Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực đào tạo trình độ đại học của trường đại học tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MAI THỊ KIM TRUYỆN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Đồng Nai, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MAI THỊ KIM TRUYỆN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. CHU TIẾN QUANG

Đồng Nai, 2014


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thủ tướng chính phủ đã khẳng định một trong những quan điểm phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, là “Tập trung nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, coi trọng phát huy nhân tố con người, nâng cao năng lực giáo dục
- đào tạo và trình độ dân trí kết hợp với phát triển khoa học công nghệ... xem đó là
một trong những yếu tố quyết định để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa”.
Để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tỉnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp - dịch vụ,
đòi hỏi cần phải có nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng đến năm 2020 cần đáp ứng
các yêu cầu như sau: Nâng cao trình độ, chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ, lực
lượng lao động kỹ thuật lành nghề; Đẩy mạnh đào tạo chuyên nghiệp, đa dạng hóa
các hình thức dạy nghề, có chính sách ưu đãi cho lao động nông nghiệp chuyển đổi
sang các ngành khác; đãi ngộ và tạo điều kiện làm việc để thu hút cán bộ khoa học
kỹ thuật, cán bộ quản lý ở trong và ngoài tỉnh; Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thêm
cho đội ngũ quản lý, quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ đó, Trường Đại học Tiền Giang đã đầu tư đào tạo nguồn nhân lực đa
dạng, có chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng
đồng bằng sông Cửu Long, đáp ứng yêu cầu nhà tuyển dụng và hội nhập quốc tế.
Để hoàn thành sứ mạng trên, Trường Đại học Tiền Giang cam kết: Thường xuyên
xem xét, cập nhật, cải tiến nội dung chương trình đào tạo, nội dung giáo trình, bài

giảng theo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong xã hội. Thường xuyên cải tiến,
đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo. Chăm lo xây dựng
đội ngũ cán bộ viên chức, nhất là đội ngũ giảng viên có đủ trình độ, phẩm chất và
năng lực để đáp ứng nhu cầu học tập của người học. Luôn đảm bảo đủ phòng học,
phòng thí nghiệm, thực hành, thư viện, tổ chức môi trường Internet không dây
(wireless) phủ khắp các khối nhà học tập trong trường, máy móc thiết bị, vật tư để
việc dạy và học đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu lao động xã hội. Luôn lắng
nghe và tạo điều kiện thuận lợi để người học có thể phát triển tiềm năng sáng tạo


2

của mình. Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước đối với người học.
Thường xuyên xem xét, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2000 nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường.
Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, năng lực đào tạo được đánh giá
thông qua chất lượng đào tạo, chất lượng đào tạo đại học ngày nay trở thành nhân tố
quan trọng, đảm bảo sự phát triển bền vững của trường đại học, nơi đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao của đất nước. Chất lượng đào tạo là điều kiện tồn tại của
bất kỳ cơ sở đào tạo nào, là cơ sở cho việc xác định uy tín, “thương hiệu” của một
cơ sở đào tạo, là niềm tin của người sử dụng “sản phẩm” được đào tạo và là động
lực của người học. Chính vì lẽ đó, việc quan tâm đến năng lực đào tạo Đại học đã
trở thành nhu cầu vừa bức thiết trước mắt, vừa là định hướng cho tương lai đối với
mỗi trường đại học.
Hiện nay cơ cấu trình độ nhân lực (thể hiện qua trình độ đào tạo) ở Tiền
Giang chưa hợp lý: 1,00 đại học cao đẳng, 1,16 trung cấp chuyên nghiệp và 1,34
công nhân kỹ thuật, theo thực tế ở các nước phát triển cơ cấu đào tạo hợp lý là: 1
đại học cao đẳng - 4 trung cấp - 10 công nhân kỹ thuật. Như vậy, để có cơ cấu hợp
lý thì quy mô đào tạo đối với công nhân kỹ thuật, nhất là lao động ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Đối tượng này chủ yếu đào tạo sơ cấp nghề (có thời gian đào tạo

dưới 1 năm) và là đối tượng đào tạo của trung tâm dạy nghề chủ yếu là ở nông thôn
do vậy phát triển trung tâm dạy nghề huyện sẽ theo điều kiện mở rộng quy mô và
tạo điều kiện cho người học.
Các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh gồm có:
+ Trường Đại học Tiền Giang.
+ Trường Trung cấp Dạy nghề tỉnh (đang nâng thành Cao đẳng dạy nghề)
quy mô 2.500 học viên trung cấp và 3.500 sơ cấp.
+ 07 trung tâm dạy nghề ở các huyện, thành, thị qui mô đào tạo 1.500 học
viên/năm.
+ 02 Trung tâm dạy nghề khu vực Cai Lậy và Thị xã Gò Công có qui mô đào
tạo khoảng 2.500 học viên/trungtâm.


3

+ 02 trường trực thuộc ngành trên địa bàn tỉnh là Trường Cao đẳng Nông
nghiệp Nam bộ (Bộ NN-PTNT) và Trường Trung học Bưu chính viễn thông và
Công nghệ thông tin 3 (Bộ Bưu chính viễn thông).
Qua điều tra, số học sinh tốt nghiệp ở các cơ sở dạy nghề có trên 80% học
sinh có việc làm. Tuy nhiên qua khảo sát ở các doanh nghiệp có đến 80% các doanh
nghiệp trả lời mới đáp ứng được yêu cầu, 14% đáp ứng tốt yêu cầu.
Thực tế trong những năm qua, giáo dục ở tỉnh Tiền Giang nói chung và giáo
dục tại Trường Đại học Tiền Giang nói riêng đã đạt được một số thành tựu nhất
định. Là một cơ sở đào tạo có uy tín của tỉnh Tiền Giang, hàng năm nhà trường đào
tạo và cung ứng một lực lượng khá lớn giáo viên các hệ từ bậc mầm non đến bậc
trung học cơ sở, sinh viên chuyên ngành kế toán và nghiệp vụ văn phòng cho các
địa phương trong tỉnh nhà; hình thức giáo dục luôn được mở rộng; quy mô đào tạo
được tăng lên.
Thành công là thế, tuy nhiên kể từ khi trường công bố thành lập vào ngày
06/6/2005 trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang và Trường Cao đẳng

Cộng đồng Tiền Giang, để đáp ứng được với yêu cầu nguồn nhân lực của xã hội,
nhà trường đang đối mặt với nhiều thách thức như: cơ sở vật chất còn hạn chế chưa
đáp ứng đủ nhu cầu giảng dạy; cán bộ quản lý đầu ngành còn ít; tài liệu, giáo trình
phục vụ học tập - giảng dạy chưa cập nhật đầy đủ, thực trạng về đội ngũ giảng viên
còn có sự chênh lệch rất lớn. Những khó khăn này đã làm việc nâng cao năng lực
đào tạo hay chất lượng đào tạo của nhà trường cũng như của cả hệ thống giáo dục
nói chung bị chậm lại. Thực tế cho thấy, nguồn nhân lực lao động trong tỉnh đang
trong tình trạng “không thiếu nhân lực, chỉ thiếu nhân lực chất lượng”, “hụt hẫng
tay nghề”, “cung vẫn còn xa cầu”… Vì vậy, trong thời gian tới muốn phát triển và
nâng cao năng lực đào tạo cũng như khẳng định vị thế thương hiệu của một cơ sở
đào tạo đại học trong tỉnh thì Trường Đại học Tiền Giang phải tìm ra các giải pháp
để nâng cao năng lực đào tạo.
Với ý nghĩa thiết thực trên, với vị trí là cán bô ̣ viên chức của Trường Đại học
Tiền Giang, Học viên chọn chủ đề “Một số giải pháp nâng cao năng lực đào tạo


4

trình độ đại học của Trường Đại học Tiền Giang” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp
trình độ cao học kinh tế tại Trường Đại học Lâm nghiệp.
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp thiết thực vào sự nghiệp đào tạo của
Nhà trường và góp phần nâng cao năng lực đào tạo của Nhà trường hiện nay, đáp
ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Góp phần đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đào tạo
trình độ đại học của Trường Đại học Tiền Giang.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về năng lực đào tạo trình độ đại học của
trường đại học;
+ Đánh giá thực trạng năng lực đào tạo trình độ đại học của Trường Đại học

Tiền Giang từ ngày thành lập đến nay; nhận diện và đánh giá ảnh hưởng của các
nhân tố đến năng lực đào tạo đại học của Nhà trường và khả năng khắc phục các
yếu tố hạn chế;
+ Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đào tạo trình độ đại học của Trường
Đại học Tiền Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là năng lực đào tạo trình độ đại học của Trường Đại
học Tiền Giang và các giải pháp nâng cao năng lực đào tạo trình độ đại học của Nhà
trường.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Thực trạng năng lực đào tạo trình độ đại học; các
nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng lực đào tạo trình độ đại học của
Trường Đại học Tiền Giang;
+ Phạm vi về không gian: Trường Đại học Tiền Giang. Địa chỉ số 119, Ấp
Bắc, P5, Tp. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
+ Phạm vi về thời gian: giai đoạn từ năm 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu


5

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Sưu tầm, phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn kiện Đại hội
Đảng, tài liệu kinh điển, nghiên cứu sách, báo, tạp chí có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê mô tả:
Phương pháp này được sử dụng để mô tả qui mô đào tạo, đội ngũ giảng viên,
sinh viên, tình hình sử dụng và quản lý tài chính. Các chỉ tiêu được sử dụng bao
gồm: số bình quân, số tương đối, số tuyệt đối, cơ cấu, tỷ trọng, tốc độ phát triển
bình quân…. Đồng thời, trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê có thể phản ánh một

cách đầy đủ và khách quan thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
- Phương pháp chuyên gia:
+ Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý.
+ Ý kiến của các nhà khoa học.
+ Những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về vấn đề có liên quan.
- Phương pháp hồi quy:
Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng để xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến năng lực đào tạo của Nhà trường thông qua biến phụ thuộc là
kết quả học tập của sinh viên và mức độ đánh giá năng lực đào tạo của Trường Đại
học Tiền Giang dưới góc nhìn giảng viên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Đề tài góp phần vào những nghiên cứu sau này
cho những định hướng tương lai ngành giáo dục.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần để Trường Đại
học Tiền Giang định hướng cho phát triển trường nâng cao năng lực cạnh tranh so
với các trường đại học khác trong khu vực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
tạo ra nguồn nhân lực chất lượng phục vụ phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay,
đồng thời kết quả nghiên cứu giúp nâng cao ngân sách đào tạo và góp phần nâng
cao đời sống cho cán bộ viên chức của trường.
6. Nội dung nghiên cứu


6

i). Cơ sở lý luận, thực tiễn về năng lực đào tạo trình độ đại học;
ii). Thực trạng năng lực đào tạo trình độ đại học của Trường Đại học Tiền
Giang, các nhân tố ảnh hưởng và khả năng;
iii). Một số giải pháp nâng cao năng lực đào tạo trình độ đại học của Trường
Đại học Tiền Giang.



7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC ĐÀO TẠO
VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực đào tạo và nâng cao năng lực đào tạo đại học
1.1.1. Các khái niệm về năng lực đào tạo đại học
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
- Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường định nghĩa “năng lực” (capacity/
ability) là khả năng (tiềm năng) mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động
nào đó ở một thời điểm nhất định. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là
điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn
sàng hành động và trách nhiệm đạo đức [16].
- Theo Nguyễn Công Khanh thì năng lực là khả năng ứng phó thành công
hay thực hiện có hiệu quả một loại hình/ lĩnh vực hoạt động nào đó trên cơ sở hiểu
biết (tri thức), biết cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng/
kỹ xảo... để hành động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện thực tế hay hoàn
cảnh thay đổi [17].
- Trang web wattpad.com đã đưa ra định nghĩa “Năng lực là tổ hợp các thuộc
tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất
định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh chóng đạt kết quả” [32].
- Nguyễn Thành Ngọc Bảo nhận định rằng: “ Năng lực là khả năng của một
cá nhân, tổ chức có thể thực hiện một nhiệm vụ ở một mức độ phức tạp thích hợp,
từ đó đạt đến mục tiêu đề ra và có kiến thức để áp dụng trong các tình huống phức
tạp khác nhau trong thực tế cuộc sống” [7].
Từ các cách định nghĩa về năng lực trên đây, Học viên cho rằng: “Năng lực
là một phạm trù khoa học, phản ánh khả năng tư duy, nhận thức của mỗi con người,
mỗi cá thể hay của một tổ chức, một cộng đồng nào đó về thực tiễn khách quan và
phản ánh sự phát triển, trưởng thành theo thời gian”.

Theo đó, mỗi con người hay mỗi tổ chức có năng lực nhất định, phản ánh
khả năng tồn tại, hoạt động trong một lĩnh vực nào đó của tự nhiên, kinh tế, xã hội.


8

Con người theo nghĩa chung có năng lực về cơ học và trí tuệ. Năng lực con
người bao gồm: khả năng cơ bắp và khả năng tư duy, nhận thức về quy luật vận
động của thế giới xung quanh và biết áp dụng các quy luật đó vào phát triển kinh tếxã hội phục vụ lợi ích của chính con người.
Bên cạnh năng lực của từng cá thể, con người còn có khả năng tạo ra năng lực
tập thể thông qua hình thành các tổ chức gồm nhiều cá thể cùng nhau hợp tác, hành
động tập thể, từ đó có thể thực hiện những hoạt động phức tạp, to lớn, vĩ đại mà
từng cá thể đơn lẻ không thể làm được1.
Một tổ chức do nhiều người hợp lại cũng có năng lực nhất định trong một
lĩnh đó nào đó và năng lực đó phát triển từ nhỏ đến lớn, yếu đến mạnh nhờ khả
năng sáng tạo của từng thành viên và sự hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức.
Năng lực của một tổ chức thể hiện khả năng thực hiện thành công công việc/
nhiệm vụ/ mục tiêu/ sứ mạng đặt ra cho tổ chức và thể hiện vai trò, ý nghĩa về sự
tồn tại của tổ chức đó trong xã hội. Theo đó, một tổ chức có năng lực cao là tổ chức
có khả năng dồi dào trong thực hiện công việc/ nhiệm vụ/ mục tiêu/ sứ mạng đặt ra.
Từ các định nghĩa trên, học viên đồng tình với định nghĩa “Năng lực là khả
năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành (kết nối)
chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết vấn đề
đặt ra của cuộc sống. Năng lực là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa
thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng,... mà cả
niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành động phù hợp
với điều kiện thực tế, hoàn cảnh thay đổi” [17].
1.1.1.2. Sự phát triển của năng lực của cá nhân, tổ chức
Năng lực không tự nhiên sinh ra, mà hình thành, phát triển theo thời gian nhờ
quá trình tích lũy, phát triển của nhiều loại nhân lực nhân tố. Cụ thể như sau:

- Đối với mỗi con người thì năng lực là sự tổng hòa của 3 nhóm năng lực
nhân tố gồm: thể lực, trí lực và tâm lực, nghĩa là bao gồm năng lực về sức khỏe,
năng lực về trí tuệ và năng lực về đạo đức. Theo đó, quá trình phát triển năng lực là
1

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “một cây làm chẳng lên non, ba cây chụm lại thành hòn núi cao”


9

quá trình hình thành phát triển về cả 3 nhóm thể lực, trí lực và tâm lực. Cũng vì vậy,
khi nói đến phát triển nguồn nhân lực, người ra thường đề cập đến sự phát triển của
3 nhóm năng lực nhân tố này;
- Đối với một tổ chức, thì năng lực cũng hình thành và phát triển theo thời
gian và tùy thuộc vào sự phát triển năng lực của từng cá nhân trong tổ chức. Bên
cạnh đó, năng lực của tổ chức còn phụ thuộc vào tính khoa học, tính tiên tiến của
mô hình tổ chức và cơ chế vận hành. Sự phát triển, trưởng thành của mỗi tổ chức
thể hiện sự gia tăng năng lực thực hiện các kế hoạch công việc/ nhiệm vụ của nó
một cách rộng lớn hơn và tính chính xác cao hơn so với chính nó và so với các tổ
chức khác có nhiệm vụ và chức năng tương tự.
Tóm lại, năng lực của một cá nhân hay tổ chức là kết quả của một quá trình
phấn đấu cho một hoặc nhiều mục tiêu đặt ra vì sự thành đạt, trưởng thành cho
chính cá nhân, tổ chức đó. Sự thành đạt hay trưởng thành chính là dấu hiệu của đỉnh
cao về năng lực của một cá nhân hay một tổ chức về một lĩnh vực nào đó.
1.1.1.3. Khái niệm năng lực đào tạo đại học
Đại học là một cấp bậc đào tạo cao cấp của tri thức cho con người mà, “Ở
đào tạo đại học, ngoài hoạt động học tập theo nghĩa cổ điển nghĩa là học trong giờ
lên lớp, sinh viên còn phải học theo những trải nghiệm, trong đó có những trải
nghiệm về văn hoá, để khi tốt nghiệp đại học, sinh viên phải là những người trưởng
thành một cách toàn diện” [31].

Như vậy, đào tạo đại học là đào tạo ra con người có trình độ cao về một lĩnh
vực chuyên môn hoặc chuyên ngành tự nhiên, kinh tế, xã hội nào đó. Sau tốt nghiệp
người lao động có khả năng làm việc với tri thức cao ở trong các cơ quan, tổ chức
thuộc khu vực nhà nước hoặc khu vực tư nhân thuộc lĩnh vực đã được đào tạo.
Năng lực đào tạo của một tổ chức đào tạo đại học bao gồm các năng lực bộ
phận gồm bốn năng lực thành tố sau: i). Năng lực chuyển tải tới người học khối
lượng, nội dung và trình độ kiến thức lý thuyết ở trình độ đại học; ii). Năng lực
hướng dẫn về kỹ năng thực hành chuyên môn của chuyên ngành đào tạo; iii). Năng


10

lực hướng dẫn về nhận thức, tư duy ở trình độ đại học của chuyên ngành đào tạo;
iv). Năng lực trang bị cho sinh viên phẩm chất đạo đức của con người tốt.
Để có được năng lực tốt ở các khâu nói trên thì cơ sở đào tạo đại học cần có
đủ điều kiện về: cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giảng dạy ở trình độ đại học; đội
ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, giảng viên đủ về số lượng và giỏi về kiến thức
chuyên ngành; đạt các mục tiêu/ sứ mạng đào tạo theo yêu cầu của xã hội.
Năng lực đào tạo đại học càng cao phản ánh số lượng sinh viên tốt nghiệp
với kết quả khá và giỏi phải cao, chẳng hạn trên 80% sinh viên tốt nghiệp đạt loại
xuất sắc và giỏi, hoặc 95%-100% sinh viên sau tốt nghiệp tiếp cận được việc làm
phù hợp và được người sử dụng đánh giá cao;
Năng lực đào tạo đại học thể hiện uy tín, thương hiệu của cơ sở đào tạo đại
học mà xã hội đánh giá, chấp nhận.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực đào tạo đại học
Nâng cao năng lực đào tạo đại học là cần thiết đối với một cơ sở đào tạo đại
học vì nó sẽ làm tăng khả năng đảm bảo sự phát triển bền vững của cơ sở đào tạo
đại học đó trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo trình độ
đại học với nhau.
Nâng cao năng lực đào tạo đại học rất cần thiết đối với tăng khả năng nội

sinh của cơ sở đào tạo đại học để tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của nó trong
môi trường cạnh tranh giữa các trường đại học.
Nâng cao năng lực đào tạo đại học của cơ sở đào tạo đại học sẽ nâng cao khả
năng đào tạo ra những con người có trình độ đại học với kiến thức, kỹ năng có chất
lượng cao của một chuyên ngành đào tạo, đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử
dụng của doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu, hoặc các cơ quan nhà nước… Theo đó
nâng cao năng lực đào tạo đại học đồng nghĩa với nâng cao chất lượng đào tạo đại
học. Đây là một quá trình phấn đấu, trong đó mỗi cơ sở đào tạo đại học phải nỗ lực
phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo đại học từ thấp lên cao, hay nói cách khác là
gia tăng sự thỏa mãn yêu cầu của các tổ chức sử dụng lao động sau đào tạo. Do vậy
để nâng cao chất lượng đào đạo đại học, mỗi cơ sở đào tạo đại học cần xác định thật


11

cụ thể mục tiêu đào tạo với các chuẩn mực về kiến thức, kỹ năng đúng với trình độ
đại học cần đạt đối với người học, từ đó thực hiện nhiệm vụ đào tạo thông qua nội
dung chương trình học tập đảm bảo đạt tới mục tiêu đề ra. Từ đó đưa ra sản phẩm
đào tạo đại học có chất lượng cao và đáp ứng được yêu cầu đặt ra của nền kinh tế xã hội.
Trong thực tiễn, chất lượng đào tạo đại học được đánh giá thông qua các chỉ
báo cụ thể về: số lượng đầu vào/ đầu ra; tỷ lệ sinh viên lên lớp/ lưu ban; tỷ lệ sinh
viên khá, giỏi; tỷ lệ tốt nghiệp... Tuy nhiên, những chỉ báo này có thể dẫn tới “bệnh
thành tích” trong các trường đại học, làm cho chất lượng đào tạo đại học trở nên
hình thức và giảm sút, sinh viên có tốt nghiệp, có bằng đại học nhưng không đủ
năng lực để tiếp cận việc làm theo chuyên ngành đào tạo và phải làm nhưng việc
không đúng với ngành nghề được đào tạo, trong khi đó nhiều doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp có vốn nước ngoài và nhiều chủ sử dụng khác lại thiếu nguồn
nhân lực đại học có chất lượng cao. Tình trạng này gây ra lãng phí lớn cho xã hội về
thời gian và tiền của đã đầu tư vào đào tạo đại học và gây ra mất lòng tin của xã hội
vào đào tạo trình độ đại học.

Cho đến gần đây, khi xã hội quan tâm nhiều đến chất lượng của đào tạo đại
học, thể hiện ở mức độ phù hợp của sinh viên tốt nghiệp đối với các yêu cầu cụ thể
của các chủ sử dụng lao động trong xã hội, hoặc thể hiện ở tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp
có việc làm và tỷ lệ sinh viên có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo thì vấn
đề tìm tòi những giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo đại học mới được đặt ra
một cách nghiêm túc. Việc tìm ra nguyên nhân đang kìm hãm chất lượng đào tạo
đại học để có giải pháp đúng và sát nguyên nhân sẽ là tiền đề để các trường đại học
đề ra được các giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng đào tạo.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực đào tạo đại học
- Năng lực đào tạo đại học được đánh giá dựa trên kết quả đạt được về số
lượng, chất lượng đào tạo đại học của mỗi trường đại học. Theo đó ở Việt Nam từ
năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra bộ quy định về “Tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường đại học” ban hành kèm theo Quyết định số:


12

65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo [5], gồm 10 tiêu chuẩn cơ bản với 52 tiêu chí cụ thể. Bộ tiêu chuẩn này đã
và đang được sử dụng góp phần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo
các trường đại học ở nước ta, cụ thể như sau.
i. Sứ mạng và mục tiêu (tiêu chuẩn 1)
ii. Tổ chức và quản lý (tiêu chuẩn 2)
iii. Chương trình đào tạo (tiêu chuẩn 3)
iv. Các hoạt động đào tạo (tiêu chuẩn 4)
v. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên (tiêu chuẩn 5)
vi. Người học (tiêu chuẩn 6)
vii. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (tiêu chuẩn 7)
viii. Hoạt động hợp tác quốc tế (tiêu chuẩn 8)
ix. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (tiêu chuẩn 9)

x. Tài chính và quản lí tài chính (tiêu chuẩn 10).
- Theo công văn của Bộ Giáo dục và đào tạo số 5873/BGDĐT-NGCBQLGD
ngày 27 tháng 8 năm 2013 về việc báo cáo năng lực đào tạo, bồi dưỡng của các cơ
sở đào tạo đại học, từ đó tác giả chọn ra các yêu cầu đối với các cơ sở đào tạo trình
độ đại học bao gồm:
i).Về các điều kiện cơ sở vật chất hiện phục vụ đào tạo bao gồm các chỉ tiêu:
tổng diện tích; số lượng và diện tích của các phòng học, phòng thí nghiệm; các cơ
sở thực hành, thực tập, sân bãi, các thiết bị, máy móc, chương trình, giáo
trình,...phục vụ đào tạo sinh viên.
ii). Về đội ngũ giảng viên gồm: số lượng, cơ cấu về trình độ đào tạo, chức
danh, chuyên ngành, độ tuổi, nam, nữ, dân tộc,...; Công tác xây dựng, phát triển đội
ngũ giảng viên trong 3 năm qua: số lượng giảng viên được đào tạo trình độ thạc sĩ,
tiến sĩ; công tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, công
nghệ thông tin cho giảng viên,...


13

iii). Về kết quả đào tạo trong 3 năm gần nhất gồm: Các loại hình giảng viên;
số lượng sinh viên đại học được giao đào tạo hàng năm từ năm 2010-2013; năng lực
đào tạo sau đại học (số học viên cao học, số nghiên cứu sinh đã và đang đào tạo).
iv). Về hoạt động nghiên cứu khoa học, gồm: số lượng đề tài khoa học các
cấp đã và đang thực hiện; số lượng công trình khoa học đã đăng tải trên các tạp chí,
kỷ yếu hội nghị khoa học,...;
v). Về hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo đại học và nghiên cứu khoa
học gồm: số đơn vị đã liên kết, hợp tác; số chương trình liên kết, hợp tác; hiệu quả
của các chương trình hợp tác trong phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu khoa
học phản ánh qua: số giảng viên là học viên cao học, số nghiên cứu sinh đã và đang
được đào tạo tại nước ngoài theo chương trình liên kết; số các đợt tập huấn, bồi
dưỡng, các công trình nghiên cứu khoa học sản phẩm của quá trình liên kết,...;

vi). Về quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí của cơ sở đào
tạo đại học gồm: những số liệu và lộ trình thực hiện quy hoạch;...
vii). Về chế độ, chính sách nhằm nâng cao chất lượng giảng viên, đáp ứng
nhu cầu nhân lực của địa phương, từng vùng của cả nước.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực đào tạo đại học
1.1.4.1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng theo các khía cạnh bên ngoài và bên trong
cơ sở đào tạo đại học
Theo cách này, chiến lược phát triển Trường Đại học Tiền Giang giai đoạn
2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 [1] đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển của trường bao gồm:
a). Nhóm nhân tố bên ngoài trường gồm:
Một là, sự quản lý ngành của Bộ GD&ĐT thông qua chỉ đạo thực hiện chiến
lược phát triển và quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng; việc đề ra các
chính sách đào tạo cụ thể và sự tổ chức thực hiện của các địa phương và các trường;
việc tạo điều kiện để các trường tham gia các dự án và các chương trình do Bộ chủ
quản v.v..


14

Hai là, sự quan tâm của lãnh đạo Đảng và Chính quyền tỉnh Tiền Giang và
các cơ quan hữu quan của tỉnh về các mặt nhân sự, tài chính, đất đai ..., cũng như
phát huy vai trò của trường trong các hoạt động tại địa phương. Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh Tiền Giang quyết tâm xây dựng Trường Đại học Tiền Giang để đào tạo đa
ngành, đa cấp, định hướng nghề nghiệp - ứng dụng và xem đây là yếu tố quan trọng
nhằm giúp cho tỉnh đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật đồng
bộ về cơ cấu, thích ứng với nghề nghiệp, phục vụ tốt yêu cầu phân công lao động,
chuyển dịch cơ cấu, thích ứng với nghề nghiệp, phục vụ tốt yêu cầu phân công lại
lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế của tỉnh, bảo đảm cho tỉnh
nhà phát triển bền vững.

Ba là, thu nhập của nhân dân trong vùng, sự cải thiện mức sống của họ làm
tăng nhu cầu và khả năng học tại các cơ sở đào tạo; sự phát triển sản xuất và nhu
cầu sử dụng lao động được đào tạo của các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất khác
trong vùng.
Bốn là, sự phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp, nơi sẽ tiếp nhận sinh viên
thực tập, tạo việc làm, thu dụng nhân công, cung cấp học bổng... Mặt khác, doanh
nghiệp còn là đối tác của Trường Đại học Tiền Giang trong việc góp ý chương trình
giáo dục, cung ứng giảng viên mời giảng; nơi phát sinh các đề tài nghiên cứu ứng
dụng, địa chỉ chuyển giao kết quả nghiên cứu của Trường.
b). Nhóm nhân tố bên trong Trường gồm:
Một là, phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo và viên chức nhà
trường, trong đó đặc biệt là có tầm nhìn và khả năng hoạch định chiến lược, sự đồng
thuận trong thực hiện mục tiêu chung và ý chí vươn lên không ngừng để hoàn thành
nhiệm vụ.
Hai là, đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ CBVC được quan tâm cải
thiện, làm cho họ toàn tâm, toàn ý gắn bó với trường.
Ba là, bản thân trường trong quá trình hoạt động với cơ cấu tổ chức bộ máy
hợp lý. Nhà trường đang tiếp tục mở rộng và phát triển quy mô đào tạo đa ngành, đa
cấp, định hướng nghề nghiệp - ứng dụng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao nguồn


15

nhân lực cho tỉnh nhà. Trường phải có nhiều hoạt động nâng cao chất lượng giảng
dạy, đẩy mạnh NCKH và chuyển giao công nghệ, tiếp cận các chương trình nghiên
cứu trọng điểm của tỉnh; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học; tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị, kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý.
Bốn là, các tổ chức chính trị trong nhà trường như Đảng bộ và các đoàn thể
không ngừng lớn mạnh về tổ chức lực lượng và quy mô hoạt động. Các tổ chức này
đã và đang nỗ lực thúc đẩy các hoạt động, đưa nhà trường đi vào quỹ đạo phát triển

[1].
1.1.4.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng theo quá trình đào tạo đại học
Theo Hoy W và Miskel thì năng lực đào tạo đại học của một cơ sở đào tạo
đại học sẽ phụ thuộc vào: chất lượng đầu vào (tuyển sinh), chất lượng của quá trình
đào tạo (tổ chức các hoạt động đào tạo) và chất lượng đầu ra (kiểm tra, đánh giá tốt
nghiệp). Theo đó, có thể mô phỏng đánh giá năng lực đào tạo đại học thông qua sơ
đồ đánh giá chất lượng đào tạo sau:
Đầu vào (tuyển sinh)
- Chất lượng tuyển
sinh
- Cơ sở vật chất
- Thiết bị
- Tính sẵn sàng của
sinh viên
- Năng lực của giảng
viên
- Công nghệ
- Sự trợ giúp của phụ
huynh
- Chính sách

Quá trình đào tạo
- Tầm nhìn
- Môi trường làm
việc
-Mức độ khuyến
khích
- Tổ chức lớp học
- Chất lượng chương
trình

- Chất lượng giảng
dạy
- Thời gian học tập
- Chất lượng lãnh
đạo

Đầu ra (đánh giá
tốt nghiệp)
- Thành tích học
tập
- Khả năng phát
huy kết quả học tập
của sinh viên
- Sự hài lòng của
giáo viên
- Mức độ vắng mặt
- Tỷ lệ sinh viên bỏ
học
- Chất lượng, đánh
giá tốt nghiệp

Hình 1.1. Sơ đồ đánh giá chất lượng đào tạo theo đầu vào - quá trình - đầu ra [28]
1.1.4.3. Xác định các nhân tố ảnh hưởng theo các tác nhân liên quan đến quá trình
đào tạo đại học
Theo mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học nghề ở Đức
và Thụy Điển do Lisbeth Lundahh và Theodor Sander đưa ra (1998) [29], thì các


16


nhân tố ảnh hưởng tới năng lực đào tạo đại học bao gồm 4 nhóm được mô phỏng
qua sơ đồ sau:
Môi trường

Giáo viên

Sinh viên

Q

Phương pháp
và phương tiện
đào tạo

Nội dung
đào tạo
Cơ sở vật chất,
tài chính

Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Đặng Quốc Bảo đã đưa ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo đại học vào năm 2001 [8]. Tác giả mô phỏng chất lượng đào tạo là kết quả
tác động của các yếu tố cấu thành quá trình đào tạo và được mô tả qua sơ đồ sau:
Chương trình giáo
dục dạy nghề

Cơ sở
vật chất

Chất lượng

dạy và học

Đội ngũ
giáo viên

Người học

Hình 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Hồ Thị Thùy Trang đã đưa ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo tại Trường Đại học Đồng Nai vào năm 2013 [26]. Tác giả mô phỏng chất
lượng đào tạo là kết quả tác động của các yếu tố cấu thành quá trình đào tạo và
được mô tả qua sơ đồ sau:


17

1. Mục tiêu đào tạo
2. Chương trình đào tạo
3. Giáo trình và tài liệu học tập
4. Đội ngũ Cán bộ quản lý & giảng viên
5. Sinh viên

Năng lực đào tạo

6. Hoạt động nghiên cứu khoa học
7. Cơ sở vật chất - thiết bị học tập
8. Hoạt động đào tạo và phục vụ đào tạo

Hình 1.4. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tại Trường Đại
học Đồng Nai

Lê Văn Phong đã đưa ra mô hình nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Trường Cao đẳng nghề Tp Hồ Chí Minh vào năm 2012 [22]. Tác giả mô phỏng chất
lượng đào tạo là kết quả tác động của các yếu tố cấu thành quá trình đào tạo và
được mô tả qua sơ đồ sau:
1. Chương trình đào tạo
2. Cơ sở vật chất
3. Đội ngũ giảng viên

Năng lực đào tạo

4. Môi trường học tập
5. Chất lượng dịch vụ hỗ trợ

6. Sinh viên
Hình 1.5. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Trường Cao đẳng nghề Tp Hồ Chí Minh
Từ các cách tiếp cận về nhân tố ảnh hưởng tới năng lực và chất lượng đào
tạo đại học trên đây, Học viên đề xuất mô hình của các nhân tố ảnh hưởng đến năng


18

lực đào ta ̣o triǹ h đô ̣ đa ̣i ho ̣c của Trường Đại học Tiền Giang bao gồm 11 nhân tố
sau:
1. Mục tiêu đào tạo
2. Hoạt động đào tạo và phục vụ đào tạo
3. Chương trình đào tạo
4. Đội ngũ Cán bộ quản lý & nhân viên
5. Đội ngũ giảng viên
6. Giáo trình và tài liệu học tập


Năng lực đào tạo

7. Cơ sở vật chất - thiết bị học tập
8. Hoạt động nghiên cứu khoa học
9. Môi trường học tập
10. Chất lượng dịch vụ hỗ trợ
11. Sinh viên

Hình 1.6. Mô hình đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đào ta ̣o
của Trường Đại học Tiền Giang
Ảnh hưởng của từng nhân tố tới năng lực đào tạo đại học như sau:
Nhân tố mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo đại học là đích cần đạt tới của
hoạt động đào tạo của trường đại học. Mục tiêu đào tạo bao gồm những chuẩn mực
về kiến thức, kỹ năng, trình độ học vấn, khả năng làm việc của sinh viên sau tốt
nghiệp đại học. Mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo có mối quan hệ qua lại. Mục
tiêu đào tạo càng cụ thể, chi tiết bao nhiêu thì chất lượng sinh viên ra trường càng
cao, càng chất lượng bấy nhiêu. Mối quan hệ này thể hiện qua sơ đồ sau:


19

MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

Kiến thức

CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO


Đặc trưng, giá trị nhân cách, xã hội
nghề nghiệp.
Giá trị sức lao động.
Năng lực hành nghề.
Trình độ chuyên môn (kiến thức, kỹ
năng…)
Năng lực thích ứng thị trường lao

Kỹ năng
Thái độ Người tốt nghiệp
(Theo chương trình đào tạo)

động.
Năng lực phát triển nghề nghiệp

Hình 1.7. Sơ đồ quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo [10]
Chất lượng đào tạo của trường đại học sẽ phụ thuộc vào mục tiêu đào tạo và
tính đáp ứng của mục tiêu đó với những yêu cầu của doanh nghiệp, tổ chức trong xã
hội sử dụng sinh viên sau đào tạo. Vì vậy, trong xây dựng mục tiêu đào tạo, các
trường đại học cần phải nghiên cứu, khảo sát kỹ lưỡng nhu cầu của sử dụng của
doanh nghiệp và tổ chức trong xã hội để đảm bảo chất lượng đào tạo đại học đáp
ứng được nhu cầu của người sử dụng sinh viên sau tốt nghiệp.
Nhân tố chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là nhân tố đảm bảo chất lượng về chuẩn mực đào tạo
và că cứ để đánh giá chất lượng đào tạo. Muốn đào tạo có chất lượng thì điều đầu
tiên là Trường đại học phải có chương trình đào tạo tốt, chương trình phải phù hợp
với đặc thù từng ngành nghề đào tạo, với yêu cầu của công việc theo chuyên ngành
đào tạo. Từ đó nội dung các bài giảng cũng phải thiết kế phù hợp với mục tiêu đào
tạo đã định từ trước.

Chương trình đào tạo phải được quản lý về mặt nhà nước, tức là phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm phê duyệt nhằm đáp ứng khả năng, năng lực
của người học và nhu cầu của xã hội. Không có chương trình đào tạo tốt sẽ không
thể thực hiện đào tạo có chất lượng cao và không có căn cứ để xem xét, đánh giá chất lượng.


20

Chương trình đào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương ứng
với mỗi ngành học thì tỷ lệ phân chia giữa mỗi ngành là khác nhau về lượng nội
dung cũng như thời gian học. Chương trình đào tạo phải thiết kế sao cho vừa đáp
ứng điều kiện chung (chương trình khung) là “phần cứng” do Bộ GD&ĐT phê
duyệt và xây dựng “phần mềm” tùy thuộc vào ngành nghề cụ thể của mỗi trường để
tạo ra tính đa dạng, phong phú trong chương trình đào tạo của nhà trường. Chính
điều này tạo cho chương trình học của mỗi trường đa dạng phong phú đáp ứng nhu
cầu sử dụng của từng ngành nghề trong xã hội.
Giáo trình là một bộ phận cấu thành của Chương trình đào tạo, nhưng cụ thể
hơn so với chương trình về từng môn học cụ thể đã được thẩm định và phê duyệt
của Nhà trường. Nội dung của giáo trình phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, phải
thường xuyên được cập nhật kiến thức mới, đảm bảo cho đào tạo đáp ứng yêu cầu
về kiến thức, kỹ năng của người học với yêu cầu của xã hội.
Việc nghiên cứu, xây dựng chương trình, giáo trình hợp lý với nhu cầu đào
tạo, sát với ngành nghề đào tạo để giúp sinh viên nắm vững nghề sau khi tốt nghiệp
là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
Nhân tố tổ chức, quản lý trong nhà trường
Trong mỗi trường đại học có hệ thống tổ chức riêng, thể hiện năng lực phân
công phối hợp các nguồn lực để thực hiện hoạt động đào tạo của trường, nang lực
này chính là sức mạnh nội sinh của mỗi trường trong đào tạo và đảm bảo cho quá
trìn đào tạo thu được chất lượng. Tổ chức đào tạo gồm các bộ phận riêng biệt nhưng
có quan hệ với nhau tạo ra sản phẩm của đào tạo là sinh viên tốt nghiệp. Sự phân

công giảng dạy cho giáo viên trong từng bộ phận nếu hợp lý sẽ bảo đảm việc giảng
dạy và học tập đạt kết quả cao nhất. Nhân tố nhà trường với tư cách là người thiết
lập, vận hành chính sách và hỗ trợ tài chính có những yêu cầu về phẩm chất của
người tốt nghiệp, hiệu quả sử dụng tài chính của nhà trường, tỷ lệ đậu/rớt, số lượng
sinh viên bỏ học, thời gian học tập và tỷ lệ tốt nghiệp. Bên cạnh đó, cần phải có các
dịch vụ hỗ trợ như hoạt động chăm sóc sức khỏe tốt, phải đáp ứng nhu cầu người
học, dịch vụ ăn ở đáp ứng tốt, không khí học tập tích cực, dễ tiếp cận.


21

Trường đại học nào được tổ chức tốt và có sự phân công quyền hạn/ chức
năng giữa các bộ phận chuyên môn hợp lý thì công việc đào tạo của mỗi phòng sẽ
được giải quyết nhanh chóng, tạo thuận tiện cho sinh viên khi liên hệ trong học tập,
từ đó thu được kết quả tốt nhất. Ngược lại, nếu phân công giảng dạy không rõ ràng
và không phù hợp về chuyên môn và quyền hạn/ chức năng giữa các bộ phận bị
chồng chéo thì kết quả đào tạo sẽ không cao. Đồng thời sinh viên sẽ gặp nhiều khó
khăn khi đi liên hệ công việc do không biết chính xác công việc đó sẽ do bộ phận
nào xử lý.
Công tác quản lý sinh viên bao gồm nhiều vấn đề như: tổ chức kế hoạch đào
tạo cho từng khóa học, năm học, học kỳ, hàng tuần; tổ chức các cuộc họp, sinh hoạt;
phổ biến, triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy chế, nội quy, quy
định liên quan đến học tập và rèn luyện của học sinh; giải quyết những vướng mắc
của sinh viên về học tập và rèn luyện. Thực hiện tố những công việc này sẽ góp
phần ổn định nề nếp, kỷ luật học tập và xây dựng tác phong, nhân cách, đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên sau khi tốt nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường
Tóm lại muốn đào tạo đại học đạt chất lượng, hiệu quả cao thì Nhà trường
phải có phương thức tổ chức tốt với bộ máy tổ chức, quản lý tốt.
Nhân tố đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên

Yếu tố cán bộ quản lý và giảng viên là một trong những yếu tố quan trọng từ
khi bắt đầu đến khi kết thúc một quá trình đào tạo, trong đó yếu tố về người quản lý
ở cương vị lãnh đạo lại càng quan trọng trong bộ máy tổ chức quản lý của nhà
trường. Sự thành công của một trường đại học nhờ vào uy tín, năng lực trình độ của
người quản lý.
Trong giai đoạn trước đây, vai trò của cán bộ quản lý trong các cơ sở đào tạo
không được đánh giá cao, tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế hội
nhập quốc tế và mang tính cạnh tranh cao đòi hỏi người lãnh đạo phải là những
người thực sự có trình độ, có tầm nhìn chiến lược, nắm vững các chủ trương của
Đảng và Nhà nước để từ đó đưa ra những chiến lược phát triển và nâng cao chất


22

lượng đào tạo cho nhà trường. Chất lượng cán bộ quản lý lãnh đạo nhà trường được
cụ thể qua khả năng tổ chức, quản lý, điều phối quá trình đào tạo, tìm kiếm cơ hội
hợp tác, liên kết trong đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo…
Đội ngũ giảng viên là những người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ
năng kinh nghiệm của mình cho sinh viên. Điều 15 Luật đào tạo 2005 đã khẳng
định rõ vai trò của nhà giáo như sau: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lượng đào tạo. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu
gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính
sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện
nhiệm vụ của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh
nghề dạy học”. Nhà giáo phải yêu nghề, có trình độ chuyên môn, có kỹ năng sư
phạm nhằm phát triển năng lực trí tuệ và hình thành thế giới quan, tạo lập nhân
cách cho người học.
Trong trường đại học, giảng viên là nhân tố chủ động gợi mở, khuyến khích
sự đam mê yêu nghề cho sinh viên, là người luôn tích cực hỗ trợ cho sinh viên
trong hình thành nhân cách, tác phong công nghiệp trong học tập nghiên cứu. Vì

vậy, muốn đào tạo đại học có chất lượng cao thì lực lượng giảng viên phải đủ về số
lượng và chất lượng. Mặt khác, ngoài trình độ cao và vốn kiến thức sâu rộng thì
người giảng viên phải có phương pháp giảng dạy tốt, biết kết hợp giảng dạy với sử
dụng linh hoạt các thiết bị dạy học nhằm thúc đẩy tính sáng tạo, khả năng tư duy,
khả năng tự học và giải quyết công việc sau này của sinh viên. Cần dạy cho sinh
viên phương pháp tự nghiên cứu, tự học để đạt hiệu quả cao và từ đó nâng cao chất
lượng đào tạo.
Nhân tố cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập
Cơ sở vật chất bao gồm: hệ thống phòng học và phòng thực hành, thư viện học liệu, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập như giáo trình, giáo án, đèn
chiếu, mạng internet, bảng biểu, mô hình. Yếu tố này hết sức quan trọng, tác động
trực tiếp đến chất lượng đào tạo của một trường. Trường nào chú trọng đầu tư máy
móc, trang thiết bị giảng dạy càng tốt, càng hiện đại thì học viên càng thích ứng


23

nhanh hơn, có điều kiện vận dụng nhanh chóng các kỹ năng trong công việc bấy
nhiêu. Sinh viên học tập tốt, có kỹ năng nghề nghiệp cao thích ứng tốt với công việc
sau khi tốt nghiệp đã khẳng định được chất lượng đào tạo của nhà trường. Do vậy,
muốn nâng cao chất lượng đào tạo nhà trường phải thường xuyên cập nhật, đổi mới
trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với sự phát triển của công nghệ hiện đại.
Nhân tố nghiên cứu khoa học - công nghệ và hợp tác quốc tế
Hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ là một hoạt động quan trọng của
trường đại học. Nó thể hiện về khả năng, năng lực cũng như trình độ của nhà quản
lý, nhà giáo, sinh viên thông qua những đóng góp của họ đối với xã hội trên từng
lĩnh vực liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ. Kết quả của các hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường là cầu nối giữa nhà trường
với các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại học khác và các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế trong xã hội. Do đó hoạt động nghiên cứu khoa học phải là hoạt động
thường xuyên trong các trường đại học và đóng phải có góp mới cho khoa học, có

giá trị ứng dụng thực tế để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học công nghệ của trường đại học là
kênh tạo ra những cơ hội để Nhà trường mở rộng năng lực nghiên cứu khoa học
công nghệ, mở rộng khả năng tham gia các công trình khoa học tầm cỡ quốc tế, từ
đó năng cao uy tín và năng lực đào tạo của mình.
Nhân tố phụ huynh học sinh là khách hàng vì họ là người trợ giúp về tài chính
cho con em mình trong quá trình theo học với mong muốn con em mình có đủ kiến
thức, kỹ năng tự lập sau khi đào tạo, đến khả năng tìm việc làm, vị thế tương lai của
con em mình trong xã hội.
Nhân tố các nhà tổ chức tuyển dụng sinh viên sau khi tốt nghiệp, đứng trên
cương vị người sử dụng lao động sẽ khai thác trực tiếp khả năng thực hiện công
việc, kết quả đạt chất lượng, nguồn kiến thức đạt yêu cầu cho công việc, khả năng
tự xử lý công việc,… Tóm lại nhà tuyển dụng quan tâm đến những yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng, đạo đức,… của người sinh viên tốt nghiệp.


×