảng ta muốn có đội ngũ cán bộ tốt phải đào tạo, huấn luyện để cán bộ có
lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, có mối quan hệ chặt chẽ với quần chúng nhân dân, có tinh thần tập thể,
có ý thức kỷ luật và phải thể hiện ở các mặt cần kiệm, liêm chính, chí công,
vô tư. Bác Hồ chỉ ra rằng công tác đào tạo cán bộ phải làm thường xuyên, liên
tục và lâu dài, không phải chỉ làm vài ba tháng hoặc vài ba năm.
+ Quan điểm của Đảng ta về cán bộ và công tác cán bộ.


10

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và lần thứ X đã chỉ rõ: Mục tiêu của
công tác cán bộ là xây dựng được đội ngũ cán bộ đồng bộ và có chất lượng
mà nòng cốt là đội ngũ cán bộ chủ chốt của các ngành, các cấp ở cơ sở. Một
trong những tiêu chuẩn của đội ngũ cán bộ hiện nay là phải có kiến thức, có
phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực tổ chức tốt các khâu công việc trong công
cuộc đổi mới, có tinh thần học tập để không ngừng nâng cao trình độ lý luận,
trình độ chuyên môn, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở ở chi bộ Đảng.
Nghị quyết hội nghị lần thứ V ban chấp hành Trung ương khoá IX về
đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn đã chỉ
rõ mục tiêu công tác cán bộ là “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân,
không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào
tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”
Cán bộ trong giai đoạn cách mạng mới phải là người có phẩm chất

chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết lòng phấn đấu
vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng không
dao động trước những khó khăn, thử thách; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ
được giao; có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức tổ chức
kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân.
Để làm tốt công tác cán bộ trong chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đối với cấp uỷ cơ sở muốn xây dựng
đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở của mình trong thời kỳ
này, cần quán triệt tốt các quan điểm Đảng đó là:
Một là: Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm
vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm thực hiện thắng
lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững


11

bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai: Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy
truyền thống yêu nước và đoàn kết dân tộc.
Thứ ba: Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi
mới cơ chế, chính sách.
Thứ tư: Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của
nhân dân, nâng cao trình độ dân trí để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi
dưỡng cán bộ.
Thứ năm: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của
các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
* Quan niệm về cán bộ chủ chốt
Hiện nay đang có nhiều quan niệm khác nhau về cán bộ chủ chốt. Để
nhận thức đầy đủ và đúng đắn vấn đề này, cần làm rõ một số khái niệm sau đây:

- Công vụ: Công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực và pháp
lý được thực thi bởi đội ngũ công chức thực hiện các chức năng của Nhà nước
trong quá trình quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
- Cán bộ: Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên
thì: "Cán bộ: dt.1. Người làm việc trong cơ quan nhà nước - cán bộ nhà nước.
2. Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ
trong các cơ quan, tổ chức nhà nước" [..., tr. 249].
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu "cán bộ" là khái niệm dùng
để chỉ những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, có trọng trách
hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đó phân công.
Như vậy, có nhiều quan niệm về cán bộ, nhưng tựu trung lại, có hai
cách hiểu cơ bản:
Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm


12

việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội, các doanh
nghiệp nhà nước và các lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương đến địa
phương và cơ sở.
Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một
tổ chức để phân biệt với người không có chức vụ.
Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên cho thấy, người cán bộ có bốn
đặc trưng cơ bản:
+ Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị... lấy danh nghĩa của các tổ chức đó để hoạt động.
+ Cán bộ giữ một chức vụ, một trọng trách nào đó trong một tổ chức
của hệ thống chính trị.
+ Cán bộ phải thông qua tuyển chọn hay phân công công tác sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học

chuyên nghiệp, dạy nghề; cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.
+ Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào nội
dung, chất lượng hoạt động và thời gian công tác của họ.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất, cán bộ là người lãnh đạo, quản
lý hoặc người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm
việc, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được
hình thành từ tuyển dụng, phân công công tác sau khi tốt nghiệp ra trường,
được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.
- Khái niệm "chủ chốt"
Theo Từ điển tiếng Việt - 2000 của Nhà xuất bản Đà Nẵng, từ "chủ
chốt" là: quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt. Cán bộ chủ chốt của
phong trào" […, tr. 174].
- Khái niệm "cán bộ chủ chốt"
Từ những nội dung trình bày nêu trên, có thể hiểu "cán bộ chủ chốt" là


13

người có chức vụ, nắm giữ các vị trí quan trọng, có tác dụng làm nòng cốt
trong các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất định; người được
giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành bộ
máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước cấp
trên và cấp mình về lĩnh vực công tác được giao.
Cán bộ chủ chốt có những đặc trưng cơ bản như sau:
+ Cán bộ chủ chốt là người có vị trí quan trọng, giữ vai trò quyết định
trong việc xác định phương hướng, mục tiêu, phương pháp công tác; đề ra các
quyết định và tổ chức thực hiện tốt các quyết định của cấp mình hoặc cấp trên
giao. Kiểm tra, giám sát, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc;
bổ sung, điều chỉnh kịp thời những giải pháp mới khi cần thiết; đúc rút kinh nghiệm,
tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn chỉnh lý luận. Đồng thời, cán bộ chủ chốt

còn là người giữ vai trò đoàn kết, tập hợp, phát huy sức mạnh của quần chúng
thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị và xây dựng nội bộ tổ chức vững mạnh.
+ Cán bộ chủ chốt là những người đại diện một tổ chức, một tập thể...
chủ yếu do bổ nhiệm hoặc bầu cử, giữ một chức vụ trọng yếu trong cơ quan
Đảng, chính quyền (cấp trưởng, cấp phó); trưởng các đoàn thể và là những
người chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về mọi hoạt động của địa
phương, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được đảm nhận.
Từ nhận thức đó, đặc biệt nhằm triển khai thực hiện tốt chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, triển khai thực hiện tốt Nghị quyết VII
BCH TW khoá X nhằm phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định 114/2003/NĐCP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn; Quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/1/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về tiêu chuẩn đối với CBCC xã, phường, thị trấn; Thông tư 06/2012/TT-BNV
“hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn”; trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đề


14

cập đến đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị cấp xã ở huyện Trảng
Bom bao gồm 19 chức danh: Cán bộ cấp xã bao gồm các chức vụ: Bí thư, Phó
Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND; Chủ tịch Ủy ban
MTTQ Việt Nam; Bí thư Đoàn TNCSHCM; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
Việt Nam. Công chức cấp xã gồm các chức danh: Trưởng Công an; Chỉ huy
trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn); Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
* Cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức: Theo Điều 4 Luật số: 22/2008/QH12 Luật cán bộ
công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa

XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 quy định:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự


15

nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
* Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã

Theo điều 6 chương 2 Nghị định Số : 114 /2003/NĐ-CP của Chính
Phủ ngày 10 tháng 10 năm 2003 quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐBNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Thông tư
06/2012/TT-BNV “hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn” quy định:
- Tiêu chuẩn chung
Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và của xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tuỵ
với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
thức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với
nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của


16

Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn,
đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ
được giao.
- Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp xã là căn cứ để các địa
phương thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch: bầu cử, tuyển dụng, sử dụng đào
tạo, bồi dưỡng, xếp lương, nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác.
Các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng cán bộ chuyên trách và cán bộ
công chức cấp xã đã được quy định tiêu chuẩn cụ thể tại quy định này.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ c¬ së cÊp x·
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ cơ sở trong đó có những
yếu tố chính là:

Thứ nhất: Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng
+ Dân số: Dân số của mỗi địa phương liên quan đến nhiều mặt của hoạt
động kinh tế - xã hội của địa phương đó như vậy cũng ảnh hưởng tới công tác
quản lý của cán bộ cơ sở.
+ Đặc điểm của địa phương: Nếu địa phương là xã, phường, thị trấn ở
vùng đồng bằng, miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo cũng được
quy định số lượng cán bộ cơ sở là khác nhau.
Theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP quy định số lượng cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã như sau:
1. Đối với xã đồng bằng, phường và thị trấn:
- Dưới 10000 dân được bố trí không quá 19 cán bộ, công chức;
- Từ 10000 dân trở lên, cứ thêm 3000 dân được bố trí thêm 01 cán bộ,
công chức, nhưng tối đa không quá 25 cán bộ, công chức.
2. Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo:
- Dưới 1000 dân được bố trí không quá 17 cán bộ, công chức;
- Từ 1000 dân đến 5000 dân được bố trí không quá 19 cán bộ công chức;


17

- Từ 5000 dân trở lên, cứ thêm 1500 dân được bố trí thêm 1 cán bộ,
công chức nhưng tối đa không quá 05 cán bộ, công chức.
Không chỉ căn cứ vào quy mô dân số như Nghị định 121/2003/NĐ-CP
ngày 21/10/2003 của Chính phủ, số lượng cán bộ công chức cấp xã. Theo
điều 4, mục 1 chương II của NĐ 92/2009/NĐCP ngày 22/10/2009 quy định.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính
cấp xã; cụ thể như sau:
a) Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
b) Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
c) Cấp xã loại 3: không quá 21 người.

Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại
Nghị định này về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Thứ hai: Sự phát triển của giáo dục đào tạo
Nếu giáo dục đào tạo phát triển thì số lượng nguồn lao động có trình độ
tăng lên cùng với nó là chất lượng nguồn lao động cũng tăng lên do vậy mà
chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở cũng được tăng lên.
Thứ ba: Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội
Nền kinh tế - xã hội có phát triển thì điều kiện được học tập nâng lên do
vậy chất lượng nguồn lao động được cải thiện theo đó chất lượng của đội ngũ
cán bộ cơ sở cũng tăng lên.
Thứ tư : Chính sách thu hút người tài
Nếu địa phương nào có chính sách thu hút người tài về làm việc tại địa
phương tốt thì chất lượng cán bộ của địa phương đó cũng được nâng lên.
Thứ năm: Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở
Đây là khâu quan trọng khắc phục tình trạng bồi dưỡng phân tán, tự
phát tuỳ tiện, tránh được sự lãng phí của sức người, sức của, thời gian. Quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tốt sẽ nâng cao được chất lượng bồi


×